Chúng tôi xác định được biểu hiện của 41 gen liên quan, bao
gồm 37 gen ở S. Typhimurium S181, 25 gen ở S. Typhimurium S384,
27 gen ở S. Typhimurium S360, 27 gen ở S. Give, 23 gen ở S. Derby,
26 gen ở S. Indiana. Các kênh bơm thải thuốc phát hiện được ở các
mẫu nghiên cứu thuộc 3 họ là MFS (MefB, EmrAB, tetA, tetB, MdtD),
SMR (QacE), và RND (AcrAB-TolC, AcrAD-TolC, AcrEF-TolC,
MdtABC-TolC, MexPQ-OpmE). Sự hiểu biết về các kênh bơm thải
thuốc là rất cần thiết cho việc phát triển của các biện pháp can thiệp
để hạn chế khả năng kháng kháng sinh ở Salmonella
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh và gen liên quan ở các chủng salmonella đa kháng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.3. Tình hình nhiễm và kháng kháng sinh của các Salmonella
trong thực phẩm
1.3.1. Trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về tỷ lệ ô nhiễm
Salmonella trong thực phẩm đã được công bố ở khắp nơi trên thế giới.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các chủng
Salmonella phân bố khác nhau tùy theo từng khu vực địa lý và theo
nguồn thực phẩm. Các type huyết thanh phổ biến khác nhau theo vùng
địa lý và tỷ lệ đề kháng kháng sinh của chúng tăng lên hàng năm.
1.3.2. Tại Việt Nam
Các công bố gần đây cho thấy rằng các nguồn thực phẩm tại
Việt Nam nhiễm Salmonella với tỷ lệ khác nhau, trong đó có nhiều
loài đa kháng kháng sinh. Tỷ lệ nhiễm Salmonella trong thực phẩm và
tỷ lệ đa kháng kháng sinh ở các loài Salmonella phân lập được tăng
lên hàng năm. Vì vậy việc tiến hành phân lập và xác định đặc điểm
6
kháng kháng sinh của Salmonella ở từng loại thực phẩm ở từng khu
vực địa lý vào từng khoảng thời gian khác nhau là cần thiết..
1.4. Một số kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu biểu
hiện gen
Hiện nay người ta thường sử dụng bốn kỹ thuật là Reverse
transcription PCR (RT-PCR), Real-time PCR (qPCR), Microarray, và
giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) để nghiên cứu biểu hiện gen. Trong
số các kỹ thuật trên thì giải trình tự thế hệ mới có ưu điểm hơn cả, kỹ
thuật này có thể khắc phục được nhược điểm của ba kỹ thuật còn lại
và là kỹ thuật duy nhất có khả năng phát hiện được các gen mới.
Giải trình tự thế hệ mới
NGS là phương pháp đo trực tiếp trình tự nucleic acid có mặt
trong mẫu nghiên cứu. Số lượng trình tự tuyến tính với nồng độ trình
tự nucleic acid có mặt trong mẫu nghiên cứu. Hơn nữa, NGS không
phụ thuộc vào thông tin của trình tự nucleic acid có thể biểu hiện trong
mẫu nghiên cứu, không phụ thuộc vào các gen tương đồng cao. Do đó
có thể phát hiện được các gen mới.
Trong số các công nghệ giải trình tự thế hệ mới thì công nghệ
Illumina tạo ra dữ liệu có độ chính xác cao nhất, quy trình làm thí
nghiệm đơn giản, và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Hiện nay, hơn 90% dữ liệu trình tự trên thế giới được tạo ra bởi
công nghệ Illumina.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Tổng số 90 mẫu thịt, gồm 30 mẫu thịt lợn (được ký hiệu từ
TL-1 đến TL-30), 30 mẫu thịt gà (được ký hiệu từ TG-1 đến TG-30),
7
và 30 mẫu thịt bò (được ký hiệu từ TB-1 đến TB-30), thu thập ngẫu
nhiên tại 10 chợ ở Hà Nội.
2.1.2. Môi trường, hóa chất, kháng sinh, các bộ kit
Môi trường nuôi cấy, kháng sinh, các bộ kit sử dụng được
cung cấp bởi các hãng có uy tín trên thế giới.
