2.2.2. Tính đa dạng của cảnh quan Đăk Lăk
a. Về cấu trúc
- Lớp CQ núi chiếm 30,1% diện tích, hình thành trên nhiều loại đá khác
nhau, khí hậu mát mẻ đến hơi lạnh, lượng mưa trung bình khá lớn, từ 1.800
- 2.500 mm hình thành và phát triển một thảm thực vật rừng rậm thường
xanh quanh năm với thành phần loài phong phú.
- Lớp CQ cao nguyên chiếm 27,6 % diện tích, địa hình tương đối bằng
phẳng, nước dưới đất đã hình thành tầng chứa nước liên tục. Khí hậu chia ra
2 mùa mưa và khô rõ rệt, lượng mưa trung bình 1.600 - 1.800 mm/năm.
Loại đất ưu thế là đất feralit đỏ vàng trên đá bazan. Phần lớn CQ tự nhiên ở
đây đều đã bị biến đổi và thay bằng các CQ nhân sinh.
- Lớp CQ đồng bằng chiếm 34,3 % diện tích, gồm phụ lớp bán bình
nguyên với đặc trưng là rừng khộp rụng lá vào mùa khô; và phụ lớp đồng
bằng giữa núi có đặc trưng là thảm thực vật nông nghiệp.
- Đăk Lăk được phân thành 2 kiểu CQ là kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới gió mùa ẩm và kiểu rừng nửa rụng lá. Trong đó kiểu CQ rừng rậm
thường xanh nhiệt đới gió mùa ẩm có lượng mưa trong mùa khô vẫn chiếm
từ 15 - 20 % cả năm; trong khi kiểu CQ rừng nửa rụng lá có một mùa khô
sâu sắc với lượng mưa chỉ chiếm dưới 10% cả năm.
- Trên cơ sở kết hợp 9 loại đất và 15 kiểu thảm thực vật, lãnh thổ Đăk Lăk
có thể phân ra làm 123 loại CQ (theo bảng 2.5).
28 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- tổ
chức lãnh thổ
Bắt đầu từ công trình Cảnh quan học ứng dụng (Ixatsenko - 1976),
hướng nghiên cứu CQ ứng dụng ngày càng được đẩy mạnh với nhiều công
trình của Rakovskaia, Dorphman (1980), Ruzichka - 1980, Irovich -
2004, Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này cũng rất phổ dụng, tiêu biểu là
các công trình của Phạm Hoàng Hải (1988, 1990, 1997), Đoàn Ngọc Nam
(1991), Nguyễn Thế Thôn (1993), Nguyễn Cao Huần (2008),
1.1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở Đăk Lăk
Trước hết có thể kể đến các công trình Khoa học và Công nghệ phục vụ
phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên do Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam thực hiện, gồm: Chương trình Tây Nguyên I
(1976 - 1980), Tây Nguyên II (1984 - 1988), Tây Nguyên III (2011 - 2015)
và hiện đang thực hiện Chương trình Tây Nguyên IV.
Bên cạnh đó là các công trình của nhiều nhóm tác giả như Nguyễn Trần
Cầu, Nguyễn Văn Vinh (1990), các công trình do Sở Khoa học Công nghệ
và Môi trường Đăk Lăk thực hiện (1997 - 1999), Nguyễn Xuân Độ (2003),
Trần An Phong, Nguyễn Văn Phú (2006),
Như vậy có thể thấy rằng: hướng nghiên cứu CQ để phục vụ những
mục đích KT - XH cụ thể cho tỉnh Đăk Lăk chưa được nhiều, còn hướng
nghiên cứu ĐD CQ phục vụ TCLTSX trên địa bàn tỉnh thì chưa có. Cho
nên đây có thể xem là một hướng nghiên cứu khá mới mẻ và đầy tiềm năng
được thực hiện trong phạm vi tỉnh Đăk Lăk.
1.2. Cơ sở lí luận và phương pháp luận nghiên cứu đa dạng cảnh
quan
1.2.1. Khái niệm cảnh quan
Có nhiều quan niệm về CQ, tác giả đưa ra định nghĩa CQ như sau: “CQ
là một tổng thể lãnh thổ không phân biệt phạm vi không gian và không cố
- 6 -
định theo thời gian, được cấu thành từ nhiều hợp phần và bộ phận tự nhiên
- xã hội, mà giữa các hợp phần và bộ phận ấy luôn tồn tại mối quan hệ
tương tác chặt chẽ với nhau”.
1.2.2. Nghiên cứu đa dạng cảnh quan
- Về đối tượng nghiên cứu chính là các đơn vị cảnh quan.
