Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất quang của các cấu trúc Nano vàng dạng cầu, dạng thanh và dạng lõi/vỏ silica/vàng định hướng ứng dụng trong y sinh - Đỗ Thị Huế

Sự phụ thuộc tính chất quang của các thanh nano vàng vào

chiết suất của môi trường

4.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ CTAB lên tính chất quang của các

thanh nano vàng

4.4.2. Ảnh hưởng của các phân tử bề mặt lên tính chất quang của

các thanh nano vàng

Kết luận chương 4

Các thanh nano vàng kích thước nhỏ, đường kính thay đổi từ 10

nm – 15 nm, chiều dài thay đổi từ 20 nm – 45 nm, tỉ lệ các cạnh từ 2 -

4.5, có đỉnh cộng hưởng plasmon nằm trong vùng 700-900 nm đã được20

tổng hợp bằng phương pháp nuôi mầm trong các khuôn dưỡng mềm tạo

bởi các chất hoạt động bề mặt CTAB và BDAC có sự tham gia của các

ion Ag+. Đã khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố chế tạo lên quá trình

phát triển bất đẳng hướng của hạt mầm để hình thành thanh nano vàng

như các tỉ lệ nồng độ mol của ion [Au3+]/[Ag+] và chất khử AA. Qua đó

rút ra quy trình chế tạo phù hợp để có các thanh nano vàng có các đặc

tính quang như mong muốn. Bên cạnh đó, sự phụ thuộc của đỉnh cộng

hưởng plasmon theo chiều dọc vào tỉ lệ các cạnh của thanh và chiết suất

của môi trường bao quanh cũng đã được khảo sát. Kết quả cho thấy có sự

phù hợp khá tốt giữa các kết quả thực nghiệm và các lý thuyết liên quan.

