Phương pháp biến tính nano oxit sắt từ với các hợp chất hữu cơ
Biến tính nano oxit sắt từ với silan
Hòa tan silan vào hỗn hợp etanol / nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1). Thêm hạt
oxit sắt từ, khuấy và rung siêu âm. Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60oC và khuấy
liên tục trong 60 phút. Lọc, thu hồi sản phẩm và sấy khô ở 50oC trong 10 giờ.
Biến tính nano oxit sắt từ với chất ức chế ăn mòn
Hòa tan chất ức chế vào hỗn hợp etanol/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1).
Thêm từ từ hạt oxit sắt, lắc đều trong 15 phút, rung siêu âm trong 30 phút và
để yên trong 3 giờ. Lọc, thu hồi sản phẩn trên giấy lọc. Sấy khô ở 60oC trong
10 giờ.
2.4. Chế tạo màng sơn chứa hạt oxit sắt và oxit sắt biến tính
Nền kim loại nghiên cứu là tấm thép CT3 kích thước 10 × 15 × 0,2 cm,
làm sạch và sấy khô trước khi sử dụng. Màng sơn được tạo trên mẫu thép
bằng phương pháp phủ quay (spin coating) trên hệ thiết bị Filmfuge Paint
Spinner Ref 1110N (Sheen, Anh) (tốc độ 600 vòng/phút). Hạt nano được
phân tán vào nhựa epoxy với hàm lượng xác bằng phương pháp rung siêu âm
trong 24 giờ. Độ dày màng sau khi khô khoảng 30 µm.4
2.5. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng hạt vật liệu
Phương pháp nhiễu xạ tia X, Phương pháp phổ hồng ngoại IR, phương
pháp phổ tử ngoại khả kiến, phương pháp phân tích nhiệt, phương pháp hiển
vi điện tử quét SEM, phương pháp đo thế Zeta, phương pháp đo từ độ bão
hòa
2.6. Các phương pháp đánh giá màng phủ:
Các phương pháp đánh giá tính chất cơ lý của màng: Độ bền va đập,
độ bám dính khô và bám dính ướt.
Phương pháp đánh giá khả năng bảo vệ ăn mòn của màng sơn: Phương pháp
tổng trở điện hóa, phương pháp gia tốc ăn mòn bằng thử nghiệm mù muối.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo lớp phủ Polyme Nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn sử dụng nano oxit sắt từ Fe3O4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Merck)
Tetraethoxysilane (viết tắt là TEOS) (tinh khiết, Merck)
3
Indol 3-Butyric axit (viết tắt IBA) (tinh khiết, Sigma Aldrich)
Irgacor 252, 2-(1,3-Benzothiazol-2-ylthio) succinic axit (viết tắt
BTSA), (sản phẩm của Ciba).
Nhựa epoxy Diglycidyl ete của Bisphenol A, Epotec YD 011-X75 với chất đóng
rắn polyamide 307D-60 của hãng Chemical Co., Ltd (Hàn Quốc).
2.2. Tổng hợp nano oxit sắt bằng phương pháp tổng hợp thủy nhiệt
Tổng hợp hạt nano α-Fe2O3 từ FeCl3.6H2O môi trường kiềm cao ở
180°C, 15 giờ. Sản phẩm sau phản ứng được trung hòa về pH = 7, lọc,
rửa, sấy khô.
Tổng hợp hạt nano Fe3O4 : Hỗn hợp phản ứng được từ FeSO4.7H2O và
FeCl3.6H2O được chuẩn bị theo tỷ lệ mol Fe2+:Fe3+ = 1:1 trong môi
trường kiềm cao được cho vào thiết bị phản ứng thủy nhiệt ở nhiệt độ
150°C, 7 giờ. Trung hòa sản phẩm, lọc rửa và sấy khô.
Tổng hợp hạt γ-Fe2O3 : từ hạt nano Fe3O4 đã tổng hợp được, xử lý qua
quá trình xử lý nhiệt trong không khí ở nhiệt độ 190oC trong 2 giờ.
2.3. Phương pháp biến tính nano oxit sắt từ với các hợp chất hữu cơ
Biến tính nano oxit sắt từ với silan
Hòa tan silan vào hỗn hợp etanol / nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1). Thêm hạt
oxit sắt từ, khuấy và rung siêu âm. Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60oC và khuấy
liên tục trong 60 phút. Lọc, thu hồi sản phẩm và sấy khô ở 50oC trong 10 giờ.
Biến tính nano oxit sắt từ với chất ức chế ăn mòn
Hòa tan chất ức chế vào hỗn hợp etanol/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1).
