Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận (bao gồm các huyện Lạc Dương,
Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà) là vùng đô thị có vị trí địa chính trị - kinh
tế - văn hóa - xã hội đặc thù, quan trọng của Tây Nguyên và cả nước. Không
gian sử dụng đất của lãnh thổ nghiên cứu được cấu thành bởi 3 hợp phần
chính: (1) Không gian đô thị (KGĐT) có chức năng là trung tâm hành chính -
du lịch - dịch vụ - công nghiệp chế biến; (2) Không gian sản xuất nông
nghiệp (KGSXNN) có chức năng đảm bảo an ninh lương thực - cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm; (3) Không gian lâm nghiệp
(KGLN) có chức năng bảo vệ cảnh quan, môi trường - cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến gỗ, dược liệu. Trong đó diện tích đất đai tự nhiên
chủ yếu thuộc về KGSXNN và KGLN, những mâu thuẫn và xung đột trong
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ nghiên cứu cũng chủ yếu xảy ra trong hai
không gian này. Luận án đáp ứng mục tiêu cấp thiết là đưa ra một cơ sở khoa
học cho quy hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ
cận, vừa giải quyết được những mâu thuẫn trong khai thác sử dụng đất đai giữa
các không gian, vừa đáp ứng được những định hướng phát triển thành phố Đà
Lạt tương lai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 của Chính Phủ
29 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch bền vững thành phố đà lạt và vùng phụ cận – Tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân biệt được ranh giới giữa nó và các
khoanh vi đất khác. Như vậy, theo tiếp cận địa lý, các đơn vị đất đai cũng
chính là các tổng thể địa lý (không đầy đủ) và là một đơn vị cấu trúc của
lớp phủ thổ nhưỡng.
Theo đó, nghiên cứu đánh giá tổng hợp các đơn vị đất đai nhằm xác
định hướng khai thác sử dụng bền vững cho các mục đích cụ thể của lãnh thổ
chính là cách tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu khai thác sử dụng đất đai
phục vụ quy hoạch và sử dụng đất bền vững. Hay nói cách khác, chính là
nghiên cứu bố trí các loại sử dụng đất trên các đơn vị đất đai một cách bền
vững, vừa phù hợp với các quy luật địa lý phát sinh, phát triển của lớp phủ
9
thổ nhưỡng, vừa phát huy tối đa tiềm năng đất đai tự nhiên, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến tài nguyên
môi trường đất.
Như vậy, việc tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và thoái
hóa đất tổng hợp với phân vùng địa lý thổ nhưỡng, sẽ thể hiện hiệu quả hơn
các kết quả đánh giá tổng hợp đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ giữa các
tiểu vùng địa lý thổ nhưỡng. Mục đích của quá trình này là đưa ra được
định hướng không gian sử dụng đất và phát triển các vùng lãnh thổ bền
vững, làm cơ sở khoa học trong quy hoạch và sử dụng đất của lãnh thổ theo
hướng phát triển bền vững.
1.3.2.1. Bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai (Land mapping units) là bản đồ cơ sở trong đánh
giá, phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các tính chất đất đai trong mối
quan hệ và tác động tương hỗ với các yếu tố địa lý tự nhiên phát sinh –
thoái hóa đất. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là chồng ghép
nhiều loại bản đồ đơn tính (Factor Map) thể hiện các tính chất đất đai như:
bản đồ đất, độ dốc địa hình, bản đồ đường đẳng trị mưa, nhiệt độ, khả năng
tưới, Kết quả xây dựng được các ĐVĐĐ có sự đồng nhất tương đối về tất
cả các chỉ tiêu, được thể hiện trên bản đồ là những vùng đất với những đặc
tính đủ để tạo nên sự khác biệt với các ĐVĐĐ khác.