pdf29 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất quang của các cấu trúc Nano vàng dạng cầu, dạng thanh và dạng lõi/vỏ silica/vàng định hướng ứng dụng trong y sinh - Đỗ Thị Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu. Tính chất quang phụ thuộc vào kích thước của hạt: Các hạt có đường kính dưới 20 nm tán xạ ánh sáng không đáng kể. Khi đường kính của hạt tăng lên tỷ lệ đóng góp của tán xạ plasmon bề mặt cũng tăng lên đáng kể. Sự tăng như vậy của hệ số tán xạ tạo ra một công cụ để lựa 4 chọn các hạt nano cho các ứng dụng thực tế: các hạt có kích thước lớn thích hợp với các ứng dụng hiện ảnh trên cơ sở tán xạ ánh sáng. Tùy thuộc vào mục đích ứng dụng mà các hạt nano vàng cầu với các kích thước thích hợp sẽ được lựa chọn. 1.1.3.2. Thanh nano vàng Đối với thanh nano vàng, khả năng phân cực lưỡng cực của điện tử theo chiều ngang và theo chiều dọc không còn tương đương. Do đó xuất hiện hai cộng hưởng plasmon: một cộng hưởng plasmon theo chiều dọc tương ứng với dao động của các điện tử tự do dọc theo trục dài của thanh và một cộng hưởng plasmon theo chiều ngang tương ứng với dao động của các điện tử tự do theo phương vuông góc với trục dài của thanh nano (hình 1) Hình 1. Sự phân bố điện tích trên một thanh nano dưới kích thích của ánh sáng tới 1.1.3.3. Hạt nano cấu trúc lõi silica vỏ vàng: SiO2 /Au Các hạt cấu trúc lõi/vỏ được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau là do chúng có các đặc tính quang nổi trội: tiết diện dập tắt lớn, có thể điều khiển được phổ hấp thụ plasmon một cách linh hoạt bằng cách thay đổi tỉ lệ tương quan giữa độ dày lõi và độ dày lớp vỏ (hình 2). Tính chất quang của các hạt SiO2/Au được giải thích dựa trên mô hình lai (hình 3): plasmon được kích thích trên hạt SiO2/Au có thể được xem như sự tương tác giữa một hạt nano cầu đặc và một hạt nano cầu rỗng. 5 Hình 2. Mô hình lai mô tả sự tương tác giữa hạt nano cầu đặc và hạt nano cầu rỗng Các tần số cộng hưởng plasmon được xác định như sau 𝜔𝑛± 2 = 𝜔𝑝 2 [1 ± 1 2𝑛 + 1 √1 + 4𝑛(𝑛 + 1)( 𝑅1 𝑅2 )2𝑛+1] Trong đó: R1 là bán kính lõi, R2 là bán kính vỏ, n là thứ tự của sóng hình cầu, p tần số plasmon khối, + là tần số cộng hưởng plasmon ứng với mode phản liên kết, - là tần số cộng hưởng plasmon ứng với mode liên kết. Ta thấy tần số cộng hưởng plasmon n phụ thuộc vào tỷ lệ lõi – vỏ của hạt. Đối với cấu trúc lõi/vỏ vàng vị trí đỉnh phổ dập tắt có thể dịch chuyển trong khoảng từ 600nm-1000nm. Phạm vi của bước sóng này đặc biệt quan trọng vì nó chứa dải bước sóng từ 700-900nm, là vùng cửa sổ quang học của da và mô người. 1.2. Các phương pháp chế tạo cấu trúc nano vàng 1.2.1. Phương pháp nuôi mầm Nguyên lý của phương pháp nuôi mầm được trình bày như trong hình 3. 6 Hình 3. Sơ đồ nguyên lý của phương pháp nuôi mầm Phương pháp này có ưu điểm là: tổng hợp ở nhiệt độ phòng, dễ điều khiển kích thước hạt, kích thước đồng đều và ít sản phẩm phụ.Tuy nhiên để có được những kết quả đó phương pháp này yêu cầu: - Cần tạo được mầm có chất lượng tốt: đơn phân tán, đồng đều về hình dạng và kích thước. - Cần có dung dịch nuôi phù hợp để kiểm soát quá trình phát triển của hạt mầm. 1.2.1.1. Cơ chế hình thành và phát triển hạt nano vàng bằng phương pháp nuôi mầm 1.2.1.2. Cơ chế ổn định keo của các hạt trong dung dịch 1.2.