Thêm từ từ hạt oxit sắt, lắc đều trong 15 phút, rung siêu âm trong 30 phút và
để yên trong 3 giờ. Lọc, thu hồi sản phẩn trên giấy lọc. Sấy khô ở 60oC trong
10 giờ.
2.4. Chế tạo màng sơn chứa hạt oxit sắt và oxit sắt biến tính
Nền kim loại nghiên cứu là tấm thép CT3 kích thước 10 × 15 × 0,2 cm,
làm sạch và sấy khô trước khi sử dụng. Màng sơn được tạo trên mẫu thép
bằng phương pháp phủ quay (spin coating) trên hệ thiết bị Filmfuge Paint
Spinner Ref 1110N (Sheen, Anh) (tốc độ 600 vòng/phút). Hạt nano được
phân tán vào nhựa epoxy với hàm lượng xác bằng phương pháp rung siêu âm
trong 24 giờ. Độ dày màng sau khi khô khoảng 30 µm.
4
2.5. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng hạt vật liệu
Phương pháp nhiễu xạ tia X, Phương pháp phổ hồng ngoại IR, phương
pháp phổ tử ngoại khả kiến, phương pháp phân tích nhiệt, phương pháp hiển
vi điện tử quét SEM, phương pháp đo thế Zeta, phương pháp đo từ độ bão
hòa
2.6. Các phương pháp đánh giá màng phủ:
Các phương pháp đánh giá tính chất cơ lý của màng: Độ bền va đập,
độ bám dính khô và bám dính ướt.
Phương pháp đánh giá khả năng bảo vệ ăn mòn của màng sơn: Phương pháp
tổng trở điện hóa, phương pháp gia tốc ăn mòn bằng thử nghiệm mù muối.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC HẠT NANO OXIT SẮT
3.1.1. Đặc trưng tính chất của hạt nano oxit sắt từ
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu oxit sắt từ
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, quan sát thấy các pic trên giản đồ nhiễu xạ đặc trưng
cho pha tinh thể của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu ICSD không có pha tạp xuất hiện.
Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu vật liệu Fe3O4
Quan sát ảnh SEM cho thấy hình thái học và kích thước các hạt Fe3O4
khá đồng đều, kích thước hạt trung bình khoảng 50 - 70 nm.
Trên phổ FTIR (hình 3.3) có xuất hiện pic phổ ứng với số sóng lần lượt là:
3431 cm–1 và 1629 cm–1, đặc trưng cho liên kết O–H. Các pic phổ ở 586 cm–1 và
447 cm–1 đặc trưng cho liên kết Fe-O
5
Hình 3.3. Phổ FTIR của vật liệu oxit sắt từ
3.1.2. Đặc trưng tính chất của hạt nano α-Fe2O3
Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu α-Fe2O3
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X nhận thấy sự có mặt của pha α-Fe2O3 được
xác định bởi các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng trùng với cơ sở dữ liệu ICSD. Các
dạng cấu trúc khác của Fe2O3 không được tìm thấy.
Hình 3.5. Ảnh SEM của mẫu vật liệu α-Fe2O3
Hình thái học và kích thước các hạt α-Fe2O3 có sự đồng nhất khá tốt với kích
thước hạt khoảng 70 - 80 nm nhưng kém hơn hẳn so với hạt oxit sắt từ.
Trên phổ hồng ngoại của mẫu vật liệu α-Fe2O3, liên kết O–H được đặc trưng
bởi các pic ở vị trí lần lượt là: 3420 cm–1 và 1625 cm–1. Các pic đặc trưng cho liên
kết Fe–O ở các vị trí 565 cm–1 và 476 cm–1.
Số sóng (cm-1)
%
T
6
Hình 3.6. Phổ FTIR của vật liệu α-Fe2O3 tổng hợp
3.1.3. Đặc trưng tính chất của hạt nano γ-Fe2O3
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật
liệu a) Fe3O4 và b) γ-Fe2O3
Các đỉnh nhiễu xạ đều có sự dịch chuyển nhẹ
vị trí góc nhiễu xạ so với các đỉnh nhiễu xạ ban đầu
của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu ICSD của γ-
Fe2O3 và không tìm thấy các pha tạp.
Hình 3.8. Đường cong từ hóa của vật liệu
Fe3O4 và γ- Fe2O3. Ảnh chụp các hạt nano sắt
từ bị hút bởi nam châm (hình nhỏ)
Kết quả từ độ bão hòa cho thấy vật liệu Fe3O4 và γ- Fe2O3 chế tạo được
đều là vật liệu siêu thuận từ với giá trị từ độ bão hòa Ms lớn nhất lần lượt xấp
xỉ 81 emu/g và 60 emu/g tương ứng.