- Về nguyên tắc nghiên cứu cần tuân thủ nguyên tắc đồng nhất tương đối
(nhấn mạnh yếu tố không gian) và nguyên tắc phát sinh - phát triển (nhấn
mạnh yếu tố thời gian).
- Về nội dung nghiên cứu: xét 02 khía cạnh: không gian và thời gian:
+ Đa dạng trong không gian: gồm cấu trúc hợp phần và cấu trúc bộ
phận. Cấu trúc thẳng đứng được xác định bởi tính chất của các mối liên hệ
tương hỗ giữa các hợp phần cấu tạo của mỗi CQ, bởi sự kết hợp và quan hệ
của các hợp phần cấu tạo, phụ thuộc vào hướng thay đổi của chúng trong
quá trình phát triển cũng như vào tuổi và lịch sử phát triển của CQ. Cho nên
tính ĐD trong cấu trúc thẳng đứng thể hiện ở 02 khía cạnh: 1) Đa dạng về
các hợp phần cấu tạo (gồm địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, sinh vật); 2) Đa dạng về mối liên hệ giữa các hợp phần.
Về cấu trúc ngang, khi nghiên cứu ta cần tìm hiểu số lượng các ĐV cấu
tạo, đánh giá vai trò của chúng trong việc hình thành nên CQ và xét các mối
quan hệ giữa chúng với nhau. Tính ĐD trong cấu trúc ngang có thể được
định lượng bằng công thức sau:
Mật độ khoanh vi:
(n là số khoanh vi; a là diện tích).
Chỉ số Shannon - Claramunt: ∑
(Pi: tỉ
lệ diện tích của CQ thứ i so với tổng diện tích; m: số loại CQ; dint: khoảng
cách trung bình giữa các khoanh vi của cùng 1 loại CQ; dext: khoảng cách
trung bình giữa khoanh vi thuộc các loại CQ khác nhau).
Đồng thời, để so sánh được giá trị của ShI2, ta cần một chỉ số đối chiếu,
đó là chỉ số ĐD tối đa, được tính bằng công thức: ShImax = log2 m
+ Đa dạng theo thời gian: bản chất của CQ được thể hiện dựa vào sự
hoạt động của CQ theo thời gian trên cơ sở hệ thống động lực, và dựa vào
các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng diễn ra trong CQ. Để phát hiện
- 7 -
động lực của cảnh, ta cần phải tìm hiểu rõ những mối liên hệ theo chiều
thẳng đứng giữa các hợp phần và những mối liên hệ theo chiều ngang giữa
các bộ phận. Và như thế, tính ĐD của các mối liên hệ tạo nên tính ĐD về
nguồn gốc của các biến đổi, tức là tính ĐD về động lực CQ.
+ Tính ĐD theo chiều không gian và thời gian làm cho mỗi CQ sẽ có
những vai trò - chức năng nhất định, tạo nên tính ĐD về mặt chức năng của
CQ. Tính ĐD về chức năng của CQ có thể xét ở hai khía cạnh sau:
Chức năng CQ có sự phân hoá tương ứng với cấu trúc ngang. Có thể
chia ra 02 nhóm chức năng: chức năng tự nhiên và chức năng KT - XH.
Chức năng tự nhiên của các CQ chính là khả năng điều hoà nhằm xác lập
trạng thái cân bằng của tự nhiên, thông qua các quá trình cung cấp và tiếp
nhận vật chất - năng lượng. Chức năng KT - XH là khả năng đáp ứng nhu
cầu con người của CQ đó trong những thời điểm nhất định. Để đánh giá, ta
có thể sử dụng công thức: ∑
(Pi lúc này là
nhóm chức năng CQ. Bên cạnh đó, có thể thực hiện các bước tính toán và
so sánh tương tự như đã làm ở cấu trúc ngang).
Cảnh quan đa chức năng: Có thể hiểu đơn giản CQ đa chức năng là
cùng 1 CQ có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Để định lượng CQ
đa chức năng trong 1 khu vực, ta có thể sử dụng công thức:
(với n: số lượng khoanh vi CQ đa chức năng trong khu vực, m: tổng số
khoanh vi CQ trong khu vực nghiên cứu). Tỉ số này cho thấy trong 1 khu
vực, tỉ lệ CQ đa chức năng cao hay thấp. Điều đó ảnh hưởng đến quá trình
đánh giá - định hướng khai thác chức năng của lãnh thổ cho phù hợp. Nếu
khu vực nào có ML cao thì khả năng chuyển đổi chức năng sẽ cao và có thể
đưa ra nhiều phương án khai thác lãnh thổ, và ngược lại.
