3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất mang MQTBTT SBA-15 biến
tính thay thế một phần Si bằng các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr
đến quá trình tổng hợp FT
Nghiên cứu tiếp theo tiến hành thiết kế chất mang xúc tác biến
tính bề mặt vật liệu mao quản trung bình SBA-15 bằng cách đưa lên
thành mao quản các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr. Đây là những
chất xúc tiến tốt đối với xúc tác coban, tuy nhiên theo phương pháp
truyền thống, chất xúc tiến được đưa vào bằng phương pháp ngâm
tẩm, hóa hơi. còn tồn tại một số hạn chế như độ phân tán cũng như
hiện tượng co cụm của các hạt kim loại làm tắc nghẽn các mao quản
của vật liệu MQTBTT. Bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp để đưa
kim loại chuyển tiếp lên thành mao quản sẽ khắc phục một phần các
hạn chế nêu trên. Các mẫu xúc tác được ký hiệu là 15%Co/0,05 MSBA-15, trong đó M = Mn, Ce, Zr, và Cr, tỷ lệ M/Si = 0,05
38 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo xúc tác cho quá trình chuyển hóa khí tổng hợp (CO + H2) thành nhiên liệu lỏng sử dụng chất mang là các vật liệu đa mao quản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, 74%, 71% và 66%.
3.3.2.1.2. Ảnh hưởng của bản chất của chất mang
- 14 -
Từ hình 3.3(a) và 3.3(b) ta nhận thấy, độ chuyển hóa của cả khí
H2 và CO trên xúc tác mao quản không trật tự γ-Al2O3 cao hơn rất nhiều
so với xúc tác Co/TiO2. Điều này có thể là do sự tương tác của của oxit
Co3O4 lên các chất mang này là khác nhau, tác động đến ảnh hưởng đến
khả năng khử của Co3O4 thành Co kim loại là khác nhau. Khả năng liên
kết của TiO2 với Co3O4 lớn hơn liên kết của γ-Al2O3 với Co3O4, do vậy
khó để khử thành Co hơn. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hoạt
tính của xúc tác của Co/TiO2 nhỏ hơn so với xúc tác γ-Al2O3. Nhận xét
này cũng được tương tự khi ta quan sát so sánh trên các mẫu xúc tác
Co/Si-SBA-15 và Co/Al-SBA-15. Tương tác của Al với Co3O4 nhỏ
hơn tương tác của Si với Co3O4 nên dễ dàng khử về Co hơn. Do vậy, sự
có mặt của Al trong xúc tác Co/Al-SBA-15 làm cho Co3O4 dễ bị khử
hơn so với mẫu xúc tác Co/Si-SBA-15, do đó độ chuyển hóa nguyên
liệu trên Co/Al-SBA-15 > Co/Si-SBA-15. Như vậy, tương tác bề mặt
của chất mang ảnh hưởng đến mức độ khử Co3O4 thành Co kim loại, từ
đó làm ảnh hưởng đến độ chuyển hóa nguyên liệu của xúc tác.
3.3.2.1.3. Ảnh hưởng của tính chất axit bề mặt
Như chúng ta đã biết, trên các mẫu xúc tác Co/Z5-MCM-41 và
Co/Z5-SBA-15 là các mẫu tồn tại của các zelit ZSM-5, do vậy tồn tại
các tâm axit mạnh. So sánh hai mẫu xúc tác Co/Z5-MCM-41 và
Co/Z5-SBA-15 ta nhận thấy, trên giản đồ XRD (hình 3.1), cường độ
các píc nhiễu xạ của mẫu Co/Z5-MCM-41 cao hơn hẳn mẫu Co/Z5-
SBA-15, điều này cho thấy, hàm lượng pha tinh thể zeolit ZSM-5 của
mẫu xúc tác Co/Z5-MCM-41 > Co/Z5-SBA-15, điều này dẫn đến khả
năng độ axit của mẫu Co/Z5-MCM-41 cao hơn so với xúc tác Co/Z5-
SBA-15. Trên mẫu Co/Al-SBA-15, với sự có mặt của nguyên tố Al sẽ
tồn tại các tâm axit Lewis, do vậy, cường độ axit của mẫu Co/Al-SBA-
15 > Co/Si-SBA-15. Từ đó, ta có thể nhận xét sơ bộ rằng tính axit của
các xúc tác theo trật tự Co/Z5-MCM-41 (79%) > Co/Z5-SBA-15
(74%) > Co/Al-SBA-15 (71%) > Co/Si-SBA-15 (65%). Từ đồ thị độ
chuyển hóa ta cũng nhận thấy độ chuyển hóa CO và H2 tuân theo trật
tự Co/Z5-MCM-41 > Co/Z5-SBA-15 > Co/Al-SBA-15 > Co/Si-SBA-
15. Như vậy, tính chất axit có thể ảnh hưởng đến mức độ chuyển hóa
của nguyên liệu. Độ axit càng cao thì độ chuyển hóa càng lớn.