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano vàng dạng cầu 1.2.3. Chế tạo thanh nano vàng 1.2.4. Các phương pháp chế tạo hạt nano cấu trúc lõi silica vỏ vàng 1.3. Ứng dụng của các cấu trúc nano vàng 1.3.1. Đánh dấu và hiện ảnh sinh học 1.3.2. Ứng dụng hiệu ứng quang nhiệt 1.4. Các phương pháp đo đạc Chương 2: CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT QUANG CÁC HẠT NANO VÀNG DẠNG CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI MẦM 2.1. Nguyên vật liệu hóa chất 2.2. Chế tạo hạt vàng kích thước nhỏ - vàng Duff-Baiker 7 2.2.1. Quá trình chế tạo 2.2.2. Hạt vàng Duff – Baiker 300 400 500 600 700 0 2 4 6 B- í c sãng(nm) § é h Ê p t h ô Hình 4. Ảnh TEM của hạt vàng Duff –Baiker, thang đo 20 nm (trái) và phổ hấp thụ plasmon của chúng (phải). Ảnh TEM cho thấy các hạt nano vàng được hình thành với kích thước trung bình cỡ 2 nm. Phổ hấp thụ plasmon của dung dịch hạt có đặc trưng của các hạt nano vàng nhỏ (dưới 10 nm): phổ rộng với đỉnh cộng hưởng nằm trong dải bước sóng 505 nm – 510 nm. Các hạt này được bảo quản ở 40C để làm hạt mầm chế tạo các hạt nano vàng dạng cầu kích thước lớn hơn hoặc gắn kết lên trên các hạt silica để tạo hạt silica - mầm cho quá trình hình thành hạt nano cấu trúc lõi silica/vỏ vàng. 2.3. Chế tạo các hạt nano vàng dạng cầu bằng phương pháp nuôi mầm 2.3.1. Dung dịch nuôi (GPS) 2.3.1.1. Chuẩn bị dung dịch nuôi Dung dịch nuôi là các dung dịch vàng hydroxyde được tạo thành khi cho K2CO3 vào trong dung dịch HAuCl4 để tạo thành các phức ion vàng. 2.3.1.2. Xác định pH tối ưu của dung dịch nuôi vàng hydroxyde 8 Từ việc phân tích phổ hấp thụ của các dung dịch với pH khác nhau cho thấy tốc độ phản ứng khử xảy ra chậm trong các dung dịch vàng hydroxyde với các giá trị pH 9,7 và xảy ra nhanh hơn trong các dung dịch có pH trong khoảng từ 8.3 đến 9.4. Vì vậy, chúng tôi chọn sử dụng dung dịch vàng hydroxyde có độ pH 9.4 để làm dung dịch nuôi mầm. 2.3.2. Khảo sát sự phát triển của hạt khi thay đổi tỷ lệ nồng độ ion Au3+ trong dung dịch nuôi và nồng độ hạt vàng trong dung dịch mầm Để khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nồng độ ion Au3+ trong dung dịch nuôi và nồng độ hạt vàng trong dung dịch mầm đến quá trình kiểm soát sự phát triển của các hạt nano vàng, chúng tôi đã sử dụng loại hạt mầm là hạt vàng citrate, có kích thước là 19±1 nm với các mật độ hạt khác nhau, được nuôi trong một bước nuôi duy nhất. Hình 5. Ảnh TEM của các mẫu Au-Ci 0 (mầm d =16±1,5nm), mẫu 1: d = 30±3nm, mẫu 2: d = 35 ± 3nm; mẫu 3: d= 45±5nm; mẫu 4: d = 65±7nm. Kết quả cho thấy: với tỷ lệ [Au3+]/[Au mầm] sử dụng càng lớn thì hạt nhận được càng lớn và khi tỉ lệ đó lớn hơn 12.5 thì các hạt bị mất đi tính đối xứng cầu. Điều này có thể được giải thích theo cơ chế La Mer. 2.3.3. Điều khiển kích thước hạt nano vàng lên tới 200 nm 2.3.3.1. Phát triển kích thước hạt từ hạt vàng Duff-Baiker Các hạt vàng Duff-Baiker được sử dụng làm hạt mầm ban đầu cho các bước nuôi, kết quả là phát triển kích thước của hạt đến khoảng 15 nm. Các hạt mầm ban đầu có kích thước phân bố trong khoảng từ 1-3 nm, vì 9 vậy ở các bước nuôi sau các hạt trong dung dịch sẽ phát triển không đồng đều dẫn đến sự đa dạng về kích thước hạt. Vì vậy, với mong muốn tổng hợp được các hạt nano vàng dạng cầu có kích thước biến thiên trong dải rộng để đa dạng hóa các ứng dụng của chúng, chúng tôi đã sử dụng mầm ban đầu là một loại hạt nano vàng có kích thước đồng đều hơn – hạt vàng citrate được làm theo phương pháp của Turkevich. 