Hình 3.9. Ảnh SEM của mẫu vật liệu γ-Fe2O3
Các hạt vật liệu γ-Fe2O3 có kích thước tương tự như nano oxit sắt từ Fe3O4.
4
7
6
5
6
5
1
6
2
5
3
4
2
0
1000 2000 3000 4000
Số sóng (cm-1)
%
T
M
(
em
u
/g
)
H (Oe)
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000
(a)
(b)
γ-Fe2O3(b)
Fe3O4 (a)
7
Hình 3.10. Phổ hồng ngoại của vật liệu γ-Fe2O3
Trên phổ IR của mẫu vật liệu γ-Fe2O3, các pic ứng với số sóng 3436 cm–1
và 1632
cm–1 đặc trưng cho liên kết –OH, và 577 cm–1
và 452 cm–1 đặc trưng cho liên kết Fe–O.
3.1.4. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ chứa các hạt
nano oxit sắt
Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa 3% các hạt
nano được đánh giá bằng phương pháp tổng trở điện hóa.
Sau 1 giờ dung dịch điện ly vẫn chưa ngấm qua màng. Sau 14 ngày, phổ tổng trở
của màng epoxy đã có 2 cung bán nguyệt, ở các màng sơn còn lại chưa rõ ràng. Phổ
tổng trở màng epoxy/γ-Fe2O3, xuất hiện vùng trung gian do hạt tương tác với màng
epoxy điền đầy các khuyết tật trên màng ngăn cản các quá trình điện hóa diễn ra.
Hình 3.10. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy
Màng epoxy/α-Fe2O3 chỉ bắt đầu hình thành cung thứ hai sau 42 ngày thử
nghiệm do α-Fe2O3 đóng vai trò như một loại bột màu trơ tăng khả năng che chắn
của màng. Phổ tổng trở mẫu epoxy/γ-Fe2O3 duy trì một hình dạng phổ qua
nhiều tuần liên tiếp chứng tỏ các lỗ rỗ của màng rất nhỏ và không lan rộng.
Số sóng (cm-1)
%
T
3000 2000 1000
100
3
4
3
6
2
9
3
8
1
6
3
2
6
2
3
5
7
7
1
1
2
2
Số sóng cm-1)
T
(
%
)
3000 2000 1000
8
Hình 3.11. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %
hạt nano α-Fe2O3
Sau 84 ngày, giá trị tổng trở màng epoxy/Fe3O4 vẫn đạt giá trị cao hơn nhiều so với các
mẫu còn lại do khả năng tương tác của hạt với các oxit trên bề mặt ranh giới màng/kim loại.
Hình 3.12. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %
hạt nano γ-Fe2O3
Hình 3.13. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3 %
hạt nano Fe3O4
Epoxy/α-Fe2O3
9
Hình 3.14. Biến thiên giá trị
modul tổng trở tại tần số 1Hz của các
mẫu màng phủ epoxy, epoxy/Fe3O4,
epoxy/ α-Fe2O3 và epoxy/γ-Fe2O3
Sau 84 ngày thử nghiệm giá trị
modul tổng trở của màng epoxy/Fe3O4
là cao nhất trong ba mẫu màng.
Các kết quả đo tổng trở trên cho thấy
khả năng che chắn tốt của màng epoxy khi đưa các hạt nano oxit sắt vào màng phủ
bảo vệ kim loại. Trong đó, hạt nano Fe3O4 cho thấy khả năng vượt trội.
3.1.5. Đặc tính cơ lý của các lớp phủ hữu cơ chứa hạt nano oxit sắt
Bảng 3.4. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập
của màng epoxy và epoxy chứa các hạt nano oxit sắt
Mẫu Độ bám dính trung bình
(MPa)
Độ bền va đập
(kg/cm)
Epoxy 3,5 180
Epoxy/Fe3O4 6,0
>200 Epoxy/α-Fe2O3 7,0
Epoxy/γ-Fe2O3 6,2
Hình 3.15. Diện tích mất bám dính theo thời
gian ngâm trong nước của lớp phủ epoxy
(a), lớp phủ epoxy chứa nano oxit sắt: Fe3O4
(b), α-Fe2O3 (c), γ-Fe2O3 (d)
Sự tăng cường khả năng bám dính
ướt của các lớp màng chứa nano oxit sắt là do sự tương tác giữa Fe3O4, α-
Fe2O3 và γ-Fe2O3 với lớp oxit trên bề mặt nền kim loại ngăn cản sự xâm nhập
của nước đến ranh giới này.
3.1.6. Hình thái cấu trúc lớp phủ epoxy chứa 3% nano oxit sắt từ Fe3O4
Quan sát thấy sự co cụm rõ rệt của hạt trong màng Fe3O4 epoxy. Do đó việc
cần thiết phải biến tính bề mặt hạt bằng các hợp chất hữu cơ nhằm gia tăng khả
năng phân tán của hạt vào nền mà không làm mất đi hoạt tính vốn có.
