CHưƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu7
Khu Ramsar Xuân Thủy (thuộc VQG Xuân Thủy) có tổng
diện tích tự nhiên 12.000ha, tính từ đê biển ra hết phần bãi bồi ngập
nước ở cửa sông Ba Lạt, ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Địa hình dương không ngập triều, ngập nước thường xuyên và ngập
theo chu kỳ. Đất được tạo thành từ nguồn phù sa bồi lắng của toàn bộ
hệ thống sông Hồng. Lớp thổ nhưỡng là đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ,
đất trung bình, thịt trung bình; đất nặng từ thịt nặng đến đất sét với
nhóm đất phèn, đất mặn, đất phù sa và đất cát.
Sản xuất nông nghiệp khá đa dạng với hoạt động chính là
NTTS. Sự đa dạng về sinh cảnh, loài với có nhiều loài nguy cấp, quý
hiếm trên toàn cầu đã tạo cho khu Ramsar Xuân Thủy các giá trị về
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa
và tham quan, du lịch. Các hoạt động quản lý tập trung vào bảo tồn
ĐDSH, bảo vệ và phục hồi RNM, nghiên cứu khoa học, giáo dục
cộng đồng thông qua các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
bảo vệ ĐDSH và tuần tra bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chất lượng đất, nước của khu vực Ramsar Xuân Thuỷ - Nam Định trong bối cảnh nước biển dâng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trƣờng đất của khu Ramsar vùng cửa sông 
ven biển 
Đất cát ven biển, đất bãi triều ngập mặn là các nhóm đất 
điển hình của khu Ramsar vùng cửa sông ven biển. Đất cát có hàm 
lượng sét, mùn và độ ẩm rất thấp, thuộc loại ít chua đến trung tính, 
Ca
++
 và Mg
++
 trao đổi không cao, N, P, K và các khoáng dinh 
dưỡng rất nghèo. Hàm lượng cacbon hữu cơ và Nts khu Ramsar ven 
biển miền Bắc (0,4-1,2% C hữu cơ và 0,08-0,14% N) thấp hơn 
miền Nam (0,5-1,5% C hữu cơ và 0,10-0,15% N) nhưng hàm lượng 
Pts (0,070-0,120% P2O5) và Sulfua (0,15-0,40%) cao hơn miền Nam 
(0,050-0,08% P2O5) và Sulfua (0,05-0,30%). Đất bãi triều ngập 
mặn gồm có 3 loại: chưa có phèn tiềm tàng, phèn tiềm tàng và than 
bùn phèn tiềm tàng. 
1.2.2. Đặc điểm môi trƣờng nƣớc của khu Ramsar vùng cửa sông 
ven biển 
Các khu Ramsar vùng cửa sông ven biển có các đặc điểm 
của nước biển ven bờ. Điều kiện khí hậu khác nhau tạo ra đặc điểm 
6 
nước của các khu Ramsar khác nhau. Nhiệt độ của nước biển ven bờ 
biến động từ 17,90C - 28,60C. Độ mặn dao động từ 1,10/00 - 13,8
0
/00 
(miền Bắc) và 190/00 - 31
0
/00 (miền Nam). Hàm lượng bùn cát lơ lửng 
từ 50-500g/m3(miền Bắc) và 200g/m3 - 550g/m3 (miền Nam). Tính 
chất hóa học và hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P hòa tan trong 
nước vùng triều ven biển dao động không lớn. 
1.3. MỐI ĐE DỌA VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ KHU RAMSAR VEN 
BIỂN 
1.3.1. Các mối đe dọa đến khu Ramsar vùng cửa sông ven biển 
 Các tác động của con người nhưkhai thác tài nguyên quá 
mức và trái phép, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ĐNN sang nuôi 
trồng thủy sản (NTTS).v.v. đã và đang gây ra những hệ lụy về suy 
thoái các vùng ĐNN, suy giảm tài nguyên, giảm thiểu chất lượng 
môi trường và đe dọa an ninh lương thực. 
 BĐKH và NBD sẽ gây ngập lụt, xói lở bờ biển, nước mặn 
xâm nhập sâu vào đất liền cuốn theo các chất thải, làm tăng độ mặn 
của đất và ô nhiễm môi trường đất, nước vùng cửa sông ven biển và 
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các sinh vật. 
1.3.2. Công tác bảo vệ môi trƣờng, ĐDSH học khu Ramsar: được 
triển khai thông qua các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý và 
BVMT; đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao nhận thức và huy 
động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý ĐNN, bảo vệ chất 
lượng môi trường đất, nước và ĐDSH khu Ramsar; xây dựng, triển 
khai các giải pháp ứng phó với BĐKH và NBD. 