2.3.3.2. Phát triển kích thước hạt từ hạt vàng citrate Quá trình này được thực hiện qua 18 bước nuôi được đánh số bắt đầu từ 5 đến 22 sao cho sản phẩm của bước nuôi này được sử dụng làm mầm cho bước nuôi kế tiếp. Hình 6. Ảnh TEM của các hạt nano mầm vàng citrate và sản phẩm thu được ở các bước nuôi khác nhau với độ phóng đại 40000X, thang đo 100nm. Các kích thước thu được từ tính toán, ảnh TEM và phép đo DLS là tương đối phù hợp với nhau. Điều này một lần nữa cho thấy rằng bằng phương pháp nuôi mầm, sử dụng các mầm là vàng Duff-Baiker và vàng citrate, dung dịch nuôi là vàng hydroxide pH 9.4, chúng tôi hoàn toàn có thể phát triển các hạt nano vàng ở nhiệt độ phòng tới các kích thước 10 mong muốn (từ vài đến vài trăm nanomet) và chất lượng sản phẩm (độ đồng đều, độ đơn phân tán) là tương đối tốt. Hình 7. Phổ cộng hưởng plasmon của các dung dịch keo vàng kích thước nhỏ từ bước nuôi 1 đến bước nuôi 3 (A), phổ chuẩn hóa của các dung dịch từ bước nuôi thứ 5 đến bước nuôi thứ 16 (B ) và phổ cộng hưởng plasmon của các dung dịch keo vàng kích thước lớn từ bước 17 đến bước 22 (C). Các hạt dưới 10nm có phổ plasmon rộng, các hạt càng nhỏ thì phổ plasmon càng mở rộng. Với các dung dịch hạt có kích thước lớn hơn từ 25 nm 140 nm tương ứng với các sản phẩm của bước nuôi thứ 5 đến bước nuôi thứ 16, phổ hấp thụ cộng hưởng plasmon của chúng có một đỉnh cộng hưởng. Sau mỗi bước nuôi đỉnh hấp thụ plasmon dịch 11 đỏ, kích thước hạt càng lớn thì đỉnh hấp thụ plasmon càng dịch về phía sóng dài. Đồng thời, cũng có thể nhận thấy độ rộng bán phổ của các phổ này hẹp hơn nhiều so với phổ của các hạt kích thước nhỏ (dưới 10nm) và trong dải kích thước này độ rộng bán phổ tăng theo sự tăng của kích thước hạt. Đây là kết quả của sự tương tác giữa sóng điện từ tới với hạt nano kim loại lớn. Kết luận chương 2 Các hạt nano vàng dạng cầu kích thước thay đổi từ vài nm đến 200 nm đã được chế tạo tại nhiệt độ phòng bằng phương pháp “nuôi” mầm, sử dụng các mầm là các hạt vàng Duff-Baiker kích thước 1-3 nm và vàng citrate kích thước 19 ± 1 nm, với dung dịch nuôi chứa các phức ion vàng [AuClx(OH)4-x]-. Các đặc trưng quang của hạt vàng sản phẩm như hình thái, kích thước, độ đơn phân tán và tính chất quang đã được khảo sát. Các tính toán lý thuyết về tiết diện dập tắt, tán xạ và hấp thụ phụ thuộc kích thước hạt hoàn toàn phù hợp với các kết quả thu được từ thực nghiệm. Chương 3: CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC CẤU TRÚC NANO LÕI SILICA VỎ VÀNG SiO2/Au 3.1. Nguyên liệu hóa chất -Quy trình chế tạo 3.2. Chế tạo và amin hóa hạt nano silica bằng phương pháp Stober 3.2.1. Thí nghiệm chế tạo và amin hóa hạt nano silica 3.2.2. Kết quả tổng hợp hạt lõi nano silica 12 Hình 8. Ảnh TEM của các hạt nano silica được làm với lượng NH4OH khác nhau: 900 µl; 1000µl; 1100µl; 1200µl; 1300µl (từ trái sang phải) trước (dãy trên) và sau (dãy dưới) khi chức năng hóa bề mặt với APTES các tại thang đo 100nm với độ phóng đại 40000 lần. Các thông số thu được cho thấy khi lượng NH4OH tăng từ 900 µl tới 1300 µl với bước nhảy 100 µl thì kích thước của các hạt silica tăng lên tương ứng là a) 45±3nm;b) 65±5nm; c)110±5nm; d) 130±5nm; e) 150±5nm. Kết quả khảo sát thế zeta và phổ hấp thụ hồng ngoại cho thấy các hạt nano silica đã chức năng hóa thành công bằng các phân tử APTES. 3.3. Chuẩn bị hạt silica – vàng mầm 3.3.1. Hấp phụ của hạt vàng Duff-Baiker lên hạt silica có hóa học bề mặt khác nhau Ảnh TEM cho thấy khi các hạt nano silica chỉ có các nhóm -OH trên bề mặt thì gần như không có các hạt nano vàng mầm bám lên, mà nếu có thì các hạt nano vàng bám rất ít và không đồng đều. Trong khi đó với các hạt nano silica có các nhóm -NH2 trên bề mặt thì các hạt nano vàng Duff-Baiker bám trên bề mặt một cách đồng đều do có tương tác tĩnh điện giữa các nhóm chức amin –NH2 trên bề mặt hạt nano silica và nhóm COO- trên bề mặt hạt nano vàng Duff-Baiker. 