10
5
10
6
10
7
10
8
10
9
10
10
0 20 40 60 80 100
Epoxy
Epoxy/γ-Fe2O3
Epoxy/Fe3O4
Epoxy/α-Fe2O3
Thời gian (ngày)
|Z
| 1
H
z
0
40
80
120
1 2 3 4
MT NF AF G-AF
3 6 10 24
(a)
(b)
(c)
(d)
Thời gian (giờ)
D
iệ
n
tí
ch
b
o
n
g
r
ộ
p
%
10
Hình 3.16. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa 3% hạt nano Fe3O4
3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO VỆ CỦA LỚP MÀNG PHỦ EPOXY
CHỨA CÁC HẠT NANO OXIT SẮT TỪ Fe3O4 VÀ NANO OXIT SẮT
TỪ BIẾN TÍNH HỮU CƠ HÓA
3.2.1. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt
nano oxit sắt từ biến tính silan
3.2.1.1. Đặc trưng hạt nano oxit sắt từ biến tính silan
Phổ hồng ngoại (FT-IR)
Quan sát thấy các pic đặc trưng cho liên kết Si–O–Fe tại vị trí số sóng khoảng
1120 cm-1 và Si–O–Si tại 1050 cm-1 trên phổ hồng ngoại của các mẫu biến tính đã
có chứng tỏ các hạt nano sắt từ đã tạo liên kết với các phân tử silan sau khi biến tính.
Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của nano oxit sắt từ Fe3O4 và nano Fe3O4
biến tính với các silan ATPS, DMPS, và TEOS
Giản đồ phân tích nhiệt (TGA)
Từ 25 oC đến dưới 125 oC, có sự mất khối lượng do quá trình loại các phân tử
nước hấp phụ trên bề mặt và một phần trong cấu trúc hạt nano oxit sắt từ. Từ 125 -
250 oC, sự cạnh tranh giữa quá trình tăng khối lượng do sự oxi hóa Fe3O4 thành γ-
Fe2O3 bù trừ với sự tách loại các nhóm hydroxyl liên kết với bề mặt hạt sắt từ và sự
tách loại tiếp các phân tử nước trong cấu trúc hạt tinh thể vật liệu mà kết quả đường
TG gần như không có sự thay đổi giá trị từ khoảng nhiệt độ này. Từ 250 oC đến 800
oC, chỉ còn các quá trình chuyển pha khác nhau của oxit sắt Fe2O3.
11
Hình 3.18. Giản đồ TG/DTA của vật
liệu nano Fe3O4 chế tạo
Hình 3.19. Giản đồ DTA của mẫu vật
liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính APTS
Hình 3.20. Giản đồ DTA của mẫu vật
liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính TEOS
Hình 3.21. Giản đồ DTA của mẫu vật
liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính DMPS
Trên các mẫu oxit sắt từ biến tính với silan, có thể quan sát thấy rõ trên các
đường cong DTA xuất hiện các pic tỏa nhiệt rõ trong khoảng 216 oC - 344oC, đặc
trưng cho quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ của các phân tử silan trong mẫu.
Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan
Hình 3.22. Giản đồ phân bố điện thế bề mặt của hạt nano Fe3O4 và
nano Fe3O4 biến tính ba loại silan: APTS, DMPS và TEOS
Giản đồ thế Zeta của hạt Fe3O4 xuất hiện 2 pic tập trung chủ yếu ở giá trị -40 mV
với giá trị trung bình là -21,8 mV. Do trên bề mặt hạt có các nhóm –OH theo mô hình:
(bề mặt hạt)(–O–H–)n . Giá trị điện thế trung bình của các hạt nano sắt từ biến tính lần
lượt là -19,31 mV, -19,05 mV và -18,15 mV tương ứng với hạt biến tính APTS, DMPS,
và TEOS. Như vậy, nhóm –OH trên bề mặt hạt nano Fe3O4 đã có phản ứng với các
nhóm –OH của silan làm thay đổi điện tích âm của bề mặt hạt và sự phân bố điện thế
bề mặt đồng đều hơn so với Fe3O4 ban đầu.
Khảo sát từ tính của vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan
12
Từ độ bão hòa của ba mẫu biến tính với silan ATS, DMPS, TEOS lần
lượt là 79,8 emu/g, 81,8 emu/g và 81,9 emu/g.