- Về quy trình nghiên cứu đa dạng cảnh quan gồm 03 bước:
+ Bước 1: Phân tích làm rõ tính chất, đặc điểm các nhân tố thành tạo và
biến đổi CQ của lãnh thổ nghiên cứu.
+ Bước 2: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại và PVCQ, từ đó tiến
hành xây dựng các bản đồ CQ và bản đồ PVCQ cho lãnh thổ nghiên cứu.
- 8 -
+ Bước 3: Phân tích, đánh giá tính ĐDCQ bằng các PP định tính và
định lượng, từ đó đưa ra định hướng sử dụng tổng hợp lãnh thổ.
1.2.3. Đánh giá cảnh quan
Đối tượng của hoạt động đánh giá tổng hợp chính là mối quan hệ tương
hỗ giữa các hệ thống tự nhiên và các hệ thống KT - XH. Người đánh giá sẽ
tìm kiếm, chọn lọc các hệ tự nhiên và các hệ KT - XH sao cho các hệ này
phải tương thích với nhau, đồng thời cũng phải tìm ra những phương án sử
dụng tối ưu để hệ địa kĩ thuật hoạt động có hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu
cầu của phát triển bền vững.
1.3. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ sản xuất
Tổ chức lãnh thổ sản xuất là việc bố trí SX phù hợp với tiềm năng của
lãnh thổ, đảm bảo duy trì sự cân bằng của hệ thống mà vẫn phát huy được
lợi thế so sánh của lãnh thổ.
Tổ chức lãnh thổ SX phải đảm bảo 04 yêu cầu: 1) Tính linh hoạt; 2) Sự
hài hòa, tương tác, hỗ trợ cùng phát triển; 3) Phù hợp với trình độ nhân lực
và khoa học công nghệ; 4) Phải kiến thiết được hạt nhân của vùng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến TCLTSX gồm:
+ Nhóm các yếu tố bên trong lãnh thổ nghiên cứu: gồm vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, và các yếu tố KT - XH.
+ Nhóm các yếu tố bên ngoài lãnh thổ nghiên cứu: gồm chủ trương
đường lối phát triển kinh tế của nhà nước, thị trường và các mối liên hệ kinh
tế liên vùng, nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, các hoạt động kinh tế, chính trị
của khu vực và quốc tế.
1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Quan điểm nghiên cứu: luận án đã sử dụng các quan điểm tổng hợp,
quan điểm hệ thống, quan điểm lãnh thổ, quan điểm phát triển bền vững và
quan điểm kinh tế - sinh thái.
- Phương pháp nghiên cứu: luận án đã sử dụng PP nghiên cứu: PP thu
thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu; PP khảo sát thực địa; phương pháp
- 9 -
phỏng vấn điều tra; phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá; phương
pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí (GIS); phương pháp toán học.
- Quy trình nghiên cứu: 1) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên
cứu; 2) Nghiên cứu cơ sở lí luận; 3) Nghiên cứu cơ sở thực tiễn; 4) Xây
dựng hệ thống phân loại và bản đồ CQ; 5) Phân tích tính đa dạng CQ; 6)
Đánh giá CQ và cuối cùng 7) Định hướng và đề xuất các giải pháp sử dụng
hợp lí tự nhiên, phát triển bền vững tỉnh Đăk Lăk.
Chương 2: Đặc điểm phân hoá đa dạng của cảnh quan tỉnh Đăk Lăk
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội – các nhân tố
thành tạo cảnh quan tỉnh Đăk Lăk
Tỉnh Đăk Lăk có diện tích 13.125,37 km2, thuộc Tây Nguyên, trong
khoảng toạ độ từ 107o28’57” - 108o59’37” kinh đông và từ 12o9’45” -
13
o25’06” vĩ bắc. Phía bắc giáp Gia Lai; nam giáp Lâm Đồng; phía đông
giáp Phú Yên và Khánh Hoà; phía tây giáp Cam-pu-chia và Đăk Nông.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
- Về địa chất: Nét đặc trưng của Đăk Lăk là sự có mặt của thành tạo địa
chất cổ đới Kon Tum tuổi Proterozoi với thành phần thạch học chủ yếu gồm
nhóm đá macma, đá biến chất, nhóm trầm tích lục nguyên và nhóm trầm
tích bở rời phù sa và dốc tụ. Bên cạnh đó, các vận động kiến tạo trong lịch
sử đã hình thành các dạng địa hình đặc trưng gián tiếp tạo nên sự ĐD của
các loại CQ trên lãnh thổ Đăk Lăk.