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
2.1.1. Khái quát về địa điểm nghiên cứu 
7 
Khu Ramsar Xuân Thủy (thuộc VQG Xuân Thủy) có tổng 
diện tích tự nhiên 12.000ha, tính từ đê biển ra hết phần bãi bồi ngập 
nước ở cửa sông Ba Lạt, ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 
Địa hình dương không ngập triều, ngập nước thường xuyên và ngập 
theo chu kỳ. Đất được tạo thành từ nguồn phù sa bồi lắng của toàn bộ 
hệ thống sông Hồng. Lớp thổ nhưỡng là đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ, 
đất trung bình, thịt trung bình; đất nặng từ thịt nặng đến đất sét với 
nhóm đất phèn, đất mặn, đất phù sa và đất cát. 
Sản xuất nông nghiệp khá đa dạng với hoạt động chính là 
NTTS. Sự đa dạng về sinh cảnh, loài với có nhiều loài nguy cấp, quý 
hiếm trên toàn cầu đã tạo cho khu Ramsar Xuân Thủy các giá trị về 
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa 
và tham quan, du lịch. Các hoạt động quản lý tập trung vào bảo tồn 
ĐDSH, bảo vệ và phục hồi RNM, nghiên cứu khoa học, giáo dục 
cộng đồng thông qua các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức 
bảo vệ ĐDSH và tuần tra bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 
2.1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: chất lượng đất (tính chất lý 
hóa cơ bản, chỉ tiêu dinh dưỡng và một số kim loại nặng); chất lượng 
nước (nhiệt độ, pH, độ mặn, CHC, chỉ tiêu dinh dưỡng, cation trao 
đổi và một số kim loại nặng); sinh cảnh RNM, một số loài chim di cư 
quý hiếm và các giải pháp giảm thiểu mối đe dọa đến đất, nước và 
ĐDSH khu Ramsar Xuân Thủy trong bối cảnh NBD. 
Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: tại khu Ramsar 
Xuân Thủy, Nam Định từ năm 2010 - 2014. 
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa thông tin tài liệu: về hiện 
trạng kinh tế xã hội, môi trường, ĐDSH, công tác quản lý khu 
8 
Ramsar và tài liệu liên quan luận án. 
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát: được tiến hành mỗi năm/lần. 
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thông tin tài liệu 
2.2.4. Phƣơng pháp thu mẫu: Mẫu nước được lấy chủ yếu trên 2 
sông chính (sông Trà và sông Vọp). Mẫu đất được lấy ở cồn Ngạn và 
cồn Lu. Mẫu thực vật được thu thập (tháng 7/2013) cùng vị trí lấy 
mẫu đất. Các mẫu đất, nước được lấy vào mùa khô 2012, 2013 và 
mùa mưa 2011, 2013 và 2014 để đánh giá chất lượng đất, nước. 
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm: Tiến hành 
phân tích các chỉ tiêu hóa lý của đất, nước khu Ramsar bằng phương 
pháp thông dụng theo QCVN. Chỉ tiêu thủy hóa (nhiệt độ, pH, độ 
mặn, độ đục, DO) được xác định ngay tại hiện trường. Mẫu thực vật 
được phân tích theo các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, As). 
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả 
2.2.7. Phân tích mô hình Động lực, Áp lực, Hiện trạng, Tác động 
và Giải pháp (DPSIR) đểquản lý bền vững Ramsar Xuân Thủy. 
2.2.8. Phƣơng pháp phân tích, xử lý ảnh vệ tinh, vẽ bản đồ: giải 
đoán, chiết tách thông tin từ ảnh vệ tinh, điều vẽ trực tiếp trên máy 
tính, sử dụng GIS để chồng lớp thông tin nền và thành lập bản đồ. 
2.2.9. Phƣơng pháp nội suy: được sử dụng để nội suy sự phân bố 
các chỉ tiêu chất lượng đất, nước bằng hình ảnh thông qua cácđiểm 
phân tán mẫu đất, nước được thu thập. 
2.2.10. Cách tiếp cận triển khai thực hiện luận án: tiếp cận nghiên 
cứu hệ thống, tiếp cận hệ sinh thái và sử dụng khôn khéo ĐNN. 
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẤT, 
NƯỚC KHU RAMSAR XUÂN THỦY 
3.1.1. Hiện trạng sử dụng ĐNN tại khu Ramsar Xuân Thủy 
9 
Hiện trạng sử dụng đất khu Ramsar Xuân Thủy bao gồm: đất 
nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS tại khu vực 
cồn Lu, cồn Ngạn và Bãi Trong với loại đất mặn nhiều, đất mặn sú 
vẹt, glay nông và đất mặn trung bình và ít glay), đất phi nông nghiệp, 
đất chưa sử dụng và đất ngập triều và mặt nước ven biển quan sát 
(phía biển ngoài cồn Lu, cồn Xanh với đất cát glay mặn ít). Trong 
đó, NTTS chiếm diện tích lớn nhất trong khu Ramsar. 