Hình 3.23. Đường cong từ hóa của
các vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan:
APTS, DMPS và TEOS
3.2.1.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt
nano oxit sắt từ biến tính silan
Hình 3.24. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa hạt
nano Fe3O4 biến tính APTS
Sau 1 giờ, tổng trở của cả ba loại màng epoxy chứa Fe3O4 biến tính đều
có dạng một cung với 1 điểm uốn và giá trị tổng trở rất cao. Sau14 ngày, chỉ
có duy nhất mẫu màng chứa Fe3O4/TEOS còn ở dạng này, hai mẫu còn lại
đã hình thành bán cung thứ hai. Sau 42 ngày, các mẫu đều đã hình thành cung
thứ hai chứng tỏ dung dịch điện ly đã ngấm vào màng và hình thành các phản
ứng điện hóa trên ranh giới phân chia màng/kim loại. Tuy nhiên giá trị tổng
trỏ của các màng sơn chứa hạt nano Fe3O4 silan hóa đều cao sau thời gian
thử nghiệm dài, cho thấy khả năng bảo vệ chống ăn mòn tốt của các hệ sơn.
Fe3O4/APTS
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
M
(
em
u
/g
)
H(Oe)
-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000
Fe3O4/APTS
Fe3O4/DMPS
Fe3O4/TEOS
2500 3500 4500
65
70
75
13
Hình 3.25. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các
hạt nano Fe3O4 biến tính DMPS
Hình 3.26. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các
hạt nano Fe3O4 biến tính TEOS
Hình 3.27. Biến thiên giá trị modul tổng
trở tại tần số 1Hz của các mẫu màng phủ chứa
hạt Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan theo thời
gian ngâm trong dung dịch NaCl 3%
So sánh với modul tổng trở của mẫu
màng epoxy/Fe3O4, giá trị mẫu màng
epoxy chứa Fe3O4/DMPS gần tương
đương và cao hơn không đáng kể. Trong khi đó mẫu epoxy/Fe3O4/APTS và
epoxy/Fe3O4/TEOS có giá trị cao hơn hẳn, chứng tỏ rằng hai mẫu màng phủ
này có tính chất rào chắn tốt.
Kết quả từ ảnh SEM cho thấy các hạt Fe3O4 sau khi biến tính đều giảm đi
đáng kể sự giảm co cụm trong màng đặc biệt là mẫu màng chứa Fe3O4/APTS với
khả năng phân tán của hạt vào vào màng khá cao.
Fe3O4/DMPS
Fe3O4/TEOS
10
5
10
6
10
7
10
8
10
9
0 20 40 60 80 100
Fe3O4
Fe3O4/APTS
Fe3O4/DMPS
Fe3O4/TEOS
|Z
| 1
H
z
Thời gian (ngày)
14
Hình 3.28. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan APTS
Hình 3.29. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan DMPS
Hình 3.30. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe3O4 biến tính silan TEOS
Đặc tính cơ lý của các lớp phủ epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ Fe3O4
biến tính silan
Độ bám dính đo trong điều kiện khô, màng chưa lão hóa của các mẫu
epoxy/Fe3O4/APTS và epoxy/Fe3O4/TEOS đều tăng lên rất đáng kể so với mẫu
epoxy/ Fe3O4. Tuy nhiên trong điều kiện ẩm ướt, màng epoxy/ Fe3O4/APTS sau 24
giờ ngâm trong nước cất có diện tích bong rộp là nhỏ nhất, trong khi đó màng epoxy/
Fe3O4/TEOS đạt giá trị ngang bằng với epoxy/ Fe3O4/DMPS.
Bảng 3.1. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập
của màng epoxy chứa các hạt nano oxit sắt, nano oxit sắt từ biến tính silan
Mẫu Độ bám dính
trung bình (MPa)
Độ bền va đập
(kg/cm)
Epoxy - Fe3O4 5,9
>200 Epoxy - Fe3O4/ATS 7,1
Epoxy - Fe3O4/DMPS 6,0
Epoxy - Fe3O4/TEOS 7,8
Epoxy/Fe3O4/APTS
Epoxy/Fe3O4/DMPS
Epoxy/Fe3O4/TEOS
15
Hình 3.31. Diện tích mất bám dính
theo thời gian ngâm trong nước của các lớp
phủ: epoxy/ Fe3O4 (a),
epoxy/Fe3O4/APTS(b), epoxy/Fe3O4/DMPS
(c), epoxy/Fe3O4/TEOS (d)
3.2.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt
nano oxit sắt từ biến tính với chất ức chế ăn mòn gốc hữu cơ
3.2.2.1. Các đặc trưng của hạt nano oxit sắt từ biến tính chất ức chế ăn mòn
gốc hữu cơ
Phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt
(a) : Fe3O4 biến tính IBA và IBA (b): Fe3O4 biến tính BTSA và BTSA
Hình 3.32. Phổ hồng ngoại Fe3O4 biến tính IBA và IBA (a), Fe3O4
biến tính BTSA và BTSA (b)
Trên phổ FTIR các mẫu vật liệu đều xuất hiện pic ở khoảng 3433 cm-1
đặc trưng liên kết O–H và các pic đặc trưng cho liên kết Fe–O. Ngoài ra, còn
xuất hiện pic tại 2921 cm-1 (Fe3O4/IBA) và 2920 cm-1 (Fe3O4/BTSA) là pic
đặc trưng cho liên kết –CH2 và liên kết C=C trong nhân thơm –C6H5 (1385-
1630 cm-1), các pic này đồng thời xuất hiện trên phổ của IBA và BTSA.
