3.1.2. ðặc điểm sinh học của nhện gié S. spinki
3.1.2.1. Tập tính hoạt động của nhện gié S. spinki
* Vị trí gây hại, đặc điểm vết hại của nhện gié trên cây lúa
Nhện gié xâm nhập vào cây lúa và gây hại từ khi lúa đẻ nhánh tới khi lúa
chín, chúng chích hút dịch cây ở các bộ phận bẹ lá, gân lá, hoa lúa. Nhện gié gây
hại trên cây lúa để lại triệu chứng hại rất điển hình, đó là những vết sọc thâm
đen như vết cạo gió ở thân lúa, bẹ lá và vết sọc nâu đen hình chữ nhật ở gân lá.
Trong hoa lúa, chúng gây hại làm cho vỏ trấu bị thâm đen, hạt lúa bị lép lửng.
3.1.2.2. Sự phân bố của nhện gié trên cây lúa
Trong vụ mùa ở giai đoạn đẻ nhánh, nhện gié xâm nhập và gây hại các lá
thứ 4, 5 và 6 với mật độ rất thấp (0,8 nhện và 1,8 trứng/lá). Trong từng dảnh, thứ
tự lá được xác định: lá hoàn chỉnh trong cùng là lá thứ nhất (khi lúa trỗ, lá đòng
là lá thứ nhất) và tiếp theo là lá thứ 2, 3 rồi đến lá n. Giai đoạn trỗ, nhện và trứng
phân bố nhiều nhất ở lá thứ 2 và thứ 3, giai đoạn chín sữa, nhện và trứng phân bố ở
lá đòng và lá thứ 2, ở bông lúa với mật độ thấp (hình 3.1).
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chống chúng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhện gié
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 12 giống lúa: Khang dân 18, TBR1, Q5,
Bắc thơm số 7, Hương cốm, Nam ưu 714, BC15, VL24, DL6, Nam ưu 614,
Khâm dục, Tám mới. Mỗi giống cấy trên 1 ô rộng 1 m2 (cấy 2 dảnh/khóm, 40
khóm/m2) ñược quây nilon xung quanh, phía trên dùng màn tuyn phủ kín ghim
vào nilon. Sau cấy 15 ngày tiến hành lây nhện. Mỗi khóm lây 2 dảnh, mỗi dảnh
lây 20 nhện.
- Phương pháp làm tiêu bản giải phẫu các giống lúa
Các mẫu giống lúa ñược thu vào giai ñoạn trỗ, ñưa về phòng thí nghiệm
ñể xử lý mẫu. Các vi phẫu sau khi ñược cắt mỏng ñược nhuộm và cố ñịnh mẫu
(Nguyễn Khoa Lân, 1999). Chọn những mẫu ñẹp, nét ñưa lên kính và chụp ảnh.
- Phương pháp xác ñịnh hàm lượng silic của các giống lúa
Giai ñoạn lúa chín hoàn toàn, cắt sát gốc mỗi giống 10 khóm, cắt bỏ bông.
Các mẫu ñược phơi và sấy khô, cân rồi ñem ñốt lấy tro, cân tro. Phân tích xác
ñịnh hàm lượng Silic trong mẫu tro (Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 1998). Việc
phân tích ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn Hoá phân tích, khoa ðất
và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
2.3.2.5 Phương pháp ñiều tra, nghiên cứu thiên ñịch của nhện gié
Xác ñịnh thiên ñịch của nhện gié ñược ñiều tra theo phương pháp tự do.
Trên cơ sở ñộ bắt gặp thiên ñịch, lựa chọn loài thiên ñịch phổ biến, ñó là
loài Lasioseius sp. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học và khả năng ăn nhện
gié của nhện bắt mồi Lasioseius sp. (Brich, 1948), (Nguyễn Văn ðĩnh, Nguyễn
Thị Kim Oanh, 2005) ñược thực hiện trong phòng thí nghiệm bộ môn Côn trùng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
7
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống nhện gié hại lúa
2.3.3.1. Nghiên cứu ngưỡng gây hại của nhện gié
Thí nghiệm xác ñịnh ngưỡng gây hại trên ñồng ruộng ñược tiến hành trên
giống Khang dân 18, lây nhiễm nhện trưởng thành cái vào 2 thời kỳ: Sau cấy 30
ngày và 45 ngày. Mỗi thời kỳ lây nhiễm với 5 mức mật ñộ nhện với 6 công thức.
CT1: ðối chứng không lây nhện; CT2: 1 nhện trưởng thành cái/2dảnh;
CT3: 1 nhện trưởng thành cái/1dảnh; CT4: 2 nhện trưởng thành cái/1dảnh; CT5:
4 nhện trưởng thành cái/1dảnh; CT6: 8 nhện trưởng thành cái/1dảnh.
Chỉ tiêu theo dõi: ðo góc bông, khối lượng khô/bông, tỷ lệ hạt lép, tỷ lệ
hạt bị nhện hại.