1.3.2.2. Đánh giá, phân hạng đất đai
Đánh giá, phân hạng đất đai thực chất là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của đơn vị đất đai với những tính chất đất đai mà
loại sử dụng đất yêu cầu phải có, để phân hạng mức độ thích hợp tự nhiên
của đơn vị đất đai với loại sử dụng đất đó. Mức độ thích hợp chính là số đo
chất lượng của một đơn vị đất đai đảm bảo tốt đến mức nào nhu cầu của
loại sử dụng đất được đánh giá. Việc đánh giá và phân hạng đất đai được
xác định theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mức độ phổ biến sau (FAO,
1976, 1983, 1984, 1985): Nguyên tắc đánh giá: (1) Điều kiện hạn chế, (2)
Yếu tố trội; Mức độ thích hợp: (1) Rất thích hợp (S1), (2) Thích hợp trung
bình (S2), (3) Ít thích hợp (S3), (4) Không thích hợp (N).
1.3.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp
Bản chất của thoái hoá đất là các quá trình thay đổi các tính chất của
đất dẫn đến giảm hoặc mất khả năng sản xuất. Các nguyên nhân gây thoái
hóa rất đa dạng, phức tạp và gắn liền với điều kiện phát sinh đất, có nơi chủ
yếu do tự nhiên có nơi chủ yếu do con người, theo đó chia ra các dạng khác
nhau theo tác nhân thoái hóa (Nguyễn Đình Kỳ, 1987, 1990): (1) Thoái hóa
đất tiềm năng là khả năng suy giảm độ phì tự nhiên của đất do các quá trình
tự nhiên. Được đánh giá bởi thế năng gây thoái hóa đất của các điều kiện
địa lý phát sinh đất (gồm: đá mẹ/tuổi của đá mẹ, vỏ phong hóa, các điều
kiện địa hình và khí hậu, thủy văn mang tính chất địa phương) với giả thiết
không có lớp phủ thực vật và tác động của con người; (2) Thoái hóa đất hiện
10
tại là sự suy giảm độ phì hiện tại của đất so với độ phì tự nhiên do quá trình khai
thác, sử dụng của con người. Được đánh giá bởi thực trạng suy giảm các tính
chất lý hóa và sinh học đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất của đất; (3) Thoái
hóa đất tổng hợp là kết quả dự báo mức độ thoái hóa đất khi được sử dụng
cho các mục đích cụ thể. Được đánh giá bởi sự biến động mức độ thoái
hóa đất hiện tại trên nền thoái hóa đất tiềm năng theo không gian.
1.3.2.4. Phân vùng địa lý thổ nhưỡng
- Hệ thống phân vị được kế thừa trong luận án:
Nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên nói chung chưa có một hệ thống
phân vị chung, mỗi nước, thậm chí mỗi tác giả đều dựa vào kinh nghiệm
của mình để đưa ra một hệ thống phân vị, nhằm đóng góp một phần vào
quá trình tiến tới hệ thống phân vị chung đó.
Theo Vũ Tự Lập (2011), mỗi đơn vị đất phát sinh đều mang dấu ấn
của các quy luật địa lý tự nhiên cơ bản là quy luật địa đới và quy luật phi
địa đới. Sự phân bố của từng đơn vị đất và những kết hợp không gian của
chúng, những cấu trúc của lớp phủ thổ nhưỡng trên vùng lãnh thổ tất yếu
cũng phải tuân theo các quy luật đó. Vì vậy, khi xác định hệ thống các đơn
vị phân vùng ĐLTN cho bất kỳ lãnh thổ tự nhiên nào đều phải phân tích
một cách chi tiết và cụ thể sự diễn biến của các quy luật này.
Ở Việt Nam, hệ thống phân vị áp dụng cho quy mô lãnh thổ Việt Nam
(tỷ lệ 1:1.000.000) do Hội Khoa học đất Việt Nam xây dựng, gồm 4 cấp:
Miền - Á miền - Khu - Vùng (Tôn Thất Chiểu, 1996). Các nghiên cứu phân
vùng địa lý thổ nhưỡng sau này chủ yếu được phát triển dựa trên kế thừa hệ
thống phân vị và dấu hiệu phân vùng nêu trên cho các lãnh thổ khác nhau.
Số lượng các đơn vị phân vùng có thể nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và
tính phức tạp của lãnh thổ nghiên cứu. Với các lãnh thổ nghiên cứu không
lớn có thể phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tiểu vùng.