Tuy nhiên, quan sát hình 3.3(a) và 3.3(b) còn nhận thấy, trên các
mẫu xúc tác Co/Z5-MCM-41, Co/Z5-SBA-15 và Co/Al-SBA-15 có sự
- 15 -
giảm hoạt tính xúc tác nhanh hơn so với mẫu xúc tác Co/Si-SBA-15.
Điều này có thể giải thích là do các xúc tác Co/Z5-MCM-41, Co/Z5-
SBA-15 và Co/Al-SBA-15 có tính axit mạnh hơn dẫn đến xảy ra các
phản ứng hydrocracking và isome hóa các hợp chất trung gian như đã
trình bày ở trên, điều này dẫn đến làm tăng khả năng hình thành cốc trên
bề mặt xúc tác, do vậy làm xúc tác giảm hoạt tính nhanh. Các mẫu xúc
tác Co/TiO2, Co/γ-Al2O3 và Co/Si-SBA-15 có sự giảm hoạt tính xúc tác
không đáng kể.
3.3.2.1.4. Ảnh hưởng của cấu trúc vật liệu chất mang
Hình 3.3. Hoạt tính của các mẫu xúc tác coban mang trên chất mang
mao quản khác nhau
(a) Độ chuyển hóa khí CO; (b)Độ chuyển hóa khí H2
(Điều kiện phản ứng: T = 235 oC; P= 10 atm, GHSV = 600 ml h-1; H2/CO = 2)
Khi so sánh độ chuyển hóa CO của các mẫu xúc tác Co/Z5-SBA-
15, Co/Al-SBA-15 và Co/Si-SBA-15 ta nhận thấy, độ chuyển hóa CO
theo trật tự Co/Z5-SBA-15 > Co/Al-SBA-15 > Co/Si-SBA-15, tương
ứng là 74%, 71%, và 66%. Điều này có thể là do ảnh hưởng của kích
thước mao quản, kích thước mao quản lớn hơn sẽ làm cho các khí
nguyên liệu cũng như các hợp chất trung gian dễ dàng dịch chuyển
trong các kênh mao quản. Từ bảng 3.2 ta thấy kích thước mao quản
của các vật liệu này theo trật tự Co/Z5-SBA-15 > Co/Al-SBA-15 >
Co/Si-SBA-15, kích thước tương ứng là 63Å, 55Å và 51Å.
3.3.2.2. Độ chọn lọc sản phẩm
3.3.2.2.1. Ảnh hưởng của kích thước mao quản chất mang xúc tác đến độ
chọn lọc sản phẩm
Từ hình 3.4 ta nhận thấy rằng các mẫu xúc tác Co có chất mang
truyền thống Co/TiO2 và Co/γ-Al2O3 cho độ chọn lọc các hydrocacbon
trong phân đoạn C5-C11 cao hơn nhiều so với các các mẫu xúc tác vật
- 16 -
liệu MQTBTT Co/Si-SBA-15, Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15 và
Co/Z5-MCM-41. Độ chọn lọc hydrocacbon trong phân đoạn C12-C25
ngược lại, các mẫu xúc tác Co/Si-SBA-15, Co/Al-SBA-15, Co/Z5-
SBA-15 và Co/Z5-MCM-41 cho độ chọn lọc phân đoạn C12-C25 cao
hơn so với các mẫu xúc tác Co/TiO2 và Co/γ-Al2O3.
Ảnh hưởng của kích thước mao quản đến chọn lọc sản phẩm trên
các mẫu xúc tác được thể hiện rõ ràng khi so sánh độ chọn lọc của phân
đoạn C25+. Với sự khống chế của các mao quản trung bình có trật tự, các
mẫu Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15 và Co/Si-SBA-15 cho độ chọn lọc
phân đoạn C25+ thấp hơn hẳn so với mẫu mao quản trung bình không
trật tự Co/γ-Al2O3 và mẫu Co/Z5-MCM-41 có tồn tại một số mao quản
lớn (50 - 110 Å). Khi so sánh các mẫu xúc tác Co/Al-SBA-15, Co/Z5-
SBA-15 và Co/Si-SBA-15, các mẫu có cấu trúc hình thái học của vật
liệu MQTBTT SBA-15, ta nhận thấy độ chọn lọc phân đoạn C25+ giảm
dần theo trật tự Co/Z5-SBA-15 > Co/Al-SBA-15 > Co/Si-SBA-15,
tương ứng với độ giảm đường kính mao quản Co/Z5-SBA-15 > Co/Al-
SBA-15 > Co/Si-SBA-15 (bảng 3.1), điều này phản ánh rõ ràng hiệu
ứng của kích thước mao quản đối với các hợp chất trung gian trong việc
phát triền mạch hydrocacbon.