2.3.3.2. Phương pháp ñánh giá hiệu lực của thuốc trừ nhện gié
* Thí nghiệm thuốc trong phòng:
Khảo sát hiệu lực của 9 loại thuốc: Kinalux 25EC (Quinalphos); Comite
73EC (Propargite), Nissorun 5EC (Hexythoazox), Danitol 10EC
(Fenropropathrin 10%), Catex 1,8EC (Abamectin 1,8%), Regent 800WG
(Fipronil), Conphai 10WP (Imidacloprid), Tilt super 300EC (Difenoconazole
150g/l + Propiconazole 150g/l), Anvil 5SC (Hexaconazole), ở nồng ñộ 0,2%.
Xác ñịnh hiệu lực của thuốc sau xử lý 24, 48 và 72 giờ.
* ðánh giá hiệu lực của thuốc phòng trừ nhện gié ngoài ñồng ruộng:
ðánh giá hiệu lực của 3 loại thuốc: Kinalux 25EC (0,3%); Nissorun 5EC
(0,1%), Danitol 10EC (0,2%). Giống lúa thí nghiệm là Khang Dân 18.
Xác ñịnh hiệu lực của thuốc sau phun 2, 5, 7 và 10 ngày. Hiệu lực của
thuốc trong phòng tính theo công thức Abbott và ngoài ñồng theo công thức
Henderson – Tilton.
2.3.3.3. ðánh giá thời ñiểm phun trừ nhện gié hiệu quả
Thí nghiệm ñánh giá hiệu quả của thời ñiểm phun trừ nhện gié trên giống
Khang dân 18, với 6 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên RCB.
CT1: ñối chứng không phun thuốc; CT2: phun thuốc sau cấy 45 ngày; CT3:
phun thuốc sau cấy 53 ngày; CT4: phun thuốc sau cấy 60 ngày (lúa trỗ); CT5:
phun thuốc sau cấy 68 ngày; CT6: phun thuốc hai lần, sau cấy 53 ngày và 60
ngày. Thuốc sử dụng là Kinalux 25EC, nồng ñộ 0,3%, liều lượng 600l/ha.
2.3.3.4. Xây dựng qui trình “Quản lý tổng hợp (IPM) nhện gié hại lúa”
Qui trình IPM nhện gié ñược triển khai tại 2 ñiểm: HTX Cẩm Sơn – Cẩm
Giàng – Hải Dương và HTX Mạc Hạ, xã Công Lý – Lý Nhân – Hà Nam vụ mùa
2010 và vụ mùa 2011. Trong 1 vụ, mỗi HTX có mô hình IPM nhện gié là 5 ha
và ñối chứng là 2 ha.
Số liệu ñược xử lý thống kê trên Microsoft Excel và IRRISTAT 4.0
8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðặc ñiểm hình thái, sinh học của nhện gié S. spinki
3.1.1. Vị trí phân loại và ñặc ñiểm hình thái của nhện gié S. spinki
Vị trí phân loại nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành
chân khớp (Arthropoda), lớp hình nhện Arachnida, bộ ve bét Acarina, họ
Tarsonemidae, giống Stenetarsonemus Beer, 1954; loài Steneotarsonemus
spinki Smiley, 1967.
Vòng ñời của nhện gié S. spinki trải qua bốn pha phát dục: trứng, nhện
non di ñộng, nhện non không di ñộng và nhện trưởng thành.
Kích thước các pha phát dục của nhện gié: Trứng nhện gié có hình ô van,
mới ñẻ có màu trắng ñục, sau chuyển màu trắng xám, trắng trong, kích thước dài
106,5 (µm), rộng 75,2 µm; Nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng có
hình ô van, màu trắng sáng, nhện non di dộng dài 213,7 (µm), rộng 90,1 (µm);
nhện non không di ñộng, dài 231,8 (µm), rộng 76,2 (µm); Trưởng thành ñực có
màu vàng nâu ñến nâu ñậm, kích thước dài 193,9 (µm), rộng 112,3 (µm), trưởng
thành cái có màu vàng nâu, kích thước dài 234,1 (µm), rộng 91,1 (µm).
3.1.2. ðặc ñiểm sinh học của nhện gié S. spinki
3.1.2.1. Tập tính hoạt ñộng của nhện gié S. spinki
* Vị trí gây hại, ñặc ñiểm vết hại của nhện gié trên cây lúa
Nhện gié xâm nhập vào cây lúa và gây hại từ khi lúa ñẻ nhánh tới khi lúa
chín, chúng chích hút dịch cây ở các bộ phận bẹ lá, gân lá, hoa lúa. Nhện gié gây
hại trên cây lúa ñể lại triệu chứng hại rất ñiển hình, ñó là những vết sọc thâm
ñen như vết cạo gió ở thân lúa, bẹ lá và vết sọc nâu ñen hình chữ nhật ở gân lá.
Trong hoa lúa, chúng gây hại làm cho vỏ trấu bị thâm ñen, hạt lúa bị lép lửng.