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu
Các thiết bị được sử dụng tại các cơ sở nghiên cứu uy tín trong
nước như: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện
Bỏng Quốc Gia, Học viện Quân y.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
Các mẫu được lấy theo tiêu chuẩn TCVN 4833-2002. Thời
gian từ 7-8 giờ sáng mùa đông, từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
2.2.2. Định danh Salmonella
Định danh Salmonella theo quy trình ISO 6579:2002.
2.2.3. Kháng sinh đồ
Phương pháp khoanh giấy khuếch tán của Kirby-Bauer.
2.2.4. Giải trình tự thế hệ mới
Lựa chọn một số chủng Salmonella đa kháng để giải trình tự
hệ phiên mã bằng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới của Illumina.
2.2.5. Nhóm phương pháp tin sinh học
Chất lượng trình tự được kiểm tra bằng phần mềm FastQC.
Các trình tự adapter và trình tự xấu được cắt bỏ bằng phần mềm
Trimmomatic 0.32. Trình tự tinh sạch ở điểm chất lượng Q20 được
lắp ráp de novo bằng phần mềm Geneious R11. Trình tự de novo được
chú thích chức năng các gen bằng các cơ sở dữ liệu khác nhau như:
RAST, PATRIC 3.5.2, BASys, và phần mềm Geneious R11. Xác định
gen kháng kháng sinh bằng các cơ sở dữ liệu: ResFinder, ARG-
8
ANNOT, CARD, và PATRIC 3.5.2. Xác định đột biến gen đề kháng
kháng sinh nhóm quinolone bằng công cụ ResFinder.
2.2.6. Xác nhận kết quả đột biến gen kháng kháng sinh bằng
phương pháp giải trình tự gen Sanger
Để xác khẳng định kết quả dự đoán về đột biến gen kháng
kháng sinh thu được từ phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới, các
đột biến gen mới liên quan đến kháng kháng sinh nhóm quinolone sẽ
được kiểm tra bằng phương pháp giải trình tự gen Sanger từ cDNA
của các mẫu nghiên cứu.
2.2.7. Xử lý thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tính các giá trị χ2, Fisher
exact test, giá trị p.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Phân lập và định danh type các chủng Salmonella nghiên cứu
3.1.1. Kết quả phân lập Salmonella
Từ kết quả tăng sinh không chọn lọc, tăng sinh chọn lọc và
khẳng định sinh hóa, chúng tôi đã thu được các chủng Salmonella từ
các mẫu nghiên cứu. Kết quả được trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả phân lập các chủng Salmonella ở các mẫu nghiên
cứu
Mẫu
Tổng số
mẫu
Dương tính Âm tính
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
Thịt gà 30 11 36,7 19 63,3
Thịt lợn 30 9 30,0 21 70,0
Thịt bò 30 5 16,7 25 83,3
Tổng số 90 25 27,8 65 72,2
χ2 = 3,102; df = 2; p = 0,212
9
Danh sách các mẫu dương tính với Salmonella từ các nguồn
phân lập được trình bày trong bảng 3.2
Bảng 3.2. Danh sách các mẫu dương tính với Salmonella
Tỷ lệ nhiễm Salmonella trong nghiên cứu này là 27,8%, tương
đương với nghiên cứu của Đỗ Ngọc Thúy và CS (30%). Tuy nhiên tỷ
lệ này thấp hơn các nghiên cứu khác như: Ta và CS (48,7%), Nguyen
và CS (69,7%), Boomar và CS (80%). Theo chúng tôi, nguyên nhân
thấp hơn có thể là do thu thập mẫu vào buổi sáng, lúc thịt còn tươi và
sạch nên hạn chế lây nhiễm vi khuẩn. Hơn nữa thời điểm thu thập mẫu
là vào mùa đông, nhiệt độ và độ ẩm không khí thấp, kết hợp với thời
tiết khô hanh là những điều kiện bất lợi cho vi khuẩn phát triển.
Trong số các mẫu nhiễm Salmonella, mẫu thịt gà nhiễm nhiều
nhất (36,7%), tiếp theo là mẫu thịt lợn (30%), mẫu thịt bò nhiễm thấp
nhất (16,7%). Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Đỗ Ngọc
Thúy và CS, Zhao, Miranda. Tuy nhiên khác so với các nghiên cứu
khác như Phan (lợn, bò, gà), Nguyen (lợn, gà, bò). Tỷ lệ nhiễm khuẩn
ở thịt gà thường cao hơn thịt lợn có thể là do gà được vặt lông và mổ
trực tiếp trên nền xi măng, không có sự cách ly rõ ràng giữa khu vực
làm lông và moi ruột nên vi khuẩn từ phân, môi trường dễ dàng nhiễm
vào thịt. Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rằng, tỷ lệ nhiễm
Salmonella ở các loại thịt bán lẻ là rất khác nhau, phụ thuộc vào khu
vực địa lý thu thập mẫu.