13 Hình 9. Ảnh TEM của các hạt nano silica trước a) và sau b) chức năng hóa bề mặt bằng APTES khi được ủ với các hạt nano vàng Duff- Baiker trong cùng điều kiện. Độ phóng đại 40 nghìn lần 3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ủ tới quá trình hấp phụ các hạt nano vàng mầm lên hạt lõi nano silica. Các hạt nano vàng được ủ với các hạt nano silica trong các thời gian ủ khác nhau: 1h; 3h; 4h và sau 24h. Từ k ết quả ảnh TEM chúng tôi chọn thời gian ủ để hạt nano vàng nhỏ hấp phụ trên hạt nano silica là 2h đến 3h. 3.4. Chế tạo các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ silica/vàng 3.4.1. Ảnh hưởng nồng độ HCHO đến sự phát triển của hạt vàng trên bề mặt hạt nano silica Lượng HCHO tối thiếu cần dùng cho phản ứng khử để tạo cấu trúc lõi/vỏ được xác định là tỷ lệ mol HCHO/vàng hydroxyde bằng 2.5. Trong các thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi sẽ sử dụng tỷ lệ mol HCHO/vàng hydroxyde bằng 3 tương ứng với 15 µl HCHO 37% cho 10 ml dung dịch vàng hydroxyde nồng độ 3.7510-4M. 3.4.2. Chế tạo hạt nano SiO2/Au với tỉ lệ đường kính lõi và độ dày vỏ thay đổi 3.4.2.1. Chế tạo hạt nano SiO2/Au có độ dày vỏ thay đổi Các hạt nano SiO2/Au có độ dày vỏ thay đổi được thực hiện trên các hạt lõi đường kính 150 nm, bằng cách thay đổi lượng silica – vàng mầm 14 trong khi thể tích vàng hydroxyde và HCHO giữ cố định lần lượt là 10 ml và 15l. Độ dày lớp vỏ theo tính toán được ước tính là 5 nm, 7nm và 15nm. Việc dịch đỉnh phổ từ 530 nm về phía sóng dài được giải thích là các hạt vàng mầm trên hạt silica lớn lên về mặt kích thước, nhưng giữa chúng vẫn có khoảng cách, khoảng cách này sẽ dần bị thu hẹp lại khi các hạt vàng mầm lớn dần lên. Nhưng khi kích thước các hạt vàng chưa đủ lớn để phủ kín hạt silica thì phổ cộng hưởng plasmon của chúng có dạng giống với phổ cộng hưởng plasmon của hạt nano vàng dạng cầu. Chỉ khi kích thước các hạt vàng đủ lớn để chúng chạm vào nhau tạo thành lớp vỏ vàng phủ kín hạt nano silica thì mới xuất hiện phổ đặc trưng của các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ. Hình 10. HTEM và ảnh phân tích EDX tương ứng của cấu trúc hạt lõi silica 150nm theo tiến trình làm kín lớp vỏ kim loại vàng tương ứng với các hạt trên hình 13(B), (C), (D). Mầu vàng tương ứng với nguyên tố Au, mầu đỏ ứng với nguyên tố O; mầu xanh lá ứng với nguyên tố Si; với thang đo 100 nm. 15 Thành phần và cấu trúc của hạt nano SiO2/Au cũng đã được thể hiện trên ảnh HSEM và ảnh phân tích EDX. 3.4.2.2. Tạo lớp vỏ vàng trên các hạt lõi silica có đường kính trong khoảng 40-150 nm Chúng tôi đã tạo ra được các hạt nano silica với lõi có đường kính trong khoảng 40 nm đến 150 nm và độ dày vỏ được xác định bằng ảnh TEM thay đổi từ 10 nm đến 30 nm. Khảo sát ảnh TEM của chúng qua các giai đoạn phát triển và phổ hấp thụ của các dung dịch sau khi quá trình nuôi kết thúc. Với các kích thước lõi khác nhau (đường kính bằng 65 nm, 140 mnm, 180 nm) nhưng có cùng độ dày lớp vỏ 15 nm thì đỉnh cộng hưởng plasmon càng dịch về phía sóng dài khi kích thước hạt lớn (hình 13). Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả lí thuyết thu được từ mô hình lai khi giải thích tính chất quang của hạt SiO2/Au: khi tăng tỉ lệ đường kính lõi/độ dày vỏ thì đỉnh hấp thụ plasmon dịch về phía sóng dài. Hình 11. Phổ cộng hưởng plasmon chuẩn hóa của các dung dịch hạt nano SiO2/Au với cùng độ dày lớp vỏ và các đường kính hạt lõi thay đổi. 16 Kết luận chương 3 Các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au được tổng hợp theo phương pháp nuôi mầm vàng trên hạt lõi silica để tạo lớp vỏ có độ dày nhất định. Quá trình phát triển lớp vỏ được tối ưu hóa bằng việc xác định lượng HCHO vừa đủ cho phản ứng khử. Bằng cách tổng hợp hạt cấu trúc lõi/vỏ trên các hạt nano