3.1.2. Hiện trạng và xu thế biến đổi chất lƣợng môi trƣờng đất 
3.1.2.1. Hiện trạng chất lượng đất khu Ramsar Xuân Thủy 
Đất khu vực Ramsar Xuân Thủy có lớp bề mặt là phù sa mới 
bồi (0-5cm) và phía dưới là tầng vật liệu bồi tụ từ trước (5-30cm), 
ngoài trừ một số khu vực bãi triều cát ở cồn Xanh, khu vực nuôi 
ngao ở đuôi cồn Ngạn.Các mẫu đất thuộc loại đất thịt trung bình với 
hàm lượng sét không cao (thịt và thịt pha) và chỉ số pH trung tính, 
hàm lượng CHC mức trung bình, CEC có giá trị thấp (4,3 - 8,6 
meq/100g). Ca
2+
, Mg
2+ trao đổi ở mức trung bình. 
Hàm lượng muối tan, SO4
2-
 và Cl
-
 dao động lần lượt từ 0,15 - 
0,425%, 0,11 - 0,26% và 0,013 - 0,109%. Mẫu đất ở cồn Ngạn có độ 
mặn thấp (thấp nhất với 0,15%), bị nhiễm phèn trung bình và ở cồn 
Lu có độ mặn cao (cao nhất 0,432%). Hàm lượng kim loại nặng (Cu, 
Pd, Zn, Cd, As) trong mẫu đất cồn Ngạn cao hơn mẫu đất cồn Lu 
vànằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03:2008, ngoại trừ As cao 
gấp 3,7 – 9,9 lần. Nguyên nhân do tính chất đặc trưng của ĐNN 
vùng cửa sông ven biển (hấp thụ chất ô nhiễm) từ quá trình sinh địa 
hóa, chất thải từ các đầm NTTS và tàu thuyền qua lại trong khu 
Ramsar, chất thải nội đồng và tải lượng bùn cát (chứa chất ô nhiễm) 
từ sông Hồng chảy vào khu Ramsar. Hàm lượng Phốt pho và Kali 
trong các mẫu đất có giá trị từ trung bình tới khá giàu, trong khi Nitơ 
10 
có giá trị thấp và thuộc loại nghèo đến trung bình (0,019-0,172%). 
Nitơ, Phốt pho, Kali và TOC trong các mẫu đất ở cồn Ngạn cao hơn 
so với nhiều mẫu đất cồn Lu, riêng ĐCL11 có hàm lượng Pts cao nhất 
và cao hơn tiêu chuẩn nhóm đất mặn (0,336 % P2O5). Nguyên nhân 
chính do một lượng lớn chất dinh dưỡng được bổ sung vào các đầm 
NTTS nhằm tăng sản lượng thủy sản. Các mẫu đất ở nơi có RNM 
phát triển tại cồn Ngạn (ĐCN6, ĐCN7) và cồn Lu (ĐCL4, ĐCL6, 
ĐCL8, ĐCL10) có hàm lượng TOC cao hơn các khu vực khác. 
(Bảng 3.5). 
Bảng 3.1: Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng và tổng chất hữu 
cơ trong đất cồn Ngạn, cồn Lu tại khu Ramsar Xuân Thủy năm 2013 
TT 
Địa 
điểm 
Ký hiệu 
mẫu 
Các chỉ tiêu phân tích 
Nts (% 
N) 
Pts(% 
P2O5) 
Kts (% 
K2O) 
TOC 
(%) 
1 
Cồn 
Ngạn 
ĐCN1 0,019 0,110 2,16 1,30 
2 ĐCN2 0,075 0,095 2,13 1,61 
3 ĐCN3 0,075 0,109 2,23 1,46 
4 ĐCN4 0,056 0,099 1,89 1,31 
5 ĐCN5 0,075 0,080 1,04 1,38 
6 ĐCN6 0,136 0,061 1,175 2,877 
7 ĐCN7 0,172 0,061 0,285 3,012 
 Trung bình 0,087 0,089 1,558 1,850 
1 
Cồn 
Lu 
ĐCL1 0,056 0,095 1,63 1,54 
2 ĐCL2 0,075 0,114 1,50 1,37 
3 ĐCL3 0,037 0,096 1,72 1,00 
4 ĐCL4 0,088 0,052 0,256 2,349 
11 
5 ĐCL5 0,039 0,031 1,715 1,158 
6 ĐCL6 0,102 0,056 1,202 2,312 
7 ĐCL7 0,025 0,031 0,212 0,681 
8 ĐCL8 0,119 0,052 1,158 2,756 
9 ĐCL9 0,035 0,041 1,057 0,987 
10 ĐCL10 0,088 0,061 0,342 1,988 
11 ĐCL11 0,021 0,336 0,234 0,204 
 Trung bình 0,062 0,087 1,002 1,489 
Nhìn chung, đất khu vực cồn Lu có dấu hiệu nghèo dinh 
dưỡng hơn so với cồn Ngạn (hàm lượng Nitơ, Phốt pho, Kali thấp 
hơn cồn Ngạn) trừ khu vực RNM cồn Lu. Giá trị pH tại cồn Lu biến 
động nhiều hơn so với cồn Ngạn. Các khu vực đầm NTTS tại cồn 
Ngạn và cồn Lu đều có hàm lượng dinh dưỡng, kim loại nặng cao, 
độ mặn của đất thấp hơn so với các khu vực ngoài đầm NTTS. 