- Về địa hình: Phần lớn nằm ở Trường Sơn Tây, hướng thấp dần từ đông
nam sang tây bắc. Gồm vùng núi cao Chư Yang Sin, núi thấp Chư Dơ Jiu,
cao nguyên bazan, bán bình nguyên Ea Súp và vùng bằng trũng Krông Păk
- Lăk nhân tố chính thành tạo nên các lớp CQ lãnh thổ.
- Về khí hậu: Đăk Lăk vừa mang nét chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa
vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên. Lượng mưa lớn cũng tác động
đáng kể đến sự di chuyển của các dòng vật chất và năng lượng. Theo đó, ta
có thể chia ra các kiểu CQ khác nhau gồm kiểu CQ rừng rậm thường xanh
nhiệt đới mưa mùa và kiểu CQ rừng nửa rụng lá.
- Về thuỷ văn: Đăk Lăk có nhiều sông suối, phân bố đều trên địa bàn.
Nguồn nước ngầm ở Đăk Lăk rất có ý nghĩa, nhất là nước trong các thành
- 10 -
tạo bazan giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc động lực CQ, đồng thời
góp phần làm phong phú thêm cho hệ thống các loại CQ của Đăk Lăk.
- Về thổ nhưỡng: Đất Đăk Lăk chia thành 09 nhóm, trong đó đất xám và
đất đỏ chiếm phần lớn diện tích, đặc biệt có đất bazan rất phù hợp với nhiều
kiểu thảm thực vật khác nhau. Thổ nhưỡng chính là nhân tố chủ đạo hình
thành nên các loại CQ của Đăk Lăk.
- Về thảm thực vật: Đăk Lăk có nhiều kiểu thảm thực vật như rừng kín
thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa, trảng cây bụi và các thảm thực
vật nông nghiệp. Đây là nhân tố quyết định hình dạng các kiểu loại CQ và
trực tiếp tạo nên sự ĐD của các loại CQ trên lãnh thổ Đăk Lăk.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số đến 2010 là 1754,4 nghìn người (dân đô thị 24,02%). Cộng đồng
dân cư gồm nhiều dân tộc cùng chung sống (người Kinh 72%). Mật độ dân
số là 134 người/km2. Tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,36 %. Gần đây, dân số Đăk
Lăk tăng cơ học chủ yếu là dân di cư tự do.
Hoạt động KT phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với
nhịp độ cao hơn mức trung bình cả nước. GDP (theo giá so sánh) bình quân
hàng năm giai đoạn 2000 - 2010 đạt 10,16 %; tăng 2,61 lần so với năm
2000. Cơ cấu KT từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực.
Về tình hình sử dụng tài nguyên: đến 2010 thì đất nông nghiệp chiếm tỉ
trọng cao nhất, sau đó là đất phi nông nghiệp. Đất chưa sử dụng đang thu
hẹp, cho thấy hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao. Tuy vậy, áp lực đối với
tài nguyên đất đang ngày càng lớn và tăng nhanh chóng, dẫn đến diện tích
rừng cũng đang giảm dần. Tài nguyên nước của Đăk Lăk đang bị mất cân
đối nghiêm trọng. Vào mùa khô nước bị bốc hơi mạnh.
2.2. Đặc điểm đa dạng cảnh quan tỉnh Đăk Lăk
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Đăk Lăk
Bảng 2.4. Hệ thống phân loại CQ áp dụng cho bản đồ CQ Đăk Lăk tỉ lệ 1:
100.000
Số TT Cấp phân vị Các chỉ tiêu phân chia
1 Phụ hệ CQ
Đặc trưng định lượng của các điều kiện khí hậu
được quy định bởi sự hoạt động của chế độ hoàn
lưu khí quyển cùng mối tương quan nhiệt - ẩm.
- 11 -
2 Lớp CQ
Thể hiện sự tác động tổng hợp của các nhân tố địa
hình và khí hậu, từ đó tạo nên các CQ khác nhau cả
về bản chất và diện mạo.
3 Phụ lớp CQ
Nằm trong một lớp CQ nhất định, phân biệt với
nhau bởi mức độ kết hợp của hai nhân tố địa hình -
khí hậu và bởi cường độ của các vòng tuần hoàn
vật chất - năng lượng.
4 Kiểu CQ
Nằm trong phụ hệ CQ, thể hiện sự tác động lẫn
nhau giữa hai nhân tố khí hậu và sinh vật, quyết
định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật.
5
Loại (nhóm
loại CQ)
Thể hiện sự tác động qua lại giữa các quần xã thực
vật và các loại thổ nhưỡng cùng với sự tham gia
một cách chủ động của con người và các nhân tố
khác, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của
CQ.