3.3.2.2.2. Ảnh hưởng của bản chất bề mặt chất mang xúc tác đến độ chọn
lọc sản phẩm
Hình 3.4. Độ chọn lọc sản phẩm của các mẫu xúc tác coban mang trên
chất mang có hệ thống các mao quản khác nhau
(Điều kiện phản ứng: T = 235 oC; P = 10 atm, GHSV = 600 ml h-1; H2/CO = 2)
Ảnh hưởng của tính chất bề mặt của vật liệu chất mang xúc tác
được thể hiện rõ ràng khi quan sát độ chọn lọc sản phẩm của các mẫu
xúc tác Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15 với mẫu Co/Si-SBA-15, đây là
các mẫu có cùng cấu trúc của vật liệu MQTBTT SBA-15. Do có đặc
- 17 -
tính kỵ nước, vật liệu Co/Si-SBA-15 ảnh hưởng đến mức độ khử và
khả năng phân tán của Co tốt hơn so với các mẫu chứa Al trên các mẫu
Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15, từ đó cho độ chọn lọc phân đoạn C11 -
C25 cao hơn và độ chọn lọc phân đoạn C5 - C11 thấp hơn so với các mẫu
chứa nhôm Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15.
Khi so sánh các mẫu xúc tác Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15 với
Co/Z5-MCM-41 ta còn thấy độ chọn lọc sản phẩm của Co/Z5-MCM-
41 đối với phân đoạn C11 - C25 cao hơn và độ chọn lọc C5 - C11 thấp
hơn so với mẫu xúc tác Co/Al-SBA-15 và Co/Z5-SBA-15. Điều này
có thể là do tính chất axit bề mặt của chất mang đã tác động đến tính
chất khử và phân tán của coban. Như đã trình bày ở trên, độ axit sẽ
theo trật tự tăng Co/Al-SBA-15 < Co/Z5-SBA-15 < Co/Z5-MCM-41,
như vậy, tính chất khử và khả năng phân tán Co sẽ tăng theo cường độ
axit của chất mang. Khi mật độ của Co tăng lên sẽ thuận tiện cho quá
trình phát triển mạch của các hydrocacbon. Độ chọn lọc các sản phẩm
hydrocacbon phân đoạn C12 - C25 theo trật tự Co/Al-SBA-15 (38,2%) <
Co/Z5-SBA-15 (40,1%) < Co/Z5-MCM-41 (57,9%), độ chọn lọc sản
phẩm hydrocacbon phân đoạn C5-C11 thì theo chiều ngược lại.
Kết luận:
Từ những nghiên cứu khảo sát thiết kế xúc tác coban mang trên
các hệ vật liệu MQTBTT Co/Si-SBA-15 và Co/Al-SBA-15, vật liệu lưỡng
mao quản Co/Z5-SBA-15 và Co/Z5-MCM=41 và vật liệu mao quản
không trật tự Co/TiO2, Co/γ-Al2O3 có thể rút ra một số kết luận sau:
+ Xúc tác coban mang trên vật liệu mao quản không có trật tự
Co/TiO2, Co/γ-Al2O3 có độ chuyển hóa CO thấp hơn so với mang trên các
vật liệu mao quản trung bình có trật tự.
+ Xúc tác coban mang trên vật liệu mao quản không có trật tự
Co/TiO2, Co/γ-Al2O3 ưu tiên chọn lọc sản phẩm hydrocacbon phân
đoạn C5-C11 (phân đoạn xăng) hơn so với phân đoạn C12-C25 (phân
đoạn diesel).
+ Xúc tác coban mang trên vật liệu MQTBTT Co/Si-SBA-15,
Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15 và Co/Z5-MCM-41 với diện tích bề mặt
riêng lớn, mao quản có kích thước lớn với độ trật tự cao có ảnh hưởng
mạnh đến khả năng phân tán, kích thước hạt cũng như khả năng khử
của các dạng coban oxít về dạng Co. Những tác động này làm tăng độ
- 18 -
chuyển hóa CO, đồng thời làm tăng độ chọn lọc phân đoạn lỏng C12-
C25. Do vậy, sử dụng chất mang xúc tác coban là vật liệu MQTBTT là
định hướng có hiệu quả đối với độ chọn lọc sản phẩm phân đoạn diesel.
+ Các xúc tác Co/Al-SBA-15, Co/Z5-SBA-15, và Co/Z5-MCM-41, độ
chọn lọc sản phẩm hydrocacbon phân đoạn C12H25 tăng theo sự tăng của
độ axit trên bề mặt thành mao quản Co/Al-SBA-15 (38,2%) < Co/Z5-SBA-
15 (40,1%) < Co/Z5-MCM-41 (57,9%), độ chọn lọc sản phẩm
hydrocacbon phân đoạn C5-C11 thì theo chiều ngược lại. Khả năng chuyển
hóa CO của các xúc tác theo trật tự Co/Z5-MCM-41 > Co/Z5-SBA-15 >
Co/Al-SBA-15 > Co/Si-SBA-15, tương tứng là ~ 79%, 74% , 71%, và 66%.