silica có đường kính khác nhau và độ dày lớp vỏ thay đổi, chúng tôi đã tổng hợp được các hạt SiO2/Au với đường kính lõi từ 40- 150nm, và độ dày lớp thay đổi trong khoảng 12-22 nm. Trên cơ sở đó khảo sát được sự phụ thuộc của phổ cộng hưởng plasmon của các dung dịch hạt vào tỷ lệ đường kính lõi và độ dày lớp vỏ. Từ đó rút ra các bộ thông số cho quy trình chế tạo các hạt nano SiO2/Au có kích thước và phổ hấp thụ plasmon phù hợp với các ứng dụng cụ thể. Chương 4 CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC CẤU TRÚC NANO VÀNG DẠNG THANH 4.1. Nguyên liệu hóa chất - Quy trình chế tạo Các thanh nano vàng được tổng hợp bằng phương pháp nuôi mầm. Quy trình gồm hai giai đoan: Giai đoạn tạo mầm vàng cấu trúc tinh thể và giai đoạn tạo phát triển bất đẳng hướng mầm tinh thể thành dạng thanh. Cấu trúc tinh thể của mầm được kiểm tra bằng ảnh HTEM. Qua phân tích vai trò của các yếu tố trong việc tạo thanh chúng tôi thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển các thanh nano vàng chẳng hạn như: nồng độ AgNO3 hay tỷ lệ nồng độ Ag+/Au3+ và nồng độ tác nhân khử AA, nồng độ CTAB,... 4.2. Chế tạo các thanh nano vàng và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng 4.2.1. Tỷ lệ nồng độ Ag+/Au3+ Để xem xét vai trò của tỉ lệ nồng độ mol [Ag+ ] /[Au3+] lên sự hình thành và phát triển của thanh nano vàng, các thể tích khác nhau từ 0 - 17 500 µl của dung dịch AgNO3 (2.5mM) đã được thêm vào trong các dung dịch nuôi. 4.2.2. Nồng độ tác nhân khử Axit ascorbic (AA) Lượng tác nhân khử AA nồng độ 0.25 M được thay đổi từ 0-40 µl và tỷ lệ nồng độ [AA]/[Au3+]được khảo sát từ không đủ đến dư trong khoảng 0.92 tới 2.45. 4.3. Kết quả chế tạo thanh nano vàng 4.3.1. Hình dạng và thành phần của thanh nano vàng 10 20 30 40 50 60 70 0 20 40 60 80 100 C -ê ng ® é nh iÔ u x¹ 2(o) {220} {200} {111} Hình 12. Phổ XRD của thanh nano vàng Bằng việc phân tích phổ XRD của thanh nano vàng có thể thấy được các mặt tinh thể trên thanh bao gồm mặt {111} và {110}. 4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố lên sự hình thành và phát triển của thanh 4.3.2.1. Tỉ lệ nồng độ mol [Ag+ ]/[Au3+] 18 Hình 13. Ảnh TEM của các mẫu thanh nano vàng với [Ag+] /[Au3+] thay đổi, thang đo bằng 20nm Khi không có Ag+ trong giai đoạn phát triển hạt mầm, dung dịch thu được đa số là các hạt vàng dạng cầu, một số ít dạng tam giác và dạng thanh. Ở đó, các thanh vàng có tỉ lệ các cạnh AR rất lớn. Khi nồng độ Ag+ tăng thì hiệu suất tạo thanh tăng lên từ 74,5% đến 88,9 và tỉ lệ các cạnh của thanh tăng từ 2,2 đến 4,5. Nhưng khi tỉ lệ mol của Ag+ và Au3+ trong dung dịch lớn hơn 0.289 thì hiệu suất tạo thanh giảm từ 88,9% đến 75,6% và tỉ lệ các cạnh của thanh giảm từ 4,5 xuống 3,2. Kết quả này cho thấy vai trò của ion Ag+ trong quá trình phát triển thanh nano vàng. 400 600 800 1000 0 1 2 3 4 5 § é h Ê p t h ô B- í c sãng (nm) M1 M2 M3 M4 M5 M7 M9 M11 [Ag+]/[Au3+] Hình 14. Phổ hấp thụ plasmon cộng hưởng của các dung dịch thanh nano vàng theo tỉ lệ mol [Ag+] /[Au3+] 19 4.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ AA 400 600 800 1000 0 1 2 3 4 § é h Êp t h ô ( a. u ) B- í c sãng (nm) 1.22 1.53 1.84 2.45 a Hình 15. Phổ hấp thụ của các dung dịch chứa các thanh nano vàng khi tỉ lệ mol [AA]/[Au3+] thay đổi Khi tỉ lệ mol dùng [AA]/[Au3+]  0.92 thanh nano vàng không thể hình thành. Khi tỉ lệ mol [AA]/[Au3+]  1.22 phổ hấp thụ đều thấy xuất hiện hai đỉnh hấp thụ đặc trưng của cấu trúc nano vàng dạng thanh. Khi tỷ lệ [AA]/[Au3+] tăng, đỉnh plasmon 𝜆𝐿𝑆𝑃𝑅 nhận được tương ứng giảm từ 865 nm, 829 nm và ổn đỉnh ở 806 nm khi tỷ lệ này bằng 1.84. Như vậy AA cũng là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các thanh nano vàng cũng như điều khiển sự phát triển các kích thước của thanh nano vàng. 4.4. Sự phụ thuộc tính chất quang của các thanh nano vàng vào chiết suất của môi trường 4.