Chứng tỏ được sự có mặt của IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe3O4.
So sánh giản đồ phân tích nhiệt của mẫu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính hữu
cơ quan sát thấy sự xuất hiện của các pic tỏa nhiệt trên đường DTA của
Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA trong các khoảng nhiệt độ từ 200 - 450oC tương
ứng với sự phân hủy nhiệt của các hợp chất hữu cơ IBA và BTSA, điều này
khẳng định sự có mặt của các chất ức chế trên bề mặt hạt nano oxit sắt từ.
Đ
ộ
tr
u
y
ền
q
u
a
(
%
)
5
8
5 4
4
7
1
0
9
9
1
6
3
0
3
4
3
3
1000 2000 3000 4000
Bước sóng (cm-1)
Fe3O4
1
0
5
7
1
3
8
6
1
6
2
92
9
2
1
3
4
3
5
5
0
3
7
4
0
1
6
2
1
1
6
9
4
2
6
0
2
2
9
4
7
3
0
3
6
3
3
9
3
1
4
2
71
4
5
5
Fe3O4/IBA
IBA
5
9
3
4
3
5
T
(
%
)
Số sóng (cm-1)
5
8
5
4
4
7
1
0
9
9
1
6
3
0
3
4
3
3
3
4
4
0
3
4
3
5
1
6
3
0
1
7
1
0
4
5
0
1
1
1
0
2
9
2
4
2
8
5
2
2
9
2
0
2
8
4
9
1
3
8
5
5
8
8
5
8
8
1
4
5
5
1
4
2
2 1
1
9
7
1
1
6
0
7
5
5
Đ
ộ
tr
u
y
ền
q
u
a
(
%
)
1000 2000 3000 4000
Bước sóng (cm-1)
Fe3O4
Fe3O4/BTSA
BTSAT
(
%
)
Số sóng (cm-1)
0
20
40
60
80
100
1 2 3 4
NF NF-ATS NF-DMPS NF-TEOS
3 6 10 24
Thời gian (giờ)
D
iệ
n
tí
ch
b
o
n
g
r
ộ
p
%
(a)
(b)(c) (d)
16
Hình 3.33. Giản đồ DTA của các mẫu vật liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến
tính IBA (trái) và BTSA (phải)
Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4, Fe3O4 biến tính IBA và BTSA
Hình 3.34. Điện thế bề mặt
Zeta của các hạt nano oxit sắt từ
biến tính IBA và BTSA
Điện thế bề mặt trung bình của các hạt đã biến tính đều dịch chuyển về
phía âm hơn so với hạt Fe3O4 ban đầu. Giá trị thế Zeta trung bình của
Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA lần lượt là -27,29mV và -29,61 mV. Sau khi
được biến tính các hạt nano oxit sắt từ đã có điện thế bề mặt đồng đều hơn
đặc biệt là việc sử dụng IBA.
Fe3O4
OHHO
HO OH
O
H
O
H
N
OOC
H
N
COO
H
Indole-3-butyric acid (IBA)
Fe3O4
n
OHHO
HO OH
OHHOHN
HOOC
Fe3O4
Fe3O4
OO
O O
N
COO
H
O O
N
COO
H
N
COO
H
N
OOC
H
N
OOC
H
N
OOC
H
Hình 3.35. Mô hình hấp phụ IBA lên bề mặt hạt nano oxit sắt từ Fe3O4
17
Để giải thích cho điều trên, ta giả thiết các phân tử IBA mang các trung
tâm điện tích dương trên nguyên tử N và các hạt Fe3O4 có điện thế bề mặt âm
(do OH- có dư trong môi trường phản ứng thủy nhiệt là môi trường kiềm cao
của KOH, hạt Fe3O4 tạo liên kết với OH- và hình thành các nhóm hydroxyl
trên bề mặt). Các phân tử IBA đã hấp phụ trên bề mặt các hạt Fe3O4 qua cầu
của nhóm OH vào tạo cầu liên kết giữa NO kết nối giữa các phân tử IBA
với các nano Fe3O4, phía đầu bên ngoài là các nhóm COO- mang các trung
tâm điện tích âm làm cho điện thế bề mặt các hạt chuyển dịch về phía điện
thế âm hơn.