3.1.1.2. Xu thế biến đổi chất lượng đất khu Ramsar Xuân Thủy 
Chất lượng đất khu Ramsar Xuân Thủy có xu thế biến đổi 
theo không gian và thời gian. Các chỉ tiêu chất lượng đất trong khu 
vực dao động không nhiều, ngoại trừ hàm lượng KLN trong đất tăng 
nhẹ (Pb, As và Zn) do xu thế tăng khả năng tích lũy chất ô nhiễm của 
đất ĐNN vùng cửa sông ven biển. Giá trị trung bình các chất dinh 
dưỡng có xu hướng giảm nhưng TOC trong đất gia tăng ở cồn Lu và 
giảm ở cồn Ngạn. Tổng số muối tan, Nts, Pts, Cl
-
, Ca
2+
 và Mg
2+ 
có xu 
hướng giảm, đặc biệt vào mùa mưa. Giá trị trung bình của pH giảm 
từ 8,02 (năm 2011) xuống 6,84 (năm 2014) do sự sai khác về chế độ 
triều tại các thời điểm lấy mẫu và sự biến động theo mùa. 
Tại khu vực cồn Ngạn, hàm lượng trung bình các chất dinh 
12 
dưỡng có xu hướng giảm vào mùa mưa. Nts, Pts, Kts và TOC giảm 
hàm lượng lần lượt từ mùa khô 2012 đến mùa mưa 2013 là 0,089 
%N - 0,076%N; 0,056 - 0,045 % P2O5; 2,153 - 1,968 % K2O5 và 
1,713 - 1,415 %. Mức độ gia tăng NTTS trong cồn Ngạn dẫn tới gia 
tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong các đầm NTTS. 
Tại cồn Lu, hàm lượng Nts, Pts và Kts có xu hướng giảm nhẹ. 
Giá trị trung bình Nts, Pts và Kts đo được mùa khô năm 2012 là 0,054 
%N, 0,044 %P2O5, 1,580 %K2O5 cao hơn so với kết quả đo vào mùa 
mưa năm 2013 là 0,053 %N, 0,042 %P2O5 và 1,001 %K2O5. Hàm 
lượng tổng cacbon hữu cơ (TOC) trung bình có xu hướng tăng từ 
1,045% (năm 2012) đến 1,165% (năm 2013) và 2,094% (năm 2014). 
Tỷ lệ mẫu đất thuộc loại nghèo dinh dưỡng nitơ tại khu vực cồn Lu 
tăng từ 38% đến 55% và số mẫu đất nghèo dinh dưỡng phốt pho 
chiếm tới 77% so với 76% được xác định trong năm 2012. 
Như vậy, sự phân bố các chất dinh dưỡng và chất hữu cơ 
trong đất cồn Ngạn và cồn Lu khác biệt rõ rệt. Cồn Ngạn có diện tích 
NTTS rất lớn và sử dụng nhiều thức ăn NTTS, dẫn tới tích lũy N, P 
trong đất cao hơn ở cồn Lu. TOC của mẫu đất khu vực RNM cồn 
Ngạn (đuôi cồn Ngạn thuộc bãi bồi sông Trà) có xu hướng tăng theo 
thời gian (2,877% năm 2013 và 3,573% năm 2014) và mẫu đất ở 
RNM cồn Lu (đối diện với mẫu đất cồn Ngạn) có xu hướng giảm 
(2,349% năm 2013 đến 2,049% năm 2014). 
3.1.2. Hiện trạng và xu thế biến đổi chất lƣợng nƣớc 
3.1.2.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt khu Ramsar Xuân Thủy 
Nhiệt độ nước trong khu vực trung bình là 30,57oC và ít có 
sự biến động vào mùa hè. Giá trị pH có tính kiềm yếu, dao động từ 
8,01 tới 8,75. Độ mặn trong hai thủy vực chính (sông Trà và sông 
Vọp) tăng dần xuống hạ lưu (thấp nhất 0,16% tại khu vực đầm 
13 
NTTS, cao nhất 0,54% tại khu vực hạ lưu sông Trà, đuôi cồn Ngạn). 
Do các mẫu nước được lấy vào mùa mưa nên chịu ảnh hưởng của 
nước lũ từ thượng nguồn sông Hồng đổ về cửa Ba Lạt, gây ra hiện 
tượng ngọt hóa ở các cửa sông Trà, sông Vọp nên độ mặn giảm. Độ 
đục của các mẫu nước trên sông Trà và sông Vọp chênh lệch không 
nhiều và chịu chi phối bởi tải lượng nước lũ của hệ thống sông Hồng. 