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ CTAB lên tính chất quang của các thanh nano vàng 4.4.2. Ảnh hưởng của các phân tử bề mặt lên tính chất quang của các thanh nano vàng Kết luận chương 4 Các thanh nano vàng kích thước nhỏ, đường kính thay đổi từ 10 nm – 15 nm, chiều dài thay đổi từ 20 nm – 45 nm, tỉ lệ các cạnh từ 2 - 4.5, có đỉnh cộng hưởng plasmon nằm trong vùng 700-900 nm đã được 20 tổng hợp bằng phương pháp nuôi mầm trong các khuôn dưỡng mềm tạo bởi các chất hoạt động bề mặt CTAB và BDAC có sự tham gia của các ion Ag+. Đã khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố chế tạo lên quá trình phát triển bất đẳng hướng của hạt mầm để hình thành thanh nano vàng như các tỉ lệ nồng độ mol của ion [Au3+]/[Ag+] và chất khử AA. Qua đó rút ra quy trình chế tạo phù hợp để có các thanh nano vàng có các đặc tính quang như mong muốn. Bên cạnh đó, sự phụ thuộc của đỉnh cộng hưởng plasmon theo chiều dọc vào tỉ lệ các cạnh của thanh và chiết suất của môi trường bao quanh cũng đã được khảo sát. Kết quả cho thấy có sự phù hợp khá tốt giữa các kết quả thực nghiệm và các lý thuyết liên quan. Chương 5: THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG 5.1. Đặc điểm của các phân tử tương thích sinh học PEG, BSA, GSH, kháng thể IgG –HER2 và tế bào BT-474 5.2. Gắn kết các cấu trúc nano vàng với các phân tử tương thích sinh học: BSA, PEG, GSH và kháng thể IgG –HER2 5.2.1. Nguyên lý gắn kết 5.2.2. Một số kết quả gắn kết Các kết quả gắn kết được khảo sát thông qua phổ hấp thụ hồng ngoại và ảnh TEM tương ứng của các mẫu trước và sau khi gắn kết. Các bằng chứng đều cho thấy các cấu trúc nano vàng đã được gắn kết thành công. Hình 16. Phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) của protein BSA và Au@BSA 21 5.3. Kết quả sử dụng hạt nano vàng trong hiện ảnh tế bào Hình 17: Ảnh hiển vi trường tối của tế bào ung thư nuôi cấy BT -474 (A), tế bào ung thư BT-474 được gắn nhãn với kháng thể IgG –HER2 trên phức hệ Au@ IgG-HER2 (B) và tế bào ung thư BT-474 được ủ với hạt nano vàng@BSA. Ảnh hiển vi trường tối cho thấy vai trò của hạt nano SiO2/Au trong việc đánh dấu tế bào nhờ sự tán xạ ánh sáng của các hạt nano vàng này làm tăng độ tương phản ảnh của tế bào cần quan sát. 5.4. Ứng dụng quang nhiệt của các cấu trúc nano vàng trên mô thịt. Các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ và thanh nano vàng với khả năng hấp thụ tốt ánh sáng trong vùng hồng ngoại gần được sử dụng trong hiệu ứng này. Kết quả cho thấy với cùng điều kiện chiếu sáng thì nhiệt độ của các mẫu tiêm hạt nano vàng đều đạt được trong khoảng là 49÷51 0C đối với mẫu dày 1mm, 45÷46 0C đối với mẫu dày 2 mm, 40÷43 0C đối với mẫu dày 3 mm và 33÷35 0C đối với mẫu dày 4 mm. Như vậy các mẫu tiêm hạt nano vàng ở cùng mật độ quang tại bước sóng kích thích thì nhiệt độ mẫu cùng độ dày là gần như nhau. Chúng tôi tính được hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η đối với SiO2/Au là 22% và thanh nano vàng là 24%. Kết luận chương 5 Trong chương này chúng tôi trình bày các thí nghiệm và kết quả khảo sát ứng dụng của các loại hạt đã chế tạo được trong hiện ảnh tế bào và hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt. 22 Kết quả cho thấy các mẫu thịt được tiêm các hạt nano vàng có cùng độ hấp thụ tại bước sóng laser kích thích có nhiệt độ tăng từ 4-120C so với mẫu đối chứng, tùy