Do có độ axit cao, các xúc tác Co/Z5-MCM-41 và Co/Z5-SBA-15 cho sản
phẩm hydrocacbon có sự phân nhánh cao.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất mang MQTBTT SBA-15 biến
tính thay thế một phần Si bằng các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr
đến quá trình tổng hợp FT
Nghiên cứu tiếp theo tiến hành thiết kế chất mang xúc tác biến
tính bề mặt vật liệu mao quản trung bình SBA-15 bằng cách đưa lên
thành mao quản các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr. Đây là những
chất xúc tiến tốt đối với xúc tác coban, tuy nhiên theo phương pháp
truyền thống, chất xúc tiến được đưa vào bằng phương pháp ngâm
tẩm, hóa hơi... còn tồn tại một số hạn chế như độ phân tán cũng như
hiện tượng co cụm của các hạt kim loại làm tắc nghẽn các mao quản
của vật liệu MQTBTT. Bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp để đưa
kim loại chuyển tiếp lên thành mao quản sẽ khắc phục một phần các
hạn chế nêu trên. Các mẫu xúc tác được ký hiệu là 15%Co/0,05 M-
SBA-15, trong đó M = Mn, Ce, Zr, và Cr, tỷ lệ M/Si = 0,05.
3.4.1. Đặc trưng xúc tác coban mang trên MQTBTT SBA-15 biến tính
3.4.1.1. Đặc trưng bằng phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ BET
Trên hình 3.5 và 3.6 thể hiện đường đẳng nhiệt hấp phụ - nhả hấp
phụ, phân bố kích thước mao quản của các xúc tác 15% Co/0,05M-
SBA-15. Đường đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ không trùng nhau,
xuất hiện vòng trễ thuộc loại IV đặc trưng cho vật liệu mao quản trung
bình. Quan sát trên hình 3.6 ta có thể thấy hệ mao quản của vật liệu rất
đồng đều, phân bố kích thước mao quản tập trung. Từ hình phân bố
kích thước mao quản ta cũng nhận thấy, khi thay thế một phần các
nguyên tố silic bằng các chất xúc tiến khác nhau đã làm thay đổi kích
- 19 -
thước mao quản của vật liệu. Kích thước mao quản tăng lên khi chất
xúc tiến đưa vào có đường kính ion nguyên tử tăng lên theo trật tự Mn
(0,04 nm) < Cr (0,068 nm) < Zr (0,069 nm) < Si (0,072 nm) < Ce (0,11
nm) với đường kính mao quản tương ứng là 47,3 Å; 56,7 Å; 59,0 Å;
68,0 Å; và 91,2 Å (bảng 2).
Bảng 3.2. Thông số vật lý của mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
Thông số hóa lý của vật
liệu xúc tác
Mẫu
SBET
a
(m2/g)
∑Vlỗ
xốpb
(cm3/g)
Đường
kính mao
quản
trung
bìnhc
(Å)
Đường kính
Co3O4 (nm)
Tỷ lệ M/Si
XRDLd TEMf M/Si
trong gel
(mol)
M trong
gel
(%kl)
M
ICP
(%kl)
15%Co/Si-SBA-15 574 0.72 68 30 30-90 - -
15%Co/0.05Ce-SBA-15 566 0.84 91.2 25 20-55 0,05 3,99 3,79
15%Co/0.05Cr-SBA-15 440 0.58 56.7 18 15-45 0,05 4,04 4,26
15%Co/0.05Mn-SBA-15 400 0.473 47.33 35 30-45 0,05 4,04 3,76
15%Co/0.05Zr-SBA-15 431 0.64 59 65 30-60 0,05 4,02 3,65
(a) Diện tích bề mặt riêng xác định theo BET; (b) Tổng thể tích lỗ xốp tại áp suất tương
đối P/P0 = 0,99; (c) Xác định theo cực đại của đường phân bố mao quản BJH; (d)
Đường kính trung bình của Co3O4 tính theo XRD [95, 121]; (f) Xác định theo TEM
Kết quả phân tích hấp phụ và nhả phụ vật lý nitơ các mẫu chất
mang và xúc tác bổ sung các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr được đưa
ra trong bảng 3.2.