- Nguyên tắc phân vùng địa lý thổ nhưỡng:
Bao gồm phát sinh, tổng hợp và nhân tố trội, đồng nhất tương đối,
cùng chung lãnh thổ.
1.3.3. Luận cứ khoa học đánh giá tổng hợp đất đai cho quy hoạch và sử
dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
1.3.3.1. Cơ sở xác định ranh giới, phạm vi nghiên cứu: Dựa trên (1) lịch sử
phát triển thành phố Đà Lạt qua các thời kỳ; (2) Quy hoạch mở rộng thành
phố Đà Lạt đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; (3) Những đặc thù
của điều kiện tự nhiên.
1.3.3.2. Một số nét đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai thành phố Đà
Lạt và vùng phụ cận
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mang nét đặc trưng cơ bản của khu
vực đô thị cao nguyên miền núi, do đó đặc điểm khai thác sử dụng đất đai
trên lãnh thổ cũng thể hiện rõ các đặc trưng này, như:
11
- Sự phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng và phức tạp do chịu sự chi
phối của các quy luật phân hóa phi địa đới, nhất là quy luật phân hóa theo
đai cao và theo kiến tạo - địa mạo, thể hiện qua hệ thống các loại đất feralit
trên các loại đá mẹ và đai cao khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khu
vực nghiên cứu phát triển đa dạng các loại cây trồng nông lâm nghiệp và
hình thành các vùng chuyên canh cây hàng năm và lâu năm lớn trên các cao
nguyên.
- Diện tích tự nhiên của lãnh thổ chủ yếu là đất lâm nghiệp và đất sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay thảm phủ rừng ở các khu vực
núi đã bị suy giảm mạnh, mà nguyên nhân chủ yếu là do phá rừng để mở
rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là mâu thuẫn chính
trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu. Vì vậy, việc xác định
không gian thích hợp, bố trí các loại hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
một cách khoa học, không những giải quyết được mâu thuẫn trong khai
thác sử dụng đất đai giữa các không gian lãnh thổ, đáp ứng được mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực, phát triển kinh tế (cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu) mà còn bảo vệ được tài nguyên đất,
nước, rừng, bảo vệ môi trường tự nhiên cho phát triển bền vững lãnh thổ.
- Do đặc điểm địa hình cao nguyên và núi với độ dốc lớn nên các quá
trình thoái hóa đất tiềm năng (xói mòn, rửa trôi, sạt lở, trượt lở,...) rất
mạnh, các khu vực mất đi độ che phủ rừng hoặc sản xuất nông nghiệp thiếu
các biện pháp bảo vệ đất đã dẫn đến thoái hóa đất nghiêm trọng.
- Là khu vực có các loại sử dụng đất phi nông nghiệp đa dạng và ngày
càng tăng. Do đó, trong định hướng không gian phát triển bền vững các
vùng lãnh thổ, cần xem xét cơ cấu và đặc điểm các loại sử dụng đất phi
nông nghiệp cụ thể trong từng vùng lãnh thổ đó.
1.3.3.3. Đánh giá tổng hợp đất đai cho định hướng không gian và giải pháp
sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
Theo hướng tiếp cận địa lý học, đánh giá tổng hợp đất đai trên cơ sở
tích hợp kết quả đánh giá phân hạng đất đai và đánh giá thoái hóa đất tổng
hợp theo phân vùng địa lý thổ nhưỡng sẽ xác định được loại sử dụng đất
bền vững cho các đơn vị đất đai trên lãnh thổ, từ đó đưa ra định hướng
không gian và giải pháp sử dụng đất phù hợp làm cơ sở khoa học cho quy
hoạch và sử dụng đất bền vững thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
Từ các đặc thù trong khai thác sử dụng đất đai ở lãnh thổ nghiên cứu,
với diện tích đất đai tự nhiên cũng như những mâu thuẫn và xung đột trong
cơ cấu sử dụng đất đai của lãnh thổ chủ yếu thuộc về không gian sản xuất
nông nghiệp và không gian lâm nghiệp, luận án tập trung nghiên cứu, đề
xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất bền vững cho hai không gian
này. Đồng thời, phân tích kết quả định hướng sử dụng đất cho các không
gian sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - đô thị theo từng tiểu vùng địa lý
thổ nhưỡng nhằm đề xuất định hướng không gian phát triển ưu tiên cho
12
từng vùng lãnh thổ, hướng tới mục tiêu tổ chức không gian bền vững thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu: Sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù
của địa lý tự nhiên tổng hợp gồm quan điểm phát sinh học đất, quan điểm
sinh thái học, quan điểm lịch sử, quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp,
quan điểm phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa và tổng hợp;
Phương pháp khảo sát, điều tra; Phương pháp phân tích đặc tính lý hóa đất
trong phòng thí nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh giá
hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất; Phương pháp bản đồ và
GIS; Phương pháp đánh giá, phân hạng đất đai; Phương pháp đánh giá
thoái hóa đất; Phương pháp phân vùng địa lý thổ nhưỡng.