STT Nguồn mẫu Tên mẫu
1 Thịt gà (11 mẫu) TG-1, 2, 3, 4, 5, 6, 14, 25, 28, 29, 30
2 Thịt lợn (9 mẫu) TL-1, 2, 3, 4, 5, 15, 26, 29, 30
3 Thịt bò (5 mẫu) TB-1, 2, 3, 15, 29
10
3.1.2. Kết quả định danh type các chủng Salmonella phân lập
được
Từ các Salmonella thu được, tiến hành định type, chúng tôi
thu được 9 serovar khác nhau. Trong đó S. Typhimurium phổ biến nhất
(11/25 chủng). Tiếp theo là S. Derby (4/25 chủng). Các S. Warragul,
S. Indiana, S. Rissen (2/25 chủng). S. London, S. Meleagridis, S. Give,
S. Assine chiếm tỷ lệ ít nhất (1/25 chủng). Chúng tôi nhận thấy rằng ở
các nghiên cứu khác nhau thì serovar phổ biến cũng khác nhau. Ví dụ,
Moe và CS (S. Albany), Patchanee (S. Rissen). Từ các kết quả nghiên
cứu trên cho thấy rằng, các serovar phổ biến ở các nghiên cứu là khác
nhau, phụ thuộc vào khu vực địa lý và thời gian thu thập mẫu.
3.2. Đặc điểm kháng kháng sinh của các Salmonella phân lập được
3.2.1. Mức độ đề kháng kháng sinh của các chủng Salmonella phân
lập được
Từ kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi thu được 52% (13/25) số
chủng đề kháng ít nhất một kháng sinh, trong đó tỷ lệ đa kháng là 36%.
Streptomycin (STR) và tetracyclin (TE) bị đề kháng nhiều nhất (44%).
Đây là điều dễ hiểu vì hai kháng sinh này được sử dụng rộng rãi ở Việt
Nam, cả trong điều trị và chăn nuôi. Tất cả Salmonella đều nhạy cảm
với ceftazidime (CAZ), vì thế đây một kháng sinh tốt có thể dùng để
điều trị nhiễm Salmonella, cần phải giám sát tình hình sử dụng kháng
sinh này. Salmonella đề kháng kháng sinh là nguồn lây truyền các gen
kháng thuốc cho sinh vật khác, nguy hiểm hơn là cho người thông qua
việc tiêu thụ thức ăn. Tỷ lệ kháng kháng sinh trong nghiên cứu này
(52%) thấp hơn kết quả của một số nghiên cứu ở Việt Nam (62,2%),
Nhật Bản (89,9%). Tỷ lệ đa kháng (36%) thấp hơn một số kết quả
nghiên cứu khác như Nguyen (41,1%), Katoh (90,2%). Sự khác biệt
này theo một số tác giả thì có thể là do tỷ lệ lạm dụng thuốc kháng
11
sinh trong chăn nuôi và điều trị khác nhau giữa các vùng, điều này làm
tăng áp lực chọn lọc, dẫn tới sự xuất hiện và tồn tại các vi khuẩn kháng
kháng sinh với tỷ lệ khác nhau. Số lượng mẫu trong nghiên cứu này
còn ít (25 mẫu). Vì thế cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về tỷ lệ
đề kháng và tỷ lệ đa kháng kháng sinh với số lượng mẫu lớn hơn.
3.2.2. Số lượng từng Salmonella đề kháng kháng sinh theo nguồn
phân lập
Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của Salmonella theo nguồn
phân lập giúp đánh giá chi tiết đặc điểm kháng kháng sinh của chúng
theo từng nguồn thực phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy Salmonella
phân lập từ thịt lợn đề kháng nhiều kháng sinh nhất, với tỷ lệ 66,7%
(6/9 chủng), trong đó 44,4% (4/9 chủng) đa kháng kháng sinh. Tiếp
theo là các chủng phân lập từ thịt gà với tỷ lệ 36,4% (4/11 chủng) trong
đó 27,3% (3/11 chủng) đa kháng. Chỉ có duy nhất 1 chủng S.