Sự gia tăng điện tích âm của mẫu biến tính so với mẫu chưa biến tính
cho thấy sự thay đổi trạng thái bề mặt của hạt nano Fe3O4. Kết hợp với các
phân tích về phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt đã khẳng định sự có mặt của
các phân tử IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe3O4.
Hấp phụ và giải hấp phụ các chất ức chế ăn mòn của nano Fe3O4
* Sự hấp phụ các chất ức chế hữu cơ lên bề mặt nano oxit sắt từ
Hình 3.36. Đồ thị hấp phụ các
chất ức chế hữu cơ IBA và BTSA lên
bề mặt hạt nano Fe3O4
Kết quả cho thấy thời gian đạt hấp phụ cực đại là 30 phút đối với cả hai
loại chất ức chế trong đó nồng độ hấp phụ cực đại đạt được là trên 50 mg/g.
* Sự giải hấp phụ của nano oxit sắt từ biến tính các chất ức chế hữu
cơ trong các môi trường có pH khác nhau.
Hình 3.37. Biến thiên hàm lượng giải
thoát IBA và BTSA từ hạt nano oxit sắt từ
biến tính trong các môi trường pH khác
nhau
Nhận thấy hàm lượng hai chất hữu cơ
thoát ra từ hạt nano oxit sắt từ tăng lên rõ rệt
pH
H
à
m
lư
ợ
n
g
ch
ấ
t
ứ
c
ch
ế
g
iả
i
th
o
á
t
(%
)
0
10
20
30
40
50
2 4 6 8 10 12
IBA BTSA
Thời gian (phút)
0 50 100 150 200
0
10
20
30
40
50
60
N
ồ
n
g
đ
ộ
ch
ấ
t
h
ấ
p
p
h
ụ
(m
g
/g
)
BTSA
IBA
18
khi giá trị pH tăng. Trong thực tế, quá trình ăn mòn kim loại thường gây ra
việc tăng pH cục bộ do phản ứng khử oxy tại catot. Do đó, việc giải thoát các
chất này trong điều kiện pH cao sẽ tăng khả năng ức chế ăn mòn kim loại.
Khảo sát từ tính của vật liệu nano Fe3O4 biến tính chất ức chế hữu cơ
Hình 3.38. Đường cong từ hóa của của
vật liệu nano oxit sắt từ biến tính các chất ức
chế hữu cơ
Quan sát đường cong từ hóa nhận thấy khi
hấp phụ vật liệu hữu cơ lên bề mặt các hạt Fe3O4
đã không làm mất đi tính chất từ vốn có của hạt.
3.2.2.2. Đường cong phân cực
Hình 3.39. Các đường cong phân cực
thu được đối với điện cực thép cacbon
trong dung dịch NaCl 0,1M sau 24 giờ
ngâm: (○) 3% Fe3O4, (●) Fe3O4/IBA, (▼)
IBA 10-3M, (—) dung dịch chỉ chứa NaCl
Trong dung dịch IBA, thế ăn mòn được chuyển dịch về vùng anot và mật độ
dòng anot thấp hơn đáng kể so với mẫu so sánh. Kết quả này khẳng định các tính chất
ức chế ăn mòn của IBA và cho thấy rằng hợp chất này là một chất ức chế anot. Các
đường cong phân cực thu được trong dung dịch chứa Fe3O4 hoặc IBA-Fe3O4 có hình
dạng tương tự, thế ăn mòn được chuyển dịch về vùng catot so với mẫu so sánh và mật
độ dòng thấp hơn đáng kể. Đối với cả hai loại Fe3O4 biến tính và không biến tính, một
lớp màng màu đen trên bề mặt thép xuất hiện sau các phép đo điện hóa. Các kết quả đo
phân cực cho thấy hiệu ứng ức chế ăn mòn thép của IBA ngay cả trên bề mặt Fe3O4 và
khẳng định lại rằng các phân tử IBA được gắn trên hạt nano Fe3O4.
-15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
100
M
(
em
u
/g
)
H(Oe)
Fe3O4/IBA
Fe3O4/BTSA
10
-7
10
-6
10
-5
10
-4
10
-3
10
-2
10
-1
-0.8 -0.6 -0.4 -0.2
Điện thế (VSCE)
M
ậ
t
đ
ộ
d
ò
n
g
(A
.c
m
-2
)
19
Hình 3.40. Ảnh chụp điện các điện cực sau 24 giờ ngâm trong dung
dịch NaCl 0,1M
Hình 3.41. Biến thiên thế ăn mòn theo
thời gian thử nghiệm của các mầu màng phủ
epoxy và epoxy chứa các hạt nano
Nhận thấy ban đầu thế ăn mòn đều tăng
lên khá mạnh sau đó giảm dần. So sánh các mẫu
màng epoxy cho thấy màng epoxy chứa Fe3O4
và Fe3O4/IBA cho giá trị thế ăn mòn cao hơn màng epoxy nguyên chất là do
khả năng ức chế của hạt nano tại giao diện màng/kim loại.