1.5. Quy trình nghiên cứu
Hình 1.5. Sơ đồ các bước nghiên cứu
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH - THOÁI HÓA ĐẤT
VÀ TÀI NGUYÊN ĐẤT THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ
CẬN
2.1. Các điều kiện phát sinh – thoái hóa đất
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm về phía Bắc của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm
13
ranh giới hành chính của thành phố Đà Lạt và 4 huyện phụ cận: Lạc
Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà (gọi tắt là thành phố Đà Lạt và
vùng phụ cận). Vùng có độ cao trung bình trên 850m so với mực nước
biển, với tọa độ địa lý kéo dài từ 11030’27” đến 12019’4” vĩ độ Bắc và từ
108
020’18” đến 108043’39” kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên (DTTN)
là 415.101,9 ha, chiếm 42,4% DTTN toàn tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm địa chất và vỏ phong hóa
2.1.2.1. Đặc điểm địa chất
Lịch sử phát triển địa chất lâu dài, đã để lại cho khu vực nghiên cứu
nền cấu trúc địa chất phức tạp có mặt cả các trầm tích cổ, các đá xâm nhập
hoặc phun trào cổ đến các phun trào bazan và các trầm tích Đệ Tam, Đệ Tứ
có tuổi trẻ hơn, được chia thành 5 nhóm đá chính, bao gồm: đá trầm tích và
biến chất, đá xâm nhập granit, đá phun trào trung tính đến axit yếu, đá phun
trào bazan, trầm tích bở rời Đệ Tứ
2.1.2.2. Đặc điểm vỏ phong hóa
Nằm trong quy luật thành tạo vỏ phong hóa (VPH) của vùng nhiệt đới
gió mùa ẩm, quá trình feralit hóa (tích tụ sắt và nhôm) với các thành tạo
cường độ cao laterit đá ong và laterit – bauxit là xu hướng chủ đạo. Tuy
nhiên, do các điều kiện tự nhiên, trong đó đá mẹ và địa hình đóng vai trò
quan trọng nhất, mà khu vực nghiên cứu có các sản phẩm phong hóa gồm:
VPH saprolit, silicit, sialit, sialferit, ferosialit, alferit.
2.1.3. Điều kiện địa hình và địa mạo
Địa hình khu vực nghiên cứu gồm vùng núi (núi trung bình, núi cao),
vùng cao nguyên và vùng đồng bằng. Hướng địa hình phổ biến là Đông
Bắc – Tây Nam. Địa hình có tính phân bậc rõ ràng, thấp dần từ Bắc xuống
Nam, gồm: Bậc cao: là các dãy núi cao trung bình (1000 – 1500 m), cao
hẳn lên với những đỉnh trên 2000m (Chư Yang Sin 2.405 m, Lang Biang
2.163 m); Bậc thấp là các cao nguyên dạng đồi dốc lượn sóng mạnh, gồm 2
bề mặt chênh nhau khoảng 500m. Bề mặt trên cao 1500m và bề mặt dưới
khoảng 850-1000m.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
2.1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên, chịu sự chi phối mạnh mẽ của chế độ hoàn lưu nhiệt đới gió mùa
và đai cao. Sự phân hoá của địa hình đã phân chia thành các vùng khí hậu
có đặc điểm khác nhau, có thể chia thành 2 vùng: (1) Vùng khí hậu cao
nguyên Đà Lạt: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi mát và lạnh,
nhiệt độ trung bình năm 18,20C, lượng mưa trung bình năm 1865mm/năm
và mùa khô dài 3 tháng; (2) Vùng khí hậu Lâm Hà - Đức Trọng - Đơn
Dương: Có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm đến nóng, không có mùa lạnh,
nhiệt độ trung bình năm 21,30C, tháng lạnh nhất nhiệt độ cũng đạt 19,60C,
lượng mưa trung bình năm 1577,4 mm/năm, mùa khô 3-4 tháng.