3.4.1.2. Đặc trưng bằng kỹ thuật XRD góc nhỏ
Hình 3.7 là giản đồ nhiễu xạ XRD góc nhỏ của các mẫu xúc tác
coban mang trên vật liệu MQTBTT biến tính bằng thay thế một phần
Hình 3.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-
SBA-15
Hình 3.6. Đường phân bố kích thước
mao quản các xúc tác 15%Co/0,05M-
SBA-15
- 20 -
nguyên tố Si bằng các chất xúc tiến 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-
SBA-15. Nhận thấy rằng, sự thay thế một phần Si bằng các chất xúc
tiến Ce, Cr, Mn, và Zr lên thành mao quản vật liệu MQTBTT SBA-15
bằng phương pháp kết tinh thủy nhiệt trực tiếp hầu như không làm
thay đổi cấu trúc vật liệu SBA-15 ban đầu. Tuy nhiên, có một sự dịch
chuyển nhỏ của các vị trí píc của mẫu 15%Co/0,05Ce-SBA-15 về phía
góc 2θ nhỏ hơn. Tín hiệu này cho thấy, kích thước của mao quản của
vật liệu 15%Co/0,05Ce-SBA-15 lớn hơn so với các mẫu
15%Co/0,05Mn-SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-
SBA-15. Các kết quả phân tích này khá phù hợp với kết quả phân tích
đường phân bố mao quản theo phương pháp BET đã nêu ở trên.
3.4.1.3. Đặc trưng bằng kỹ thuật XRD góc lớn
Hình 3.8 là giản đồ nhiễu xạ XRD với góc quét 2θ từ 20o đến 80o
của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15 (M = Mn, Ce, Zr, và Cr).
Từ hình XRD của các mẫu xúc tác ta nhận thấy, giản đồ xuất hiện các
píc nhiễu xạ tại các vị trí 2θ = 31,3o, 36,9o, 45,1o và 65,4o, đây là các
píc đặc trưng cho sự tồn tại của coban dạng spinel Co3O4 trên xúc tác
sau khi nung ở nhiệt độ 450 oC.
3.4.1.4. Đặc trưng các mẫu xúc tác bằng ảnh TEM
Hình 3.7. Giản đồ XRD góc nhỏ của
các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-
15
Hình 3.8. Giản đồ nhiễu xạ XRD góc
lớn của các mẫu xúc tác
15%Co/0,05M-SBA-15
- 21 -
Hình 3.9. Ảnh TEM của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
(a) 15%Co/0,05Ce-SBA-15; (b) 15%Co/0,05Zr-SBA-15; (c) 15%Co/0,05Cr-SBA-15; (d)
15%Co/0,05Mn-SBA-15;(f) 15%Co/Si-SBA-15
3.4.1.5. Phương pháp UV-vis
Phân tích phổ UV-Vis là một phương pháp rất hữu hiệu để
nghiên cứu môi trường liên kết và trạng thái điện tích của các ion kim
loại chuyển tiếp phân lập hoặc tập hợp của các oxit kim loại chuyển
tiếp. Do vậy, sử dụng phương pháp UV-Vis có thể xác định được kim
loại đã đưa lên thành vật liệu mao quản của vật liệu MQTBTT SBA-
15. Hình 3.10 là phổ UV-vis của các mẫu xúc tác có chất mang thay
thế một phần Si bằng các chất xúc tiến 15%Co/0,05M-SBA-15.
Hình 3.10. Phổ UV-vis của các mẫu xúc
tác 15%Co/0,05M-SBA-15
(a) 15%Co/Si-SBA-15; (b) 15%Co/0,05Mn-SBA-15;
(c) 15%Co/0,05Ce-SBA-15; (d) 15%Co/0,05Zr-
SBA-15; (e)15%Co/0,05Cr-SBA-15
Hình 3.11. Phổ H2-TPR của các mẫu
xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
15%Co/0,05Ce-SBA-15; (b) 15%Co/0,05Cr-
SBA-15; (c) 15%Co/0,05Mn-SBA-15; (d)
15%Co/0,05Zr-SBA-15; (e) 15%Co/Si-SBA-15
a b
c d
f
- 22 -
3.2.1.6. Đặc trưng bằng phương pháp H2-TPR
Giản đồ H2-TPR của các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15 và
xúc tác 15%Co/Si-SBA-15 cho thấy ở hình 3.11. Đối với mẫu xúc tác
15%Co/Si-SBA-15 và 15%Co/0,05Zr-SBA-15 quan sát thấy có 4 píc
khử đặc trưng là: píc khử α trong vùng nhiệt độ 260 oC tương ứng với
mức khử đầu tiên của Co2O3 về trạng thái Co3O4, píc khử β trong vùng
nhiệt độ 300 oC là đóng góp của quá trình khử Co3O4 về trạng thái CoO,
píc γ trong vùng nhiệt độ 350 oC đến 400 oC là đóng góp của quá trình
khử từ trạng thái CoO về Co nguyên tử, píc tại vị trí δ ở khoảng nhiệt độ
550 oC đến 600 oC là sự đóng góp rất nhỏ của quá trình khử Co2SiO4
hình thành do tương tác mạng của coban với chất nền silic. Trong khi đó,
trên các mẫu xúc tác 15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15%Co/0,05Mn-SBA-15,
và 15%Co/0,05Cr-SBA-15 chỉ xuất hiện 3 píc xác định là píc khử α
tương ứng với mức khử Co2O3 về trạng thái Co3O4, píc khử β là đóng
góp của quá trình khử Co3O4 về trạng thái CoO và píc khử γ tương ứng
là đóng góp của quá trình khử từ trạng thái CoO về Co.