DO, BOD và COD là các chỉ số quan trọng để đánh giá mức 
độ ô nhiễm hữu cơ và sự phát triển, tồn tại của các loài động vật thủy 
sinh. Hàm lượng DO giảm dần từ cửa sông Ba Lạt (thượng lưu sông 
Trà, sông Vọp) xuống hạ lưu sông Trà và sông Vọp. DO tại cửa sông 
Trà từ 5,06 mg/l 
giảm xuống 4,72mg/l 
ở hạ lưu và cửa sông 
Vọp từ 5,4mg/l giảm 
còn 3,95mg/l ở hạ 
lưu) (Thể hiện bởi 
màu đỏ cam sang 
màu xanh lơ nhạt tại 
hình 3.10). Hình 3.10: Phân bố hàm lượng DO trong nước 
Ngược lại, hàm lượng COD, BOD tăng từ thượng lưu (cửa 
sông Ba Lạt) dần về phía hạ lưu của sông Trà và sông Vọp. Đặc biệt, 
hậu quả của việc nuôi ngao vạng với mật độ dày ở đuôi cồn Lu đã 
làm gia tăng đột biến hàm lượng BOD và COD, đạt giá trị cao nhất 
tại NV7 (12,5mg/l COD và 9mg/l BOD) (Hình 3.11 và Hình 3.12). 
Nước mặt khu Ramsar Xuân Thủy có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do 
hàm lượng BOD và COD trong các mẫu nước vượt quá tiêu chuẩn 
cho phép (QCVN 10:2008 và A2 của QCVN 08:2008). 
14 
Hình 3.11: Phân bố hàm lượng BOD Hình 3.12: Phân bố hàm lượng COD 
Hàm lượng NH4
+
, PO4
3-
 thuộc loại giàu, vượt quá QCVN 
10:2008 cho mục tiêu NTTS, bảo tồn thủy sinh vật. Nước trong đầm 
NTTS cồn Ngạn (NCN1) và nước hạ lưu sông Vọp bị phú dưỡng với 
hàm lượng phốt phát và Chlorophyll a tăng cao. Hàm lượng amoni 
và nitrat cao tại cửa sông Trà, sông Vọp (NT1 và NV1) và giảm dần 
xuống vùng hạ lưu và thấp hơn QCVN về tiêu chuẩn nước mặt, trong 
khi đó hàm lượng nitrit tăng về phía hạ lưu các sông. Hàm lượng 
nitrit tăng và nitrat giảm phù hợp với quy luật biến đổi của các giá trị 
DO vì DO suy giảm dẫn đến quá trình khử nitrat thành nitrit. 
Giá trị pH và hàm lượng KLN nằm trong giới hạn cho phép 
(QCVN 10:2008 về chất lượng nước biển ven bờ cho mục tiêu 
NTTS, bảo tồn thủy sinh vật) ngoại trừ Cd cao tại một số khu vực 
NTTS và As cao tại đầm NTTS cồn Ngạn (NCN1). Nguyên nhân 
nhận định bước đầu là do ảnh hưởng của hóa chất thau rửa đầm và 
thời điểm lấy mẫu vào mùa mưa nên nước lũ sông Hồng chảy vào 
khu Ramsar mang theo bùn cát và chứa nhiều chất ô nhiễm. Nước 
trên các thủy vực có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh vì số lượng T-Coliform 
hầu hết các điểm khảo sát đều cao (lớn hơn 1000 MPN/100 ml so với 
QCVN 10:2008) và tăng dần từ cửa sông Ba Lạt xuống lưu vực sông 
15 
Vọp, sông Trà và đuôi cồn Lu vì đây là nơi tập trung khai thác, 
NTTS với mật độ cao và chất thải sinh hoạt của các chòi canh đầm. 
Nhìn chung, môi trường nước trên sông Vọp, sông Trà và 
cồn Ngạn khu Ramsar Xuân Thủy có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ và 
xuất hiện phú dưỡng, đặc biệt tại các khu vực NTTS và các điểm 
giao giữa sông Vọp, sông Trà với các cống thải từ các ao đầm NTTS. 
Hàm lượng DO trong các mẫu nước mặt thấp hơn QCVN 10:2008 
(ngoại trừ mẫu khu vực cửa sông Vọp, sông Trà và RNM cồn Lu) và 
có chiều hướng giảm dần từ các cửa sông Trà, sông Vọp và thấp nhất 
ở hạ lưu các sông này. Hàm lượng BOD, COD vượt quá tiêu chuẩn 
cho phép của QCVN 10:2008 (trừ nước mặt khu vực RNM cồn Lu 
và RNM cồn Ngạn) và tăng dần từ cửa sông Vọp, sông Trà xuống hạ 
lưu các sông và đạt giá trị cao nhất tại cuối sông Vọp, đuôi cồn Lu. 