14
2.1.4.2. Đặc điểm thuỷ văn
a. Nước mặt : Nằm trong khu vực địa hình vùng núi cao chia cắt mạnh và có
lượng mưa lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực nghiên cứu khá phong
phú. Hai sông chính là sông Đa Dâng và sông Đa Nhim.
b. Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của khu vực nghiên cứu phân phối
rất không đồng đều giữa các vùng và có thể được chia ra các đơn vị chứa
nước sau: (1) Các tầng chứa nước lỗ hổng; (2) Các tầng chứa nước khe nứt.
2.1.5. Đặc điểm thảm thực vật
2.1.5.1. Thảm thực vật rừng tự nhiên: gồm kiểu rừng kín thường xanh cây
lá rộng; kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim; kiểu rừng thưa cây lá kim;
kiểu rừng tre nứa; trảng cây bụi, trảng cỏ.
2.1.5.2. Thảm thực vật nhân tác: quần xã rừng trồng; quần xã cây công
nghiệp và cây lâu năm khác; quần xã cây hàng năm.
2.1.6. Các hoạt động của con người trong khai thác, sử dụng đất
Việc tăng dân số cơ học những năm qua gây áp lực tới tài nguyên môi
trường - nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội lớn. Phần lớn diện
tích vùng đã đưa vào sử dụng, trong đó nhóm đất nông nghiệp là
384.808,80 ha, chiếm 92,7% DTTN, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là
157.058,8 ha, chiếm 37,8% DTTN và đất lâm nghiệp là 226.451,24 ha,
chiếm 54,6% DTTN; Đất phi nông nghiệp là 24.843,0 ha, chiếm 6,0%
DTTN. Ngoài ra còn đất chưa sử dụng là 5.450,1 ha, chiếm 1,3% DTTN.
Trong nhóm đất nông nghiệp của vùng, có 7 loại sử dụng đất sản xuất
nông - lâm nghiệp chính gồm: Các loại sử dụng đất cây hàng năm (lúa,
màu (rau, hoa)); Các loại sử dụng đất cây lâu năm (cà phê, chè, dâu tằm,
cây ăn quả); Loại sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp (thông ba lá).
2.2. Đặc điểm tài nguyên đất thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
2.2.1. Các quá trình phát sinh đất: Quá trình rửa trôi và tích tụ sét, quá
trình phá hủy khoáng sét và tích tụ sắt nhôm, quá trình tích tụ mùn và hình
thành đất mùn trên núi, quá trình glây.
2.2.2. Hệ thống phân loại và đặc điểm các nhóm đất chính
Tài nguyên đất khu vực nghiên cứu được chia ra 16 đơn vị đất thuộc 8
nhóm đất. Trong đó, nhóm đất địa đới chiếm ưu thế tuyệt đối với 86,2%
DTTN, gồm nhóm đất đỏ vàng (chiếm 85,0% DTTN), các nhóm đất đen,
đất xám, đất xói mòn trơ xỏi đá có diện tích không đáng kể; Nhóm đất phi
địa đới tại các đai cao trên núi có diện tích chiếm 6,3% DTTN, gồm nhóm
đất mùn vàng đỏ trên núi (chiếm 6,1% DTTN) và nhóm đất mùn trên núi
cao với diện tích rất nhỏ; Nhóm đất nội địa đới trên bồi tích sông chiếm
6,4% DTTN gồm nhóm đất thung lũng trên sản phẩm dốc tụ (chiếm 3,7%
DTTN) và nhóm đất phù sa (chiếm 2,7% DTTN).