3.2.1.7. Đặc trưng bằng phương pháp TPD-NH3
Chi tiết về sự phân bố lượng tâm xúc tác và cường độ axit cho thấy ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Nhiệt độ khử cực đại, số lượng tâm axit và độ axit của các
mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
Mẫu
TT
15%Co/0,1Mn-SBA-15 15%Co/0,05Ce-SBA-15 15%Co/0,02Zr-SBA-15 15%Co/0,01Cr-SBA-15 Lực axit
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Thể tích
NH3 hấp
phụ
(mmol/g)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Thể tích NH3
hấp phụ
(mmol/g)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Thể tích
NH3 hấp
phụ
(mmol/g)
Nhiệt độ
cao nhất
(oC)
Thể tích NH3
hấp phụ
(mmol/g)
1 181,9 0,406 182,7 0,392 188,5 0,828 185,2 0,342 Yếu
2 355,8 0,324 360,6 0,263 386,0 0,349 358,5 0,119 Trung bình
3 499,8 0,532 478,3 0,488 408,1 0,558 463,9 0,893 Mạnh
4 541,3 0,096 532,6 0,250 540,2 0,114 533,5 0,207 Mạnh
3.4.2. Đánh giá hoạt tính xúc tác của các xúc tác 15%Co/M-SBA-15
3.4.2.1. Hoạt tính xúc tác
Từ kết quả của chuyển hóa nguyên liệu ta cũng nhận thấy sự ảnh
hưởng mạnh của kích thước mao quản đến độ chuyển hóa CO. Độ
chuyển hóa CO (cực đại) tuân theo trật tự 15%Co/0,05Ce-SBA-15 >
15%Co/Si-SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-SBA-15, 15%Co/0,05Cr-SBA-
15 > 15%Co/0,05Mn-SBA-15, tương ứng là 89%, 66%, 64%, 38% và
34% (bảng 3.4). Kết quả này tương ứng với trật tự về kích thước mao
- 23 -
quản 15%Co/0,05Ce-SBA-15 (91 Å) > 15%Co/Si-SBA-15 (68 Å) >
15%Co/0,05Zr-SBA-15 (59 Å), 15%Co/0,05Cr-SBA-15 (57 Å) >
15%Co/0,05Mn-SBA-15 (47 Å), (bảng 3.2). Như vậy, khi kích thước
mao quản của chất mang SBA-15 càng lớn thì độ chuyển hóa nguyên
liệu CO càng tăng và độ chuyển hóa cao nhất được thể hiện trên mẫu
xúc tác 15%Co/0,05Ce-SBA-15 với độ chuyển hóa CO là 89 %.
Hình 3.12. Hoạt tính xúc tác trên các mẫu xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15.
(a). Độ chuyển hóa CO; (b) Độ chuyển hóa H2
(Điều kiện phản ứng: T = 235 oC; P =10 atm; WHSV = 600 ml h-1; H2/CO = 2/1)
3.4.2.2. Phân bố các phân đoạn trong sản phẩm lỏng
Bảng 3.4. Phân bố sản phẩm lỏng của phản ứng tổng hợp FT trên xúc
tác 15%Co/0,05M-SBA-15
S
T
T
Mẫu xúc tác
Độ
chuyển
hóa (%)
Sản phẩm phân đoạn lỏng
Parafin
(%)
Olefin
(%)
O/P Hợp
chất
chứa
oxy
(%)
Hợp
chất
không
chứa
oxy
(%)
HC
oxy/H
C
không
oxy CO H2
C5 -
C11
C12 -
C25
C25+ Σ
1 15%Co/0,05Mn-SBA-15 34 22 37,78 44,61 0,00 82,39 82,39 0,00 - 63,08 19,31 3,67
2 15%Co/0,05Ce-SBA-15 89 35 46,56 37,52 6,33 90,41 40,51 13,22 0,32 26,81 15,24 1,76
3 15%Co/0,05Zr-SBA-15 64 55 45,14 43,93 0,00 89,07 89,07 0,00 - 67,27 18,62 3,61
4 15%Co/0,05Cr-SBA-15 38 32 56,30 32,32 7,20 95,82 95,82 0,00 - 73,41 22,41 3,27
5 15%Co/Si-SBA-15 66 55 35,81 29,23 2,30 67,34 - - - - - -
Hình 3.13 biểu diễn sự phân bố các sản phẩm lỏng của các phân đoạn
C5-C11, C12-C25 và C25+ trên các mẫu xúc tác có cùng hàm lượng coban là 15%,
với tỷ lệ M/Si (mol) = 0,05, trong đó M là các kim loại Mn, Ce, Zr và Cr và
được ký hiệu là các mẫu 15%Co/0,05Mn-SBA-15, 15%Co/0,05Ce-SBA-15,