- Lớp CQ núi: tổng diện tích khoảng 395.343 ha, đều thuộc kiểu CQ rừng
rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa. Trong đó: phụ lớp núi cao: 0,7 % diện
tích lớp, với 2 loại CQ và 3 ĐV; phụ lớp núi trung bình chiếm 15,7 % tổng
diện tích của lớp với 4 loại CQ và 10 ĐV; phụ lớp đồi núi thấp chiếm 83,6
% tổng diện tích của lớp với 21 loại CQ và 381 ĐV.
- Lớp CQ cao nguyên có diện tích 362.345 ha, trong đó có 24,8 % diện
tích của lớp là thuộc kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới nửa rụng lá ở
vùng cao nguyên thấp. Cụ thể: phụ lớp cao nguyên cao: 28,8 % diện tích
lớp với 9 loại và 94 ĐV; phụ lớp cao nguyên thấp: 71,2 % diện tích lớp với
43 loại và 561 ĐV. Trong đó, kiểu CQ rừng nửa rụng lá chiếm 22 loại và
180 ĐV.
- Lớp CQ đồng bằng chiếm 450.735 ha, 2 phụ lớp: phụ lớp đồng bằng
giữa núi chiếm 33% diện tích lớp với 19 loại và 779 ĐV; phụ lớp bán bình
nguyên chiếm 67% diện tích với 23 loại và 311 ĐV và phụ lớp này thuộc
hoàn toàn kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới nửa rụng lá.
- Ngoài ra có CQ đất chuyên dùng và mặt nước với khoảng 104.113 ha.
- 12 -
Hình 1. Bản đồ phân loại cảnh quan Đăk Lăk
- 13 -
Bảng 2.5. Chú giải bản đồ cảnh quan Đăk Lăk
- 14 -
2.2.2. Tính đa dạng của cảnh quan Đăk Lăk
a. Về cấu trúc
- Lớp CQ núi chiếm 30,1% diện tích, hình thành trên nhiều loại đá khác
nhau, khí hậu mát mẻ đến hơi lạnh, lượng mưa trung bình khá lớn, từ 1.800
- 2.500 mm hình thành và phát triển một thảm thực vật rừng rậm thường
xanh quanh năm với thành phần loài phong phú.
- Lớp CQ cao nguyên chiếm 27,6 % diện tích, địa hình tương đối bằng
phẳng, nước dưới đất đã hình thành tầng chứa nước liên tục. Khí hậu chia ra
2 mùa mưa và khô rõ rệt, lượng mưa trung bình 1.600 - 1.800 mm/năm.
Loại đất ưu thế là đất feralit đỏ vàng trên đá bazan. Phần lớn CQ tự nhiên ở
đây đều đã bị biến đổi và thay bằng các CQ nhân sinh.
- Lớp CQ đồng bằng chiếm 34,3 % diện tích, gồm phụ lớp bán bình
nguyên với đặc trưng là rừng khộp rụng lá vào mùa khô; và phụ lớp đồng
bằng giữa núi có đặc trưng là thảm thực vật nông nghiệp.
- Đăk Lăk được phân thành 2 kiểu CQ là kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới gió mùa ẩm và kiểu rừng nửa rụng lá. Trong đó kiểu CQ rừng rậm
thường xanh nhiệt đới gió mùa ẩm có lượng mưa trong mùa khô vẫn chiếm
từ 15 - 20 % cả năm; trong khi kiểu CQ rừng nửa rụng lá có một mùa khô
sâu sắc với lượng mưa chỉ chiếm dưới 10% cả năm.
- Trên cơ sở kết hợp 9 loại đất và 15 kiểu thảm thực vật, lãnh thổ Đăk Lăk
có thể phân ra làm 123 loại CQ (theo bảng 2.5).
b. Về chức năng
Tỉnh Đăk Lăk có 40,4 % diện tích là các CQ có chức năng nông nghiệp
với gần 529.865,3 ha và 1.601 ĐVCQ, tập trung ở khu vực cao nguyên và
đồng bằng giữa núi, rải rác ở vùng bán bình nguyên và vùng núi thấp, bao
gồm các CQ cây trồng hàng năm, CQ cây công nghiệp dài ngày và cây ăn
quả, CQ đồng cỏ chăn nuôi. Đồng thời, Đăk Lăk có khoảng 45,7 % diện
tích CQ có chức năng lâm nghiệp (599.907,6 ha) với 368 ĐVCQ, phân bố
chủ yếu ở vùng núi cao, núi trung bình, núi thấp và bán bình nguyên (chiếm
89,3 % diện tích CQ có rừng của toàn lãnh thổ).
c. Về động lực
- 15 -
- Trong lớp CQ núi phổ biến các quá trình địa chất ngoại sinh, mùa khô
vẫn có mưa nên CQ nơi đây khá đủ ẩm. Do đó CQ rừng tự nhiên thường
xanh nhiệt đới gió mùa chiếm phần lớn. Nhưng gần đây đang bị thu hẹp do
các hoạt động dân sinh.