2.2.3. Độ phì đất thực tế
Bản đồ độ phì đất thực tế phản ánh độ phì đất tại thời điểm nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích và tổ hợp các bản đồ thành phần theo các chỉ tiêu có
15
sự phân hóa rõ giữa các loại đất gồm: pHKCl, OM, Nts, P2O5dt, K2Odt , CEC
bằng phương pháp cho điểm và tính trung bình cộng, đã phân chia độ phì
thực tế khu vực nghiên cứu thành 3 cấp như sau: Diện tích đất có độ phì
cao chiếm tỷ lệ lớn ở khu vực nghiên cứu, đạt 61,8% DTTN; Diện tích đất
có độ phì trung bình đạt 31,8% DTTN; Diện tích đất có độ phì thấp đạt
5,2% DTTN.
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ THOÁI HÓA ĐẤT
TỔNG HỢP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN
3.1. Đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp thành
phố Đà Lạt và vùng phụ cận
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất triển vọng
Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả
kinh tế của các loại sử dụng đất sản xuất nông - lâm nghiệp chính ở khu vực
nghiên cứu. Các loại sử dụng đất chiếm ưu thế về diện tích và hiệu quả kinh
tế xã hội đã được lựa chọn để đưa vào đánh giá, gồm: lúa nước, cây màu
(rau, hoa), cây cà phê vối, cà phê chè, chè, dâu tằm, cây ăn quả, thông ba lá.
3.1.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.1.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất đánh
giá và các tính chất đất đai thực tế (gồm: đất, địa hình, khí hậu, thủy văn, tưới
tiêu) của khu vực nghiên cứu, lựa chọn được 12 chỉ tiêu để xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai tỷ lệ 1/50.000: Loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới,
độ phì đất thực tế, độ cao, độ dốc, lượng mưa trung bình năm, nhiệt độ trung
bình năm, lượng mưa trung bình hai tháng sau thu hoạch (tháng 1,2), phân bố
vùng hạn, điều kiện tưới.
3.1.2.2. Bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được xây
dựng bằng phương pháp chồng ghép các bản đồ chuyên đề của 12 chỉ tiêu
đã lựa chọn. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai chứa đựng đầy đủ các thông tin thể
hiện trong các bản đồ chuyên đề và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự
khác biệt của ít nhất một yếu tố. Kết quả tổng hợp đã xác định được 1.129
đơn vị đất đai (LMU), được phân cấp theo quy mô diện tích ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tổng hợp các đơn vị đất đai theo quy mô diện tích
TT Quy mô diện tích (ha) Diện tích (ha) Số lượng LMU Tỷ lệ (%)
1 <10 182,7 176 0,1
2 10 - 100 1.352,6 39 0,3
3 100 - 500 181.487,8 693 44,3
4 500 - 1.000 100.111,3 146 24,4
5 > 1.000 126.968,7 75 31,0
Tổng diện tích đất đai 410.103,1 1.129 98,8
Sông, suối, hồ 4.998,8 1,2
Tổng diện tích tự nhiên 415.101,9 100,0
16
3.1.3. Xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu và tham chiếu các
giá trị về yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới của Sys Ir. C., (1993), đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu
có liên quan, đã xác định yêu cầu sinh thái của các loại sử dụng đất theo 4
mức độ thích hợp: S1 - rất thích hợp, S2 - thích hợp, S3 - ít thích hợp và N
- không thích hợp
3.1.4. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp
Việc đánh giá, phân hạng được thực hiện bằng cách so sánh, đối chiếu
các tính chất của các đơn vị đất đai với yêu cầu sinh thái của các loại sử
dụng đất lựa chọn, theo 2 nguyên tắc đánh giá (điều kiện hạn chế, yếu tố
trội) và 4 mức độ thích hợp đất đai (S1, S2, S3, N) của FAO, trên nền tảng
tích hợp phần mềm đánh giá đất đai tự động ALES và hệ thông tin địa lý
GIS (mục 1.4.2.7).