Typhimurium từ thịt bò kháng kháng sinh và là chủng đa kháng. S.
Typhimurium chiếm tỷ lệ lớn ở cả ba nguồn phân lập (11 chủng),
nhưng chỉ có 3 chủng kháng kháng sinh đồng thời là chủng đa kháng.
3.2.3. Số lượng Salmonella đề kháng từng kháng sinh theo nguồn
phân lập
Việc xác định khả năng kháng kháng sinh của Salmonella theo
nguồn phân lập giúp đánh giá chi tiết đặc điểm kháng kháng sinh của
chúng theo từng nguồn thực phẩm. Theo đó, tất cả Salmonella phân
lập từ thịt gà đều kháng kháng sinh (trừ CAZ). Không có chủng nào
phân lập được từ thịt lợn và thịt bò đề kháng CIP. Salmonella có nguồn
gốc từ ba nguồn thịt đều đề kháng AM, STR, C, TE và SXT, trong đó
các chủng phân lập được từ thịt lợn có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao
nhất. Toàn bộ các Salmonella phân lập được từ thịt bò đều nhạy cảm
với CAZ, GN và CIP. Salmonella phân lập được từ thịt lợn đề kháng
12
AM, STR, và TE với tỷ lệ lớn nhất. Salmonella từ thịt gà đề kháng C
nhiều nhất, đặc biệt là các chủng kháng CIP chỉ tìm thấy ở thịt gà. Thịt
bò là mẫu ít nhiễm Salmonella nhất và các chủng này nhạy cảm với
nhiều kháng sinh nhất
3.2.4. Kiểu hình kháng kháng sinh
Từ kết quả kháng sinh đồ chúng tôi đã xác định được kiểu hình
kháng kháng sinh của Salmonella nghiên cứu. Hai kiểu hình kháng
kháng sinh phổ biến là TE, STR, AM (2/9), và C, TE, SXT, STR, AM
(3/9). Kiểu hình TE, STR, AM chỉ có ở Salmonella phân lập được từ
thịt lợn. Hai kiểu hình kháng kháng sinh phổ biến trong nghiên cứu
này khác với kiểu hình kháng kháng sinh được công bố trong nghiên
cứu của Miranda và CS, Kim và CS. Từ các kết quả trên có thể nhận
định rằng kiểu hình kháng kháng sinh phổ biến là khác nhau giữa các
nghiên cứu.
Việc xác định kiểu hình kháng kháng sinh ở các mẫu nghiên
cứu là quan trọng. Kết quả kiểu hình này kết hợp với kết quả phân tích
hệ gen sẽ cho biết các gen kháng kháng sinh, các đột biến liên quan
đến kháng kháng sinh. Từ kết quả kiểu hình trên, chúng tôi đã thu được
9 Salmonella đa kháng, trong đó S. Typhimurium phổ biến nhất. Thịt
lợn là nguồn phân lập được nhiều Salmonella đa kháng nhất (5
serovar), tiếp theo là thịt gà (3 serovar), ít nhất là thịt bò (1 serovar).
Tỷ lệ kháng kháng sinh, tỷ lệ đa kháng, và kiểu hình kháng
kháng sinh là khác nhau ở các nghiên cứu đã được công bố. Sự khác
biệt này theo một số nhà nghiên cứu thì có thể là do lạm dụng kháng
sinh trong điều trị và chăn nuôi, làm tăng áp lực chọn lọc lên vi khuẩn
dẫn tới xuất hiện nhiều chủng Salmonella đa kháng kháng sinh khác
nhau theo vùng địa lý.