Hàm lượng NH4
+
 và NO3
- 
cao tại cửa sông Vọp, sông Trà và giảm 
dần xuống vùng hạ lưu, trong khi NO2
- tăng dần xuống hạ lưu. Nước 
mặt sông Trà, sông Vọp và khu vực cồn Ngạn bị ô nhiễm vi sinh do 
chỉ số T-Coliform cao hơn tiêu chuẩn cho phép QCVN 10:2008. Giá 
trị pH và các KLN trong nước đều nằm trong QCVN 10:2008, ngoại 
trừ một số mẫu có hàm lượng Cd cao do ảnh hưởng của nước lũ sông 
Hồng và chất thải nội địa chảy vào khu Ramsar trong mùa mưa. 
3.1.3.2. Xu thế biến đổi chất lượng nước năm 2011 – 2014 
Chất lượng nước mặt khu Ramsar Xuân Thủy biến đổi theo 
không gian và thời gian. Nước mặt có xu hướng kiềm tính và không 
ổn định do chịu ảnh hưởng của chế độ triều cường, lưu lượng nước 
sông Hồng và lượng mưa. Độ mặn có xu hướng tăng (cao nhất năm 
2011 là 20,3‰, đến năm 2014 tăng lên 26,82‰), phân bố khác nhau 
tại các khu vực và tăng dần từ cửa sông Vọp, sông Trà đến hạ lưu 
sông Vọp, sông Trà (vào mùa mưa) hoặc ngược lại giảm dần vào 
16 
mùa khô. Mùa mưa (năm 2014) độ muối tăng từ cửa sông Vọp (NV1 
0,53‰) đến giữa sông Vọp (NV4 22,90‰) và cao nhất ở hạ lưu 
(NV7 26,82‰). Mùa hè năm 2013, độ muối tại cửa sông Vọp chỉ 
0,18‰ (NV1), thấp hơn so với độ muối đo được năm 2014 (0,53‰). 
Ô nhiễm hữu cơ có dấu hiệu gia tăng trên sông Vọp và sông 
Trà (đặc biệt vùng hạ lưu). Chỉ số BOD và COD quan trắc năm 2014 
có hàm lượng cao hơn so với năm 2012, 2013 và hàm lượng DO 
giảm. Riêng tại điểm NT5 giữa sông Trà, hàm lượng BOD, COD 
năm 2014 giảm so với năm 2012 nhưng cao hơn QCVN 10:2008 và 
có xu hướng gia tăng theo quy luật của các điểm NT3 (Bảng 3.12). 
Bảng 3.2: Diễn biến hàm lượng DO, BOD và COD trong nước mặt 
sông Vọp và sông Trà từ năm 2012-2014 
Địa 
điểm 
Chỉ 
tiêu 
(mg/l) 
Ký 
hiệu 
mẫu 
Năm 2012 
(mùa khô) 
Năm 2013 
(mùa mƣa) 
Năm 2013 
(mùa khô) 
Năm 2014 
(mùa mƣa) 
Sông 
Vọp 
DO 
NV1 5,8 5,4 6,86 5,08 
NV4 4,23 4,72 6,62 4,35 
BOD 
NV1 5,3 5,7 5,0 8,0 
NV4 7,0 6,5 6,0 9,0 
COD 
NV1 7,8 8,5 7,2 10,8 
NV4 9,5 9,6 9,1 13,2 
Sông 
Trà 
DO 
NT3 5,59 4,9 5,92 5,15 
NT5 1,96 5,34 7,02 5,12 
BOD 
NT3 6,1 6,8 5,0 8,0 
NT5 17,4 5,5 5,0 8,0 
COD 
NT3 8,3 10,2 8,4 11,0 
NT5 27,7 7,3 7,5 11,0 
Việc thiếu quy hoạch các vùng NTTS khiến lượng lớn vật 
chất hữu cơ trong đầm được xả thẳng ra hai con sông chính, kéo theo 
17 
nguy cơ phì dưỡng khi hàm lượng N, P tăng lên, đặc biệt là hàm 
lượng N-NH4
+
 trên sông Vọp và PO4
3-
 trên sông Trà. Hàm lượng 
amoni và nitrat cao tại cửa sông Vọp (NV1) và giảm dần xuống vùng 
hạ lưu (NV7), quá trình này diễn biến trái chiều so với các chỉ số ô 
nhiễm hữu cơ. Diễn biến hàm lượng amoni, nitrat và nitrit trên sông 
Vọp và sông Trà tương đối phức tạp, kết quả quan trắc mùa đông 
năm 2013 không có sự biến đổi như mùa hè, hàm lượng nitrit không 
có sự biến đổi nhiều giữa các điểm quan trắc và tại các điểm NV4, 
NV8 thấp hơn nhiều so với kết quả quan trắc vào mùa hè. Tuy nhiên 
hàm lượng nitrat, nitrit tại cửa xả khu vực RNM cồn Ngạn có xu 
hướng cao hơn trong đầm NTTS. Hàm lượng các KLN có xu hướng 
tăng nhẹ trên sông Vọp và sông Trà nhưng đều nằm trong tiêu chuẩn 
cho phép đối với QCVN 10:2008, trừ khu vực cống thải đầm NTTS 
gần bến đỗ tàu thuyền hàm lượng As, Pb và Cd cao. 