15%Co/0,05Zr-SBA-15 và 15%Co/0,05Cr-SBA-15. Từ hình 3.13 ta nhận
a b
- 24 -
thấy, sản phẩm của phản ứng tổng hợp FT trên xúc tác coban mang trên vật
liệu MQTBTT SBA-15 biến tính cho dãy phân bố sản phẩm lỏng C5+ (tổng các
phân đoạn C5-C11, C12-C25 và C25+) tăng mạnh so với mẫu Si-SBA-15, các kết
quả đối với các mẫu 15%Co/0,05Ce-SBA-15, 15Co%/0,05Cr-SBA-15,
15%Co/0,05Mn-SBA-15, 15%Co/0,05Zr-SBA-15 và 15%Co/Si-SBA-15 lần
lượt là 90,41%, 95,82%, 82,39%, 89,07%, 71,34%. Như vậy, độ chọn lọc phân
đoạn lỏng C5+ theo trật tự 15%Co/0,05Cr-SBA-15 > 15Co%/0,05Ce-SBA-15
> 15%Co/0,05Zr-SBA-15 > 15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15.
Các kết quả này khẳng định sự có mặt của các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr
đã có tác động mạnh theo xu hướng tăng các sản phẩm hydrocacbon phân
đoạn nặng hơn. Điều này có thể là do các chất xúc tiến trên thành mao quản đã
thúc đấy quá trình tái hấp phụ của các hợp chất trung gian để tham gia vào các
quá trình pholyme hóa làm tăng chiều dài mạch hydrocacbon.
Hình 3.13. Phân bố sản phẩm lỏng của các xúc tác 15%Co/0,05M-SBA-15
(Điều kiện phản ứng: T = 235 oC; P = 10 atm; WHSV = 600 ml h-1; H2/CO = 2/1)
Như vậy với sự có mặt của các chất xúc tiến trong thành mao quản
trung bình SBA-15 đã có ảnh hưởng mạnh đến sự phân bố của các sản phẩm
lỏng. Sự có mặt của các chất xúc tiến có thể đã làm thay đổi khả năng tương
tác giữa Co và các nhóm Si-OH trên bề mặt thành mao quản SBA-15 do có
sự tương tác trực tiếp của Co với các kim loại chất xúc tiến thay thế đồng
hình (chẳng hạn như MnxCo3-xO4, Co-ZrO2...), do vậy làm cho khả năng khử
các dạng Co trở lên dễ dàng hơn . Sự có mặt của các kim loại thay thế đồng
hình đã làm cho khả năng phân tán của Co trên bề mặt thành mao quản trở
lên tốt hơn, mật độ các tâm Co cao hơn, đây là điều kiện thuận lợi cho giai
đoạn phát triển mạch của phản ứng FT, từ đó dẫn đến hàm lượng
hydrocacbon phân đoạn C5-C11 và phân đoạn C12-C25 tăng lên.
0
20
40
60
80
100
120
15%Co/0.05Ce-SBA-15 15%Co/0.05Cr-SBA-15 15%Co/0.05Mn-SBA-15 15%Co/0.05Zr-SBA-15 15%Co/Si-SBA-15
%
k
h
ố
i l
ư
ợ
n
g
(%
)
Mẫu 15%Co/0.05M-SBA-15
C5-C11 C12-C25 C25+ Tổng
- 25 -
Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, vật liệu MQTBTT SBA-
15 biến tính thay thế một phần Si bằng các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr,
và Cr được sử dụng làm chất mang cho xúc tác coban đã tác động
mạnh đến độ chuyển hóa nguyên liệu cũng như sự phân bố của các
sản phẩm lỏng trên phản ứng FT:
Biến tính vật liệu MQTBTT SBA-15 bằng các chất xúc tiến Mn, Ce,
Zr, và Cr đã làm thay đổi kích thước mao quản trung bình của vật liệu, từ
đó ảnh hưởng đến độ chuyển hóa nguyên liệu. Nghiên cứu cho thấy rằng,
độ chuyển hóa nguyên liệu CO tăng theo sự tăng của kích thước mao
quản chất mang xúc tác theo thứ tự 15%Co/0,05Mn-SBA-15 <
15%Co/0,05Cr-SBA-15 < 15%Co/0,05Zr-SBA-15 < 15%Co/Si-SBA-15 <
15%Co/0,05Ce-SBA-15 với các giá trị độ chuyển hóa tương ứng là 34%,
38%, 64%, 66%, và 89%.