13
3.3. Kết quả phân tích các nhóm gen ở một số chủng Salmonella
đa kháng kháng sinh
Giải trình tự hệ gen phiên mã hiếm khi được sử dụng để xác
định các gen kháng kháng sinh ở vi khuẩn. Thay vào đó, người ta
thường sử dụng giải trình tự DNA toàn bộ hệ gen. Việc giải trình tự
hệ gen phiên mã cho phép nghiên cứu chức năng của các gen tốt hơn
so với giải trình tự DNA. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn tập
trung nghiên cứu hệ gen chức năng của vi khuẩn. Điều này là quan
trọng vì các gen không cần thiết sẽ không biểu hiện và có xu hướng
mất đi hoặc bị thoái biến. Hơn nữa kỹ thuật giải trình tự toàn bộ hệ
gen không phân biệt được các gen đã bị bất hoạt trong hệ gen và các
chức năng liên quan khác của gen đó. Ngoài ra, theo chúng tôi thì gen
biểu hiện sẽ có mối liên quan với kiểu hình, cụ thể ở đây là kiểu hình
kháng kháng sinh cao hơn so với gen không biểu hiện.
Chúng tôi đã thực hiện giải trình tự hệ gen phiên mã của
Salmonella đa kháng kháng sinh giống như phương pháp mà tác giả
Marcelino và cộng sự đã công bố (tác giả cũng giải trình tự hệ phiên
mã của vi khuẩn trong ruột chim để xác định các gen kháng kháng
sinh). Một điều hết sức quan trọng là các gen kháng kháng sinh cũng
biểu hiện ở vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh trong điều kiện nuôi
cấy thông thường. Do đó trong nghiên cứu này chúng tôi không sử
dụng chủng nhạy cảm với kháng sinh để đối chiếu. Thay vào đó chúng
tôi sử dụng chính kiểu hình nhạy cảm và đề kháng với từng loại kháng
sinh ở các chủng để tham chiếu với nhau. Từ đó rút ra dự đoán gen
nào, hoặc đột biến nào có thể liên quan đến kháng kháng sinh ở vi
khuẩn này.
Để phân tích các nhóm gen ở Salmonella đa kháng, một số
serovar đa kháng cần được lựa chọn để giải trình tự toàn bộ hệ gen
14
phiên mã. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án này, chúng tôi chỉ
lựa chọn 6 chủng theo tiêu chí tỷ lệ nhiễm cao, đề kháng nhiều kháng
sinh và theo nguồn phân lập, gồm S. Derby, S. Give, S. Indiana, S.
Typhimurium S384, S. Typhimurium S360, và S. Typhimurium S181.
Sau khi tách RNA từ 6 mẫu nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
kiểm tra chất lượng bằng đo nồng độ và OD260/280, kết hợp với điện di.
Kết quả cho thấy các mẫu RNA này đều đạt yêu cầu. Mẫu này sau đó
được chuyển thành cDNA và kiểm tra độ toàn vẹn và cho thấy giá trị
RIN (RNA Integrity Number) đều trên 8,0, đạt yêu cầu để giải trình
tự. Kết quả thu được như sau:
3.3.1. Số lượng trình tự đọc (read)
Từ kết quả trình tự thô chúng tôi tiến hành tinh sạch bằng phần
mềm Trimmomatic: Tổng số có 160.043.486 read, tổng số lượng các
read có điểm Q20 là 146.080.642. Số lượng read nhiều nhất là ở Sal 4
và ít nhất là ở Sal 6. Các trình tự read có điểm chất lượng Q20 sẽ được
sử dụng để lắp ráp de novo và sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
3.3.2. Lắp ráp de novo
Kết quả lắp ráp de novo cho thấy kích thước hệ gen phiên mã
dao động từ 4,69 Mb (Sal 4) đến 5,1 Mb (Sal 11), giá trị GC dao động
quanh 52%, giá trị N50 cao và L50 thấp. Kết quả này tương tự với kết
quả giải trình tự toàn bộ hệ gen của S. Derby 07CR553 công bố bởi
Kérouanton và cộng sự. Từ đó có thể kết luận là trình tự của 6 mẫu
nghiên cứu có chất lượng tốt, đủ điều kiện cho các phân tích tiếp theo.