- Lớp CQ cao nguyên phổ biến quá trình phong hoá feralit, mương xói,
xói mòn bề mặt; mùa hạ đủ ẩm còn mùa đông thường thiếu ẩm. Tuy vậy,
dòng chảy kiệt khá lớn do nguồn nước ngầm dồi dào. Hầu hết CQ tự nhiên
đều đã bị thay thế bởi CQ nông nghiệp và các CQ thứ sinh khác.
- Trong lớp CQ đồng bằng, phụ lớp bán bình nguyên khá phổ biến hiện
tượng xâm thực, mương xói, dòng lũ bùn đá; tính cả năm thì phụ lớp này
hơi thiếu ẩm, vì vậy dòng chảy mùa khô ở đây là kiệt nhất. Thảm thực vật
đặc trưng là rừng khộp, nhưng đang đi đe doạ nghiêm trọng. Phụ lớp đồng
bằng giữa núi có mực nước ngầm nông gây nên hiện tượng lầy thụt; tính cả
năm thì vẫn đủ ẩm do đó các dòng chảy mặt dồi dào, các CQ nông nghiệp
đang ngày càng mở rộng.
2.3. Phân vùng cảnh quan Đăk Lăk
2.3.1. Hệ thống phân vùng cảnh quan Đăk Lăk
Bảng 2.7 Hệ thống các chỉ tiêu PVCQ áp dụng cho bản đồ PVCQ Đăk Lăk
tỉ lệ 1: 100.000
STT Cấp PV Các chỉ tiêu phân chia
1 Miền
Là kết quả đan cắt giữa một xứ và một đới. CQ Đăk Lăk
thuộc miền CQ Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
2 Khu
Được phân hoá ra từ miền do các nguyên nhân địa chất -
địa mạo. CQ Đăk Lăk thuộc khu CQ Nam Trường Sơn.
3
Nhóm
vùng
Phân hoá ra từ một khu thành các bậc địa hình. Đăk Lăk
thuộc nhóm vùng CQ Cao nguyên Đăk Lăk
4 Vùng
Nằm trong một nhóm vùng và được phân biệt bởi sự tác
động tổng hợp của 2 hợp phần địa mạo và khí hậu.
5 Tiểu vùng
Được phân biệt bởi sự thay đổi của các yếu tố địa hình
và cường độ tác động của các yếu tố khí hậu.
Đăk Lăk được phân chia thành 7 vùng và 14 tiểu vùng CQ, cụ thể:
Bảng 2.8. Chú giải bản đồ phân vùng cảnh quan Đăk Lăk
- 16 -
Kí hiệu
vùng
Tên vùng
Kí hiệu
tiểu vùng
Tên tiểu vùng
A
Bán bình nguyên Tây Đăk
Lăk
A1 Bán bình nguyên Ea Súp
A2 Bán bình nguyên Buôn Đôn
B
Cao nguyên Trung tâm Đăk
Lăk
B1 Cao nguyên Ea Wy - Ea Sol
B2 Cao nguyên Ea Kiết
B3 Cao nguyên Ea H’Leo
B4 Cao nguyên Buôn Hồ -
Krông Buk
B5 Cao nguyên Buôn Ma Thuột
- Phước An
C Cao nguyên Đông Đăk Lăk C Cao nguyên M’Đrăk
D Đồi núi Đông Bắc Đăk Lăk D Đồi núi Krông Năng - Ea Sô
E
Núi trung bình Đông Nam
Đăk Lăk
E1 Núi trung bình Cư Kroá
E2 Núi thấp Cư San - Cư Pui
F Núi cao Nam Đăk Lăk
F1 Núi cao Chư Yang Sin
F2 Núi Nam Kar
G Đồng bằng giữa núi G Bằng trũng Krông Păk - Lăk
2.3.2. Chỉ số đa dạng về cảnh quan Đăk Lăk
Đề tài sử dụng 02 chỉ số để định lượng tính ĐD về cấu trúc CQ: 1) Mật
độ khoanh vi (PD); 2) Chỉ số Shannon - Claramunt (ShI1) cho biết sự ĐD về
loại, số khoanh vi và sự phân hoá không gian của CQ.