Kết quả xây dựng được các bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho
các loại sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu ở tỷ
lệ 1:50.000 (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Diện tích mức độ thích hợp đất đai theo loại sử dụng đất
LUTs Diện tích/tỷ lệ
Mức độ thích hợp
Không thích
hợp (N)
Tổng DT
đất đai tự
nhiên
Rất thích
hợp (S1)
Thích hợp
(S2)
Ít thích hợp
(S3)
1. Cây lúa
Ha 5.336,9 16.256,0 7.467,3 381.042,9 410.103,1
% DTĐĐTN 1,3 4,0 1,8 92,9 100,0
2. Cây màu
(rau, hoa)
Ha 8.588,3 71.999,1 14.953,7 314.562,0 410.103,1
% DTĐĐTN 2,1 17,2 3,6 77,1 100,0
3. Cây cà
phê vối
Ha 2.417,8 29.308,9 56.677,1 321.699,3 410.103,1
% DTĐĐTN 0,6 7,1 13,8 78,4 100,0
4. Cây cà
phê chè
Ha - 52.760,8 111.144,3 246.197,9 410.103,1
% DTĐĐTN - 12,9 27,1 60,0 100,0
5 c
Ha - 44.677,7 130.960,3 234.465,1 410.103,1
% DTĐĐTN - 10,9 31,9 57,2 100,0
6. Cây dâu
tằm
Ha 14.798,4 30.910,2 25.753,0 338.640,6 410.103,1
% DTĐĐTN 3,6 7,5 6,3 82,6 100,0
7 ăn
quả
Ha 12.360,1 50.169,6 104.992,8 242.580,6 410.103,1
% DTĐĐTN 3,0 12,2 25,6 59,2 100,0
8. Cây
Thông ba lá
Ha 7.330,5 121.898,1 227.290,9 53.583,5 410.103,1
% DTĐĐTN 1,8 29,7 55,4 13,1 100,0
3.2. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
3.2.1. Nguyên nhân và các quá trình thoái hóa đất đặc trưng
3.2.1.1. Nguyên nhân gây thoái hóa đất, gồm:
a. Các nguyên nhân tự nhiên: Địa hình dốc, phân cắt mạnh; Mưa mùa tập
trung và sự phân hóa sâu sắc mùa mưa mùa khô; Hạn hán;
b. Các hoạt động khai thác sử dụng đất của con người: Phá rừng lấy đất canh
tác nông nghiệp; Canh tác không bền vững trên đất dốc; Sử dụng các loại
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; Đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ
tầng; Hoat động khai thác và chế biến khoáng sản.
17
3.1.1.2. Các quá trình thoái hóa đất, gồm: Xói mòn, rửa trôi; Feralit -
laterit hình thành kết vón, đá ong; Suy thoái hóa học; Glây; Trượt, lở đất; Ô
nhiễm đất.
3.2.2. Đánh giá thoái hóa đất
3.2.2.1. Đánh giá thoái hóa đất tiềm năng
a. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thoái hóa đất tiềm năng
Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá các yếu tố và quá trình phát sinh –
thoái hóa đất của khu vực nghiên cứu, cho phép lựa chọn và phân cấp các
chỉ tiêu cho đánh giá thoái hóa đất tiềm năng, gồm 7 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm
sau: Đất (đá mẹ/mẫu chất, vỏ phong hóa và độ dày tầng đất); Địa hình
(hình thái địa hình và độ dốc địa hình); Khí hậu (mức độ khô hạn); Mức độ
xói mòn tiềm năng.
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất tiềm năng khu vực nghiên cứu tỷ lệ
1:50.000 theo 3 cấp: Tiềm năng thoái hóa nhẹ (TN1) chiếm diện tích nhỏ
nhất 30.579,3 ha tương ứng 7,4% DTTN; Tiềm năng thoái hóa trung bình
(TN2) có diện tích 135.007,3 ha, chiếm 32,5% tổng DTTN; Tiềm năng
thoái hóa mạnh (TN3) có diện tích rất lớn với 244.516,5 ha, chiếm 58,9%
tổng DTTN.