3.3.3. Chú thích chức năng các gen
Để hạn chế việc bỏ sót các gen, nhiều công cụ phân tích gen
đã được sử dụng. Số lượng các gen phát hiện được ở các công cụ này
là khác nhau. Kết quả phát hiện các gen của các công cụ này khác nhau
là do phương pháp phân tích của chúng khác nhau, và hiện chưa có
15
một phương pháp chuẩn, thống nhất trong việc chú thích các gen được
chấp nhận trên thế giới. Số lượng các trình tự mã hóa tìm được bởi các
cơ sở dữ liệu khác nhau được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Trình tự mã hóa ở 6 mẫu nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu
Số lượng các trình tự mã hóa
Sal 4 Sal 6 Sal 7 Sal 8 Sal 11 Sal 12
RAST 4.807 4.917 5.154 5.097 5.357 5.000
PATRIC 4.807 4.917 5.154 5.049 5.357 5.000
BASys 4.973 5.100 5.336 5.253 5.566 5.209
Genious R11 4.400 4.513 5.022 5.207 5.304 5.309
Năm 2017, Baek và cộng sự công bố rằng có nhiều gen kích
thước nhỏ, mã hóa cho protein có chiều dài dưới 100 amino acid không
phát hiện được khi chú thích hệ gen của vi khuẩn. Do đó, cần tiến hành
các nghiên cứu sâu hơn về các gen trên trong các mẫu nghiên cứu.
3.3.4. Phân tích các nhóm gen ở các chủng Salmonella nghiên cứu
Ngoài housekeeping genChúng tôi đã xác định được các
nhóm gen quan trọng biểu hiện ở các Salmonella đa kháng như sau:
3.3.4.1. Nhóm gen kháng kháng sinh
Kết quả tóm tắt các gen kháng kháng sinh và kiểu hình kháng
kháng sinh được trình bày trong bảng 3.4. Theo đó, tổng số có 107 gen
kháng kháng sinh (danh sách các gen không được trình bày trong tóm
tắt này). Bao gồm 22 gen kháng kháng sinh nhóm β-lactam, 46 gen
kháng aminoglycoside, 8 gen kháng quinolone, 7 gen kháng phenicol,
6 gen kháng cycline, 3 gen kháng sulfonamide, 3 gen kháng
trimethoprim. Ngoài ra chúng tôi còn phát hiện được 12 gen kháng
kháng sinh nhóm macrolides, rifamycin, fosfomycin, lincosamide,
polymyxin, và peptide. Số lượng và sự đa dạng trong các gen kháng
16
kháng sinh ở nghiên cứu này tương tự như kết quả nghiên cứu của tác
giả Saskia (2018).
Tổng số 42 kiểu hình được tạo ra từ kết quả kháng sinh đồ. Có
29 kiểu hình kháng kháng sinh có biểu hiện của các gen kháng kháng
sinh. Có 12 kiểu hình nhạy cảm kháng sinh có biểu hiện của gen kháng
kháng sinh. Chỉ có duy nhất một kiểu hình nhạy cảm là không có biểu
hiện của gen kháng kháng sinh đó là Sal 6 nhạy cảm với kháng sinh
SXT và không có biểu hiện của gen kháng kháng sinh nào. Như vậy,
sự phù hợp giữa kiểu gen và kiểu hình là (29+1)/42 = 71,4%. Và sự
không phù hợp giữa kiểu gen và kiểu hình kháng kháng sinh là 12/42
= 28,6%. Tỷ lệ phù hợp giữa kiểu gen và kiểu hình này tương tự với
kết quả nghiên cứu của tác giả Owen và cộng sự, 2017 (72,7%). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các kết quả nghiên cứu
của một số tác giả khác như McDermott và CS, 2016 (99%), Zankari
và CS 2013 (99,74%). Sự không phù hợp giữa kiểu gen và kiểu hình
trong nghiên cứu này có thể giải thích là do các gen kháng kháng sinh
biểu hiện ở mức độ chưa đủ, do có nhiều cơ chế kháng kháng sinh
cùng tham gia kháng một loại kháng sinh, do các cơ chế kháng kháng
sinh khác chưa được tìm ra.