Để định lượng tính ĐD về chức năng CQ Đăk Lăk, đề tài sử dụng chỉ số
Shannon - Claramunt (ShI2) nhằm thể hiện sự ĐD về nhóm chức năng, số
khoanh vi của từng nhóm chức năng và sự phân hoá không gian của các
nhóm chức năng CQ. Sau đó so sánh ShI1 và ShI2, ta có kết quả:
Bảng 2.12. So sánh giữa ShI1 và ShI2
STT
Kí hiệu vùng - tiểu
vùng
Chỉ số Shannon - Claramunt (tỉ lệ %)
Tỉ lệ ShI1 Thứ tự Tỉ lệ ShI2 Thứ tự
CQ Đăk Lăk 40,36 94,23
1 A1 60,66 4 55,14 8
2 A2 38,59 9 35,22 13
3 B1 35,67 10 47,64 11
4 B2 34,23 11 49,75 9
5 B3 62,56 3 77,47 2
- 17 -
6 B4 24,15 13 37,30 12
7 B5 40,55 8 57,85 7
8 C 52,64 5 88,56 1
9 D 66,07 1 66,58 3
10 E1 6,14 14 12,18 14
11 E2 50,33 6 64,27 4
12 F1 42,19 7 59,06 5
13 F2 32,60 12 47,93 10
14 G 64,02 2 58,95 6
+ Vùng - tiểu vùng có ShI1 và ShI2 đều cao (B3, C, D): các tiểu vùng
này chủ yếu là những CQ nhân sinh, thì ShI1 và ShI2 cao đồng nghĩa với
mức độ chia cắt ngang của CQ lớn và được khai thác nhiều, dễ dẫn đến sự
suy thoái tài nguyên và hiệu quả kinh tế thấp. Cho nên cần thiết phải thiết
lập các mô hình phát triển bền vững ở các tiểu vùng này.
+ Vùng - tiểu vùng có ShI1 cao nhưng ShI2 thấp (A1, G): về cơ bản, các
vùng này tương tự trường hợp trên, được đặc trưng bởi các CQ nhân sinh
nhưng có dấu hiệu phát triển chưa bền vững, cần đưa vào các mô hình KT -
ST bền vững.
+ Ngược lại, trường hợp tiểu vùng có ShI1 thấp nhưng ShI2 cao (E2,
F1): tiêu biểu là F1 vì đây là vùng duy nhất ở Đăk Lăk có PD rất nhỏ nhưng
chỉ số ShI cao, điều này rất phù hợp với tính đa dạng của CQ rừng nhiệt đới
ẩm ở nước ta. Vì vậy cần phải có biện pháp bảo vệ và duy trì tính ĐD vốn
có của CQ các tiểu vùng này.
+ Các vùng - tiểu vùng còn lại đều có ShI1 và ShI2 thấp (A2, B1, B2,
B4, E1, F2) mức ĐD thấp tương ứng với mức độ chia cắt ngang của CQ ở
các tiểu vùng này nhỏ điều này có lợi cho việc hình thành các vùng
chuyên canh nông nghiệp tập trung và khoanh nuôi - phục hồi rừng. Do đó,
đối với các tiểu vùng này cần duy trì mức độ ĐD hiện có, đồng thời có thể
tăng tính ĐD về chức năng CQ bằng cách đưa vào các mô hình phát triển
kinh tế kết hợp.
- 18 -
Chương 3: Định hướng tổ chức lãnh thổ sản xuất tỉnh Đăk Lăk
trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan
3.1. Đánh giá cảnh quan tỉnh Đăk Lăk phục vụ mục đích phát
triển nông - lâm nghiệp và du lịch
3.1.1. Nguyên tắc, đối tượng và mục tiêu đánh giá cảnh quan tỉnh
Đăk Lăk
Từ kết quả so sánh chỉ số ĐD cấu trúc và ĐD chức năng CQ Đăk Lăk, ta
có thể thấy hiện trạng khai thác lãnh thổ chưa tương xứng với tiềm năng của
lãnh thổ Đăk Lăk. Do đó, nhằm mục tiêu xác định khả năng và mức độ
tương thích giữa hệ tự nhiên và hệ KT - XH, làm cơ sở khoa học cho việc
quy hoạch - TCLTSX, thì đánh giá CQ là một nhiệm vụ tiên quyết. Nhiệm
vụ này cần căn cứ vào 02 yếu tố: 1) Đặc điểm, tính chất của các ngành SX
nông, lâm nghiệp, du lịch - chủ thể của quá trình đánh giá; 2) Đặc điểm của
các ĐVCQ - khách thể của quá trình đánh giá.
3.1.2. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Hệ thống này được xây dựng dựa vào những cơ sở sau: 1) Nhu cầu ST
của các ngành SX nông, lâm nghiệp và du lịch; 2) Kết quả nghiên cứu
tiềm năng ST và chức năng CQ tỉnh Đăk Lăk. Từ đó, hệ thống tiêu chí và
chỉ tiêu đánh giá sẽ bao gồm các yếu tố về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng,
nước và sinh vật (bảng 3.1).