3.2.2.2. Đánh giá thoái hóa đất hiện tại
Trên cơ sở các đặc trưng của khu vực nghiên cứu, các chỉ tiêu được lựa
chọn và phân cấp để đánh giá thoái hóa đất hiện tại gồm: hàm lượng mùn
(OM%), hiện trạng thảm thực vật chỉ thị và mức độ xói mòn hiện tại.
Tổ hợp các bản đồ thành phần tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá cho
phép thành lập bản đồ thoái hóa đất hiện tại khu vực nghiên cứu tỷ lệ
1:50.000 theo 3 cấp: không hoặc thoái hóa yếu (HT1) chiếm ưu thế với
250.168,4 ha, tương ứng 60,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (HT2) có
114.133,0 ha, chiếm 27,5% DTTN; Thoái hóa mạnh (HT3) có 45.801,6 ha,
chiếm 11,0% DTTN.
3.2.2.3. Đánh giá thoái hóa đất tổng hợp
Trên cơ sở ma trận tổ hợp thoái hóa đất tiềm năng và thoái hóa đất hiện
tại, cho phép đánh giá mức độ thoái hóa đất tổng hợp khu vực nghiên cứu
trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 theo 3 cấp: Thoái hóa nhẹ (TH1) có diện tích
92.684,8 ha, chiếm 22,3% DTTN; Thoái hóa trung bình (TH2) có diện tích
lớn nhất với 294.168,3 ha, chiếm 70,9% DTTN; Thoái hóa mạnh (TH3) có
diện tích nhỏ nhất 23.249,9 ha, chiếm 5,6% DTTN.
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN VÀ GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT VÀ VÙNG PHỤ CẬN
4.1. Phân vùng địa lý thổ nhƣỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận
4.1.1. Tính đặc thù trong phân hóa lớp phủ thổ nhưỡng
Sự phân hóa LPTN theo vĩ độ địa lý để hình thành các đơn vị phân vùng
ĐLTN không thể hiện rõ ràng bằng ảnh hưởng của các yếu tố phi địa đới, trong
đó địa hình là yếu tố trội tạo nên phân hóa. Tuy nhiên, tính chất chung của hệ
18
thống đơn vị phân vùng ĐLTN vẫn được quyết định bởi yếu tố khí hậu nhiệt
đới gió mùa á xích đạo của nó.
4.1.2. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân vùng địa lý thổ nhưỡng
Hệ thống phân vị sử dụng cho bản đồ phân vùng địa lý thổ nhưỡng
thành phố Đà Lạt và phụ cận tỷ lệ 1:100.000 gồm: cấp vùng và cấp tiểu
vùng địa lý thổ nhưỡng. Trong đó, mỗi cấp có những chỉ tiêu phân vùng cụ
thể như sau (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Hệ thống phân vùng địa lý thổ nhưỡng vùng ĐLVPC
TT Cấp phân vị Chỉ tiêu phân vùng
1 Vùng Tín đồng nhất các tổ hợp đất p n óa t eo độ cao địa hình, sinh
khí hậu và đặc điểm đá mẹ/mẫu chất trên lãnh thổ đã ìn t àn
nên các vùng ĐLTN Trong đó ếu tố trội phân hóa là yếu tố địa
hình.
2 Tiểu vùng Tín đồng nhất các tổ hợp đất phân hóa theo kiểu địa ìn và đặc
trưng sử dụng đất của mỗi vùng tách riêng ra các tiểu vùng ĐLTN
4.1.3. Kết quả phân vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng
phụ cận
Trên cơ sở hệ thống phân vị và chỉ tiêu các cấp sử dụng trong phân
vùng địa lý thổ nhưỡng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận tỷ lệ 1:100.000.
Lớp phủ thổ nhưỡng lãnh thổ nghiên cứu được phân chia thành 5 vùng
ĐLTN với 19 tiểu vùng có đặc đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_dia_ly_hoc_trong_khai_thac.pdf