17
Bảng 3.4. Kết quả tóm tắt các gen kháng kháng sinh và kiểu hình kháng kháng sinh ở các mẫu nghiên cứu
KS
Mẫu nghiên cứu (Kiểu hình kháng kháng sinh/gen kháng kháng sinh)
Sal 4 Sal 6 Sal 7 Sal 8 Sal 11 Sal 12
AM
(R)
blaOXA-1
blaTEM family, PBPE**
(R)
blaTEM
family
(R)
blaTEM family
PBPE**
(R)
blaTEM family
(R)
blaTEM family
PBPE**
(R)
blaTEM family
PBPE**
GN
(R)
aac family*
aph family*
ant family*, kdpE
(S)
aac(6')-Iy
kdpE
(S)
aac (6')-Iy, aac6-Iy,
aadA8, aadA17;
kdpE
(S)
aac (6')-Iaa, aac3-IIa,
aadA17, aadA8b
aph3-IIa, kdpE
(R)
aac family*
aph family*
kdpE
(S)
aac(6')-Iaa, aac6-
Iaa, aph(6)-Id,
aph(3'')-Ib
strA, strB, kdpE
STR
(R)
aac family*
aph family*
ant family*, kdpE
(R)
aac(6')-Iy
kdpE
(R)
aac (6')-Iy, aac6-Iy
aadA8, aadA17
kdpE
(R)
aac (6')-Iaa, aac3-IIa
aadA17, aadA8b
aph3-IIa, kdpE
(R)
aac family*
aph family*
kdpE
(R)
aac(6')-Iaa, aac6-Iaa
aph(6)-Id, aph(3'')-Ib
strA, strB, kdpE
CIP
(R)
aac(6')Ib-cr, gyrA,
gyrB, parC
(S)
gyrA, gyrB,
parC
(S)
qnr-S1, qnr-S3,
gyrA, gyrB, parC,
parE
(S)
qnrS1, qnr-S3, qnr-S5,
gyrB, parC
(S)
gyrA, gyrB, parC
(S)
gyrA, gyrB, parC
C
(R)
floR, cmlA1, catB3,
catB4, catB8
(S)
floR, cmlA1
(R)
floR, cmlA1, cmlA5,
cat2
(R)
floR, cmlA1, cmlA5,
cat2
(R)
floR, cmlA1
(S)
cmlA1
TE
(R)
tet(A), tet(R)
(R)
tet(A),
et(M), tet(S)
(R)
tet(A), tet(M),
tet(R), tet(S)
(R)
tet(A), tet(B), tet(C),
tet(M), tet(R), tet(S)
(R)
tet(A), tet(B),
tet(C), tet(R)
(R)
tet(A)
SXT
(R)
sul1, sul2, dfrA12
(S)
(R)
sul2, sul3, dfrA12
(R)
sul2, sul3, dfrA12
(R)
sul2, dfrA14, dfrA5
(S)
sul2
Chú thích: *Aac (Acetylation) family; Aph (Phosphorylation) family; Ant (Adenylylation) family; ** Penicillin Binding
Protein E. coli. KS (kháng sinh), AM (ampicillin), GN (gentamycin), STR (streptomycin), CIP (ciprofloxacin), C
(chloramphenicol), TE (tetracyclin), SXT (sulfamethoxazol/trimetoprim).
18
3.3.4.2. Đột biến gen kháng kháng sinh nhóm Quinolone
Kháng sinh nhóm quinolone được sử dụng phổ biến trong điều
trị nhiễm Salmonella ở người. Đối với Salmonella có nguồn gốc thực
phẩm, đề kháng quinolone được quan tâm nhất và đã được đề cập đến
trong danh sách các kháng sinh quan trọng nhất của WHO trong lĩnh
vực y học năm 2016. Một trong những cơ chế đề kháng quinolone ở
Salmonella là do đột biến các gen gyrA, gyrB và parC. Dó đó, chúng
tôi tiến hành tìm đột biến của các gen trên, kết quả được trình bày
trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả xác định đột biến gen kháng kháng sinh nhóm
quinolone
Mẫu
Kết quả
KSĐ
Đột biến gen
gyrA parC parE
Sal 4 Đề kháng S83F;D87G T57S; S80R; T255S; A628S
Sal 6 Nhạy cảm T57S; T255S; N395S
Sal 7 Nhạy cảm S83Y T57S; T255S; A352V S592N
Sal 8 Nhạy cảm T255S; N395S; S469A; A620T
Sal 11 Nhạy cảm T255S; N395S; S469A; A620T
Sal 12 Nhạy cảm T255S; N395S; S469A; A620T
Chú thích: A (Alanine), N (Asparagine), R (Arginine), S (Serine), T
(Threonine), V (Valine), KSĐ (Kháng sinh đồ).
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, đã xác định được các đột biến:
S83F, S83Y, D87G, S80R, T57S, T255S, N395S, S469A, A620T,
A628S, S592N. Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công bố nào về
các đột biến A628S, T255S, N395S, S469A, và A620T. Tuy nhiên,
các đột biến T255S, N395S, S469A, A620T lại xuất hiện ở các chủng
nhạy cảm với CIP là Sal 6, Sal 7, Sal 8, Sal 11, và Sal 12 chứng tỏ các
19
đột biến này không có vai trò trong kháng CIP ở các mẫu nghiên cứu.