3.1.2.2. Sự phân bố của nhện gié trên cây lúa
Trong vụ mùa ở giai ñoạn ñẻ nhánh, nhện gié xâm nhập và gây hại các lá
thứ 4, 5 và 6 với mật ñộ rất thấp (0,8 nhện và 1,8 trứng/lá). Trong từng dảnh, thứ
tự lá ñược xác ñịnh: lá hoàn chỉnh trong cùng là lá thứ nhất (khi lúa trỗ, lá ñòng
là lá thứ nhất) và tiếp theo là lá thứ 2, 3 rồi ñến lá n. Giai ñoạn trỗ, nhện và trứng
phân bố nhiều nhất ở lá thứ 2 và thứ 3, giai ñoạn chín sữa, nhện và trứng phân bố ở
lá ñòng và lá thứ 2, ở bông lúa với mật ñộ thấp (hình 3.1).
* Sự phân bố các pha phát dục của nhện gié theo giai ñoạn sinh trưởng
của cây lúa
Giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, pha trứng trong quần thể nhện trên cây lúa là cao
9
nhất chiếm 66,7%, pha trưởng thành cái (14,8%), các pha phát dục khác với tỷ
lệ từ 5,55-7,4%. Giai ñoạn trước trỗ và trỗ, pha trứng trong quần thể luôn có mật
ñộ cao hơn các pha khác. Giai ñoạn trỗ, pha nhện non không di ñộng và trưởng
thành cái chiếm tỷ lệ khá cao (23-28,1%). Giai ñoạn chín sữa, pha trứng và pha
trưởng thành cái có có mật ñộ tương ñương.
Giai ñoạn chín sáp, mật ñộ các pha phát dục ñều giảm nhưng tỷ lệ pha
trứng và trưởng thành cái vẫn cao nhất trong quần thể nhện (bảng 3.1).
0 0.05
6.6
26.3
1.41.5
10.4
3.5
18.4
4.3
.8 6 3.7 1.7 01.8
9.8
65.7
46.8
3.5
15.3
0
10
20
30
40
50
60
70
ðẻ nhánh
(30NSC)
Trước trỗ
(45NSC)
Trỗ (60NSC) Chín sữa
(75NSC)
Chín sáp
(85NSC)
Giai ñoạn sinh trưởng
Mật ñộ (nhện/lá)
Bông
Lá 1
Lá 2
Lá 3
Lá 4
Lá 5
Lá 6
Tổng số
Hình 3.1. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các bộ phận của cây lúa giống
Khang dân 18, vụ mùa 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
Bảng 3.1. Tỷ lệ các pha phát dục của nhện gié theo các giai ñoạn sinh
trưởng của cây lúa giống Khang dân 18, vụ mùa 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
Trứng NNDð NNKDð TTC TTð Giai ñoạn
sinh trưởng SL % SL % SL % SL % SL %
ðẻ nhánh 3,6 66,7 0,4 7,4 0,3 5,55 0,8 14,8 0,3 5,55
Trước trỗ 13,6 58,2 1,5 6,4 3,4 14,5 4,1 17,5 0,8 3,4
Trỗ 33,8 34,1 7,1 7,1 22,9 23,0 28,0 28,1 7,7 7,7
Chín sữa 16,2 25,5 8,9 14,0 10,5 16,5 17,0 26,8 10,9 17,2
Chín sáp 4,8 57,8 0,4 4,8 0,6 7,2 1,8 21,7 0,7 8,5
Ghi chú: SL- số lượng; NNDð- nhện non di ñộng; NNKDð- nhện non không di
ñộng; TTC- trưởng thành cái; TTð- trưởng thành ñực.
* Sự hình thành và kích thước vết hại của nhện gié trên cây lúa
Nhện gié S. spinki xâm nhập vào cây lúa và gây hại ñể lại bằng các triệu
chứng vết hại ñiển hình ở các bộ phận trên cây lúa. Giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, nhện
gié gây hại tạo nên những chấm nhỏ màu vàng nâu ở các bẹ lá sát gốc lúa.
Ở giai ñoạn lúa trước trỗ, trỗ và chín sữa, kích thước vết hại lớn nhất ở lá
10
thứ 2. Giai ñoạn chín sữa, lá thứ 2 có kích thước vết hại lớn nhất, lá ñòng và lá
thứ 3, thứ 4 kích thước vết hại tương ñương. Giai ñoạn lúa chín sáp, kích thước
vết hại ở lá ñòng, lá thứ 2, lá thứ 3 tương ñương (1,14-1,47 cm) (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Chiều dài vết hại của nhện gié trên giống Khang dân 18, vụ mùa
2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
Chiều dài vết hại (cm)
Vị trí vết hại Trước trỗ
(45 NSC)
Trỗ
(60NSC)
Chín sữa
(75NSC)
Chín sáp
(85NSC)
Bông - 0,0 0,0 0,7±1,1ab
Lá 1 0,24bc±0,5 0,94c±1,9 0,51ab±1,0 1,24±1,5cd
Lá 2 0,45d±0,8 1,18c±1,5 1,2c±2,2 1,47±1,6d
Lá 3 0,31c±0,5