Tóm lại, nước mặt khu Ramsar Xuân Thủy đã và đang có xu 
hướng gia tăng ô nhiễm chất hữu cơ, ô nhiễm vi sinh trên các thủy 
vực và cồn Ngạn do ảnh hưởng của NTTS. Độ mặn giảm về mùa 
mưa và bị ngọt hóa ở các cửa sông Trà, sông Vọp do ảnh hưởng của 
nước lũ sông Hồng. Diễn biến hàm lượng N, P khá phức tạp và xuất 
hiện phú dưỡng tại các khu vực NTTS, đặc biệt tại các đầm nuôi 
thủy sản quảng canh ở cồn Ngạn và đuôi cồn Lu. Một số mẫu nước 
có biểu hiện tăng hàm lượng KLN. Điều này phản ánh đúng thực tế 
chức năng của ĐNN cửa sông ven biển là hấp thụ và tích lũy các chất 
ô nhiễm từ lục địa và các hoạt động phát triển trong khu vực Ramsar. 
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐẤT, 
NƯỚC VÀ ĐDSH KHU RAMSAR XUÂN THỦY 
3.2.1. Tác động của con ngƣời đến chất lƣợng đất, nƣớc 
Áp lực dân số và thay đổi chính sách: đã kéo theo sự xâm 
18 
lấn đất khu Ramsar để sinh sống và gia tăng mật độ, diện tích NTTS 
ồạt trong khu Ramsar. Khai thác tài nguyên trên cơ sở chia sẻ công 
bằng lợi ích trong khu Ramsar nhưng không kiểm soát chặt chẽ đã 
dẫn tới khai thác quá mức, thậm chí NTTS trong RNM vùng lõi khu 
Ramsar. Hậu quả dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở các 
thủy vực (sông Trà, sông Vọp) và dấu hiệu phú dưỡng tại các đầm 
NTTS, đặc biệt là khu vực cuối cồn Lu và trong các đầm NTTS tại 
cồn Ngạn và trong cồn Lu. 
Hoạt động NTTS: phát triển nhanh chóng trong khu Ramsar 
đã có những tác động nghiêm trọng đến môi trường đất, nước. Nước 
thải từ các đầm NTTS chứa hàm lượng BOD, COB, N, P cao đã làm 
gia tăng ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng và ô nhiễm vi sinh trong khu 
Ramsar. Chất lượng đất ở đuôi cồn Lu bị biến đổi, giảm lượng phù 
sa, tăng hàm lượng cát, nền đất chai cứng do bổ sung thêm cát từ 
sông Hồng trong quá trình nuôi ngao (200-300m3 cát/ha). 
Hoạt động nông nghiệp và công nghiệp: ảnh hưởng đến môi 
trường đất và nước bởi các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp và 
chất thải nguy hại. 
Hạn chế kiểm soát tài nguyên, môi trường: đã làm gia tăng 
lượng chất thải (hóa chất làm sạch các đầm NTTS tại cồn Ngạn) ra 
vùng lõi khu Ramsar, gây ô nhiễm môi trường nước, đất và phá huỷ 
chu trình dinh dưỡng và sự phát triển của sinh vật trong khu Ramsar. 
3.2.2. Tác động của nƣớc biển dâng tới chất lƣợng đất, nƣớc 
NBD tại khu vực Ramsar Xuân Thủy thể hiện qua số liệu 
quan trắc tại trạm hải văn khu vực Hòn Dấu trong 50 năm qua đã 
dâng lên 20cm. Cao độ của đê Vành lược đã được nâng cấp hơn 
60cm để hạn chế NBD gây ngập nhiều khu vực trong cồn Ngạn. 