Đột biến parC (A628S) có thể có vai trò trong đề kháng CIP vì chỉ
xuất hiện ở Sal 4, là chủng duy nhất đề kháng CIP. Kết quả này không
những có tính mới mà còn có ý nghĩa khoa học cao, mở đường cho các
nghiên cứu tiếp theo về cơ chế kháng kháng sinh ở Salmonella.
3.3.4.3. Nhóm gen liên quan đến hệ thống kênh bơm thải thuốc
Chúng tôi xác định được biểu hiện của 41 gen liên quan, bao
gồm 37 gen ở S. Typhimurium S181, 25 gen ở S. Typhimurium S384,
27 gen ở S. Typhimurium S360, 27 gen ở S. Give, 23 gen ở S. Derby,
26 gen ở S. Indiana. Các kênh bơm thải thuốc phát hiện được ở các
mẫu nghiên cứu thuộc 3 họ là MFS (MefB, EmrAB, tetA, tetB, MdtD),
SMR (QacE), và RND (AcrAB-TolC, AcrAD-TolC, AcrEF-TolC,
MdtABC-TolC, MexPQ-OpmE). Sự hiểu biết về các kênh bơm thải
thuốc là rất cần thiết cho việc phát triển của các biện pháp can thiệp
để hạn chế khả năng kháng kháng sinh ở Salmonella.
Một số chủng Salmonella nhạy cảm với kháng sinh nhưng vẫn
có biểu hiện của kênh bơm thải thuốc như biểu hiện của cả ba kênh
AcrAB-TolC, AcrEF-TolC, và MdfA ở chủng nhạy cảm với
chloramphenicol. AcrD ở chủng nhạy cảm với gentamycin. MexPQ-
OpmE ở chủng nhạy cảm với ciprofloxacin và chloramphenicol. Do
đó các kênh này không có vai trò trong việc kháng các kháng sinh trên.
Một số chủng kháng kháng sinh có biểu hiện của kênh bơm
thải thuốc như AcrD với đề kháng ampicillin, streptomycin, MexPQ-
OpmE với đề kháng tetracycline, EmrAB với đề kháng tetracycline,
streptomycin và ampicillin. Vì vậy chúng tôi dự đoán rằng các kênh
này có thể liên quan đến đề kháng các kháng sinh tương ứng. Các
nghiên cứu sâu hơn về hệ thống kênh bơm thải thuốc ở Salmonella cần
được tiến hành trong tương lai.
20
Nhận định về vai trò của của các kênh bơm thải thuốc trên với
đề kháng kháng sinh là tính mới của luận án.
3.3.4.4. Kết quả phân tích một số nhóm gen khác
Ngoài nhóm gen kh-áng kháng sinh và nhóm gen liên quan
đến kênh bơm thải thuốc, chúng tôi xác định được nhiều nhóm gen
khác liên quan đến kháng kháng sinh và độc tố của vi khuẩn. Số lượng
các gen ở từng nhóm chức năng này được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Biểu hiện của các nhóm gen liên quan.
Nhóm gen
Số lượng gen
Sal 4 Sal 6 Sal 7 Sal 8 Sal 11 Sal 12
Độc lực 118 124 125 130 131 133
Tổng hợp flagellar 38 38 38 38 38 38
Tổng hợp LPS và thành
tế bào
52 39 48 52 51 51
Đáp ứng với Selenium 2 2 2 2 2 2
Đáp ứng với Tellurite 3 3 3 3 3 3
Đáp ứng với
Formaldehyde
2 2 2 2 2 2
Di truyền vận động,
phage và prophage
12 24 22 27 26 26
Kênh vận chuyển ABC 21 21 21 21 21 21
Chú thích: Sal 4 (S. Indiana), Sal 6 (S. Derby), Sal 7 (S. Give), Sal 8
(S. Typhimurium S360), Sal 11 (S. Typhimurium S384), Sal 12 (S.
Typhimurium S181).
Nhóm gen độc lực
Có khoảng 200 gen liên quan đến độc tố của Salmonella đã
được phát hiện,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_khang_khang_sinh_va_gen.pdf