3.2.2.3. Tổng trở điện hóa của các lớp màng epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ
biến tính chất ức chế hữu cơ
Hình 3.42. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các
hạt nano Fe3O4 biến tính IBA
Sau 14 ngày, màng epoxy chứa Fe3O4/BTSA có dạng đặc trưng một
cung hình bán nguyệt, Fe3O4/IBA có dạng hai cung với một cung ở vùng tần
số cao và một cung ở vùng tần số thấp. Như vậy, khả năng che chắn và ngăn
dung dịch điện ly ngấm qua màng của mẫu chứa Fe3O4/BTSA vượt trội hơn.
Sau 84 ngày cả hai mẫu màng đều xuất hiện cung thứ hai. Giá trị tổng trở của
20
mẫu Fe3O4/IBA giảm liên tục sau thời gian thử nghiệm trong khi đó mẫu
màng chứa Fe3O4/BTSA đạt được giá trị khá cao.
Hình 3.43. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa các
hạt nano Fe3O4 biến tính BTSA
Hình 3.44. Biến thiên modul tổng trở
các mẫu màng chứa hạt Fe3O4 và Fe3O4
biến tính
Giá trị modul của mẫu epoxy chứa
Fe3O4/BTSA có sự giảm nhẹ sau 14 ngày
và đạt giá trị ổn định trong thời gian tiếp
theo. Trong khi đó với mẫu epoxy chứa
Fe3O4/IBA lại có sự giảm giá trị modul khá nhanh chóng và sau 84 ngày thử
nghiệm, giá trị modul không có sự khác biệt rõ rệt với mẫu epoxy chứa Fe3O4.
3.2.2.4. Hình thái cấu trúc lớp phủ epoxy chứa các oxit sắt từ biến tính hợp
chất ức chế ăn mòn hữu cơ
Hình 3.45. Ảnh SEM mặt cắt
màng phủ epoxy chứa 3% hạt nano
Fe3O4 biến tính hợp chất ức chế hữu cơ
So sánh với hình chụp màng
epoxy/Fe3O4 có thể thấy rõ sự co cụm
của các hạt nano đã giảm đi rất đáng
kể với độ đồng đều trong màng cao
Thời gian (ngày)
|Z
| 1
H
z
10
6
10
7
10
8
10
9
0 20 40 60 80 100
Fe3O4/IBA
Fe3O4
Fe3O4/BTSA
Epoxy/Fe3O4/IBA
Epoxy/Fe3O4/BTSA
21
3.2.2.5. Độ bền cơ lý
Bảng 3.2. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập
của màng epoxy chứa nano Fe3O4 và nano biến tính chất ức chế hữu cơ
Mẫu màng Độ bám dính khô
(MPa)
Độ bền va đập
(kg/cm)
Epoxy /Fe3O4 5,9
>200 Epoxy /Fe3O4/BTSA 6,6
Epoxy/Fe3O4/IBA 7,4
Độ bám dính khô của cả hai mẫu màng chứa hạt biến tính đều cao hơn
so với mẫu Fe3O4 không biến tính. Trong đó mẫu chứa có IBA có độ bám
dính rất cao với giá trị 7,4 MPa.
So sánh diện tích mất bám dính trong môi trường nước cất sau 24 giờ
ngâm nhận thấy các hạt Fe3O4 biến tính chất ức chế ăn mòn hữu cơ đều cải
thiện được độ bám dính ướt so với mẫu màng epoxy/Fe3O4 và đạt giá trị
ngang bằng nhau. Điều này liên quan tới việc giải thoát các phân tử IBA và
BTSA khi có mặt của nước và phản ứng với các oxit sắt trên bề mặt thép.
Hình 3.46. Diện tích mất bám
dính theo thời gian ngâm trong nước
của lớp phủ epoxy/Fe3O4 (a),
epoxy/Fe3O4/BTSA (b), Fe3O4/IBA (c)
3.2.2.6. Thử nghiệm mù muối
Điểm số đánh giá mức độ loang gỉ cho màng epoxy nguyên chất là 7 và 8-9
đối với các màng epoxy chứa hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính hợp chất hữu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_lop_phu_polyme_nanocompoz.pdf