NBD ảnh hưởng đến chất lượng đất, nước thông qua sự gia 
19 
tăng độ mặn, nước mặn xâm nhập sâu hơn vào khu vực nội đồng và 
gây mất đất. Độ mặn tại cửa sông Vọp tăng từ 0,18‰ (năm 2013) lên 
0,53‰ (năm 2014) đã ảnh hưởng đến hoạt động NTTS khu vực bãi 
triều và canh tác nông nghiệp vùng cửa sông Ba Lạt. Để nâng cao 
sản lượng thu hoạch, nhiều chủ đầm đổ thêm cát làm tăng cốt nền cát 
cho ngao phát triển, dẫn tới thay đổi tính chất đất, ảnh hưởng sự phát 
triển sinh vật đất và chuỗi thức ăn của các loài chim nước di cư tại 
khu vực Xuân Thủy. Căn cứ những tác động của con người và tự 
nhiên đến khu Ramsar Xuân Thủy theo kịch bản phát thải trung bình 
B2 cho vùng ĐBSH trong điều kiện giả định không có biến động nền 
địa chất khu vực, những tác động tiêu cực đến khu Ramsar Xuân 
Thủy trong bối cảnh NBD được mô tả và dự báo tại Bảng 3.13. 
Bảng 3.13: Mô tả và dự báo các tác động tiềm ẩn đến khu Ramsar 
Xuân Thủy trong bối cảnh NBD 
Các loại 
hình tác 
động 
Mức độ ảnh hƣởng đến khu Ramsar 
Diện tích 
khu Ramsar 
Môi trường 
đất 
Môi trường 
nước 
ĐDSH (HST và 
các loài sinh vật) 
NBD Cao TB -> Cao TB -> Cao TB ->Cao 
T
0
 tăng Không Thấp -> TB Trung bình Thấp ->TB 
Bão Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình 
Tổng hợp 
yếu tố tự 
nhiên 
Cao: Gây 
ngập, mất diện 
tích RNM, đất 
bãi triều thấp. 
Cao: thay đổi 
tính chất đất, 
tăng độ mặn 
và ô nhiễm. 
Cao: tăng độ 
mặn, nhiệt độ 
và ô nhiễm 
nước mặt. 
Cao: suy giảm số 
lượng và tính đa 
dạng loài, đặc biệt 
loài quý hiếm giảm 
Phá RNM Trung bình Trung bình Trung bình Cao 
NTTS Thấp Cao Cao Cao 
Tích Cao: biến Cao: tích lũy Cao: tăng ô Cao: mất nguồn 
20 
hợp tác 
động 
của con 
người 
động đường 
bờ, thay đổi 
diện tích và 
loại hình ĐNN 
chất ô nhiễm 
và hóa chất 
nông nghiệp ở 
cồn Ngạn và 
đuôi cồn Lu. 
nhiễm hữu cơ 
và vi sinh, phú 
dưỡng tại các 
sông Vọp, 
sông Trà và 
cồn Ngạn. 
sinh vật phù du, 
động vật đáy cho 
các loài thủy sản, 
giảm số lượng các 
loài chim di cư 
quý hiếm. 
Tác 
động 
tổng 
hợp của 
tự 
nhiên 
và con 
ngƣời 
Rất cao: 
Ngập các bãi 
triều, cồn 
Ngạn, bãi 
Trong, gây xói 
mòn và biến 
đồng đường 
bờ, giảm diện 
tích RNM, bãi 
triều khu 
Ramsar. 
Rất cao: 
Tích lũy chất 
thải từ NTTS 
vào đất. Các 
đặc tính lý hóa 
của đất thay 
đổi, đặc biệt 
độ mặn, pH và 
các cation trao 
đổi của đất. 
Rất cao 
Biến đổi tính 
chất, tăng độ 
đục, độ mặn, 
và các nguyên 
tố dinh dưỡng, 
BOD, COD và 
DO giảm => 
tăng ô nhiễm 
hữu cơ, phú 
dưỡng. 
Rất cao 
Suy giảm số lượng 
và thành phần 
cácloài thủy sinh, 
chim di cư vàhạn 
chế sự phát triển 
của sinh vật (độ 
mặn tăng gây chết 
Bần chua). 
Ghi chú: Mức độ tác động lớn nhất: Cao; Mức độ tác động vừa phải 
và trung bình: Trung bình (TB); Mức độ tác động ít hoặc thấp: Thấp. 
 Tóm lại, hiện nay hoạt động NTTS là mối đe dọa lớn nhất 
đến chất lượng đất và nước khu Ramsar Xuân Thủy. Mối đe dọa này 
sẽ gia tăng, gây ô nhiễm nước và suy thoái chất lượng đất khi xu thế 
NBD đang diễn ra trên toàn cầu và khu vực ĐBSH. 
3.2.3. Ảnh hƣởng của sự biến đổi chất lƣợng đất, nƣớc đến 
ĐDSH 
Chất lượng môi trường đất, nước ảnh hưởng trực tiếp đến 
ĐDSH (hệ sinh thái RNM, thành phần và số lượng các loài động 
21 
thực vật) khu Ramsar Xuân Thủy bởi chúng nuôi dưỡng và đầu vào 
cho sự phát triển của HST RNM và các loài sinh vật nơi
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tt_nghien_cuu_chat_luong_dat_nuoc_cua_khu_vuc_ramsar_xuan_thuy_nam_dinh_trong_boi_canh_nuoc_bien_dan.pdf