thuộc vào mật độ công suất chiếu tại hạt. Mật độ công suất chiếu tại hạt càng lớn thì sự gia nhiệt càng nhiều. Hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η của các mẫu tiêm hạt SiO2 /Au và thanh nano vàng tương ứng là 22 % và 24%. Hạt nano SiO2/Au đã được sử dụng trong ứng dụng hiện ảnh tế bào ung thư vú BT-474 cho kết quả tốt cho thấy tiềm năng của các hạt nano vàng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Kết luận chung Luận án đã thực hiện mục tiêu nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất quang của các nano vàng cấu trúc khác nhau như dạng cầu, dạng thanh và dạng lõi/vỏ với kích thước thay đổi. Đồng thời sử dụng các vật liệu chế tạo được ứng dụng trong hiện ảnh tế bào và khảo sát hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt. Các kết quả luận án đã đạt được cũng như những đóng góp mới của luận án là: 1. Chế tạo vật liệu Sử dụng phương pháp nuôi mầm để tổng hợp các cấu trúc nano vàng tại nhiệt độ phòng với kích thước được kiểm soát: Các hạt nano vàng dạng cầu đơn phân tán với đường kính biến thiên từ 20,5 nm đến 2004,5 nm đã được tổng hợp bằng phương pháp “nuôi” mầm, sử dụng các mầm là các hạt vàng Duff-Baiker kích thước 1-3 nm và vàng citrate kích thước 19  1 nm, với dung dịch nuôi chứa các phức ion vàng [AuClx(OH)4-x]. Các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au với đường kính lõi từ 40-150nm, và độ dày lớp thay đổi trong khoảng 12-22 nm đã được tổng hợp bằng phương pháp nuôi mầm theo quy trình 4 bước. 23 Các thanh nano vàng kích thước nhỏ, đường kính thay đổi từ 10 nm – 15 nm, chiều dài thay đổi từ 20 nm – 45 nm, tỉ lệ các cạnh từ 2 - 4.5, có đỉnh cộng hưởng plasmon nằm trong vùng 700-900 nm đã được tổng hợp trên cơ sở khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố lên quá trình phát triển bất đẳng hướng của hạt mầm trong dung dịch. Qua đó rút ra quy trình chế tạo phù hợp để có các thanh nano vàng có các đặc tính quang như mong muốn. 2. Đặc tính hấp thụ plasmon của các cấu trúc nano vàng Trên cơ sở các vật liệu đã chế tạo chúng tôi khảo sát một cách hệ thống các đặc trưng quang học của các hạt nano vàng dạng cầu, dạng thanh và cấu trúc lõi/vỏ Các hạt nano vàng dạng cầu dưới 10 nm có phổ hấp thụ cộng hưởng plasmon là một dải rộng với độ rộng bán phổ rất lớn, đỉnh hấp thụ nằm trong dải từ 505-510 nm; các hạt có kích thước lớn hơn, phổ hấp thụ plasmon có một đỉnh cộng hưởng với độ rộng bán phổ nhỏ hơn rất nhiều so với độ bán rộng phổ của các hạt nhỏ. Các hạt càng lớn thì đỉnh cộng hưởng càng dịch về phía sóng dài; khi kích thước các hạt trên khoảng 140 nm thì phổ hấp thụ cộng hưởng plasmon xuất hiện thêm một đỉnh ở phía sóng dài là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng với các mode dao động bậc cao. Các tính toán lý thuyết về tiết diện dập tắt, tán xạ và hấp thụ phụ thuộc kích thước hạt hoàn toàn phù hợp với các kết quả thu được từ thực nghiệm. Khảo sát được sự phụ thuộc của phổ cộng hưởng plasmon của các dung dịch hạt vào tỷ lệ đường kính lõi và độ dày lớp vỏ. Kết quả cho thấy khi lượng hạt mầm vàng đủ lớn để phủ kín bề mặt hạt lõi thì phổ cộng hưởng plasmon có hai tần số cộng hưởng và dịch về phía sóng dài (800nm-900nm) khi tỷ lệ lõi/vỏ tăng. Từ đó rút ra các bộ thông số cho quy trình chế tạo các hạt nano SiO2/Au có kích thước và phổ hấp thụ plasmon phù hợp với các ứng dụng cụ thể. 24 Phổ cộng hưởng plasmon của các thanh nano vàng có hai đỉnh đặc trưng tương ứng với các mode dao động của điện tử theo hai trục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_va_khao_sat_tinh_chat_qua.pdf
Tài liệu liên quan