3.1.3. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển các ngành sản
xuất
Kết quả đánh giá được thể hiện trong bảng 3.3. Theo đó:
- Đối với mục đích nông nghiệp:
+ Trồng cây lâu năm (C): Mức độ rất thích hợp (C1) có diện tích
314.421,7 ha; mức độ thích hợp (C2): có diện tích 195.671,2 ha; mức độ
kém thích hợp (C3): có diện tích 66.668,8 ha.
+ Trồng cây hàng năm (H): có 56.081 ha ở mức H1; 334.206,3 ha mức
H2 và 27.057,1 ha mức H3.
+ Trồng lúa (L): có 34.413,8 ha ở mức L1; 196.359,5 ha mức L2 và
47.420,5 ha ở mức L3.
- Đối với mục đích lâm nghiệp:
- 19 -
+ Rừng phòng hộ (P): có 235.290,2 ha ở mức P1; 277.808,6 ha mức P2
và 478.684,1 ha mức P3.
+ Rừng đặc dụng (B): có 260.617,3 ha ở mức B1; 321.814,4 ha mức
B2; 16.169,5 mức B3.
+ Rừng sản xuất (S): 103.582,3ha mức S1; 621.508,5 ha mức S2 và
266.093,4 ha mức S3.
- Đối với du lịch:
+ Mức độ rất thích hợp (D1): các loại CQ thuộc các tiểu vùng A2, D,
F1, F2 - nơi có Vườn quốc gia Yok Đôn và Vườn quốc gia Chư Yang Sin,
Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Kar và Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô.
+ Mức độ thích hợp (D2): có các loại CQ thuộc các vùng - tiểu vùng
A1, B5, C, D, E2, nơi có các Khu du lịch, di tích danh thắng như: Khu du
lịch Hồ Ea Súp Thượng, TP Buôn Ma Thuột, Hồ Lăk, Hang đá Đăk Tuar,
Di tích Đèo Phượng Hoàng,
+ Mức độ kém thích hợp (D3): là những loại CQ phân bố rải rác ở các
vùng - tiểu vùng, thuộc hoặc nằm gần các thắng cảnh, có khả năng khai thác
cho du lịch nhưng cần đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
3.1.4. Cảnh quan đa chức năng
Để định lượng CQ đa chức năng, đề tài thực hiện tính toán chỉ số ML,
nhằm xác định tỉ lệ khoanh vi CQ đa chức năng trong lãnh thổ:
Bảng 3.4. Tỉ lệ cảnh quan đa chức năng
STT
Kí hiệu vùng - tiểu
vùng
Chỉ số ML
ML (%)
Tỉ lệ CQ có nhiều chức
năng tương đương (%)
1 A1 90,39 66,38
2 A2 84,17 81,66
3 B1 79,07 39,53
4 B2 77,8 35,56
5 B3 48,91 46,00
6 B4 45,49 34,33
7 B5 66,51 28,95
8 C 70,8 54,01
9 D 30,0 17,65
10 E1 50,0 20,0
11 E2 56,18 41,57
- 20 -
12 F1 62,5 25,0
13 F2 83,67 40,82
14 G 73,88 33,63
- Các vùng - tiểu vùng A1, A2, B1, B2, C, F2 và G có chỉ số ML cao (trên
70% là khoanh vi CQ đa chức năng), chứng tỏ các CQ ở những khu vực
này có thể đảm nhận hơn 1 chức năng. Và như vậy, khi sử dụng lãnh thổ có
thể đưa ra nhiều phương án khai thác lãnh thổ khác nhau. Ngoài ra, ở những
CQ có nhiều chức năng tương đương sẽ là tiền đề cho việc ứng dụng các
mô hình kinh tế - ST kết hợp (đặc biệt là A1, A2 và C).
3.2. Tổ chức lãnh thổ sản xuất đến năm 2020
3.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk
đến 2020
Những vấn đề còn tồn tại trong quy hoạch của tỉnh như sau:
- Diện tích của nhiều loại hình sử dụng đất không theo quy hoạch tổng thể
của tỉnh (cụ thể trong bảng 3.5).
- Phân bố sản xuất chưa phù hợp ở một số loại cây (ngô, bông,).
- Những mâu thuẫn trong các mục tiêu kinh tế, khai thác - sử dụng bền
vững tài nguyên, mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển bền vững với tình trạng
ô nhiễm MT và suy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_da_dang_canh_quan_phuc_vu_to_chuc_lanh_tho_san_xuat_tinh_dak_lak_1497_1920007.pdf