Các chất xúc tiến trên thành mao quản vật liệu MQTBTT có ảnh
hưởng mạnh đến sự phân bố của của các hạt xúc tác coban (hình dạng,
kích thước hạt, mật độ phân bố...) dẫn đến làm tăng độ chọn lọc các sản
phẩm trong phân đoạn lỏng C5+. Từ các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, độ chọn lọc hydrocacbon phân đoạn lỏng C5+ theo trật tự
15%Co/0,05Cr-SBA-15 > 15Co%/0,05Ce-SBA-15 > 15%Co/0,05Zr-
SBA-15 > 15%Co/0,05Mn-SBA-15 > 15%Co/Si-SBA-15 với các giá trị
tương ứng là 95,82%, 90,41%, 89,07%, 82,39% và 67,34%.
Ảnh hưởng chất mang MQTBTT Si-SBA-15 biến tính bằng các
chất xúc tiến đối với độ chọn lọc các sản phẩm olefin/parafin đối với
mỗi kim lọai là khác nhau. Trong nghiên cứu này, chất mang
MQTBTT Si-SBA-15 biến tính bằng Ce đã làm tăng tỷ lệ olefin/parafin
trong phân đoạn lỏng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất mang MQTBTT Si-SBA-15 biến tính
bằng các chất xúc tiến Mn, Ce, Zr, và Cr cho thấy xúc tác 15%Co/0,05Ce-
SBA-15 đạt hiệu quả cao nhất với độ chuyển hóa là 89% và độ chọn lọc
sản phẩm hydrocacbon phân đoạn lỏng C5+ là 90,41%.
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất mang MQTBTT SBA-15 biến
tính bằng nguyên tố đất hiếm Ce với hàm lượng khác nhau
Từ những nghiên cứu về thay thế một phần silic bằng các chất xúc
tiến khác nhau Mn, Ce, Zr, và Cr ở trên ta nhận thấy, xúc tác thay thế bằng
- 26 -
nguyên tố xêri cho độ chuyển hóa nguyên liệu tương đối cao là 89%. Do
vậy, để tối ưu hóa các chất mang xúc tác, chúng tôi lựa chọn xêri để nghiên
cứu mức độ thay thế (tỷ lệ mol Ce/Si) phù hợp lên thành mao quản vật liệu
MQTBTT SBA-15 để đạt hiệu quả cao nhất về độ chuyển hóa nguyên liệu
cũng như độ chọn lọc phân đoạn lỏng như mục tiêu đặt ra ban đầu.
3.5.1. Đặc trưng xúc tác
3.5.1.1. Đặc trưng bằng phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ BET
Hình 3.14 cho thấy đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ N2 của
các vật liệu 15% Co/xCe-SBA-15 (x = Ce/Si (mol) = 0,01-0,1). Đường
đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ không trùng nhau, xuất hiện vòng trễ
thuộc loại IV đặc trưng cho vật liệu mao quản trung bình. Vòng trễ có
dạng H1 ứng với mao quản trụ trong vật liệu.
3.5.1.2. Đặc trưng bằng kỹ thuật XRD góc nhỏ
Hình 3.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ
của các mẫu xúc tác 15%Co/xCe-SBA-15
Hình 3.15. Đường phân bố mao quản của
các mẫu xúc tác 15%Co/xCe-SBA-15
Hình 3.16. Giản đồ XRD góc nhỏ của
các mẫu xúc tác 15%Co/xCe-SBA-15
Hình 3.17. Giản đồ XRD của các mẫu
xúc tác 15%Co/xCe-SBA-15
- 27 -
Bảng 3.5. Thông số vật lý của các mẫu xúc tác 15%Co/xCe-SBA-15
Thông số hóa lý của
vật liệu xúc tác
Mẫu
SBET
a
(m2/g)
∑Vlỗ
xốpb
(cm3/g)
Đường
kính mao
quản
trung
bìnhc
(Å)
Thể tích H2
hấp phụd
(mmol/g)
Đường kính
Co3O4
(nm)
Tỷ lệ Ce/Si
XRDLe TEMf M/Si
trong
gel
(mol)
M
trong
gel
(%kl)
M
ICP
(%kl)
15%Co/0.01Ce-SBA-15 636 1.397 86 1,084 20 20-25 0,01 0,84 0,71
15%Co/0.02Ce-SBA-15 566 1.234 88 1,274 22 23-25 0,02 1,65 1,46
15%Co/0.05Ce-SBA-15 562 0.840 91 1,460 25 25-30 0,05 3,99 3,79
15%Co/0.1Ce-SBA-15 520 1.125 88 1,902 50 70-75 0,1 7,57 8,81
15%Co/Si-SBA-15 574 0,720
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_che_tao_xuc_tac_cho_qua_trinh_chuyen_hoa_khi_tong_hop_co_h2_thanh_nhien_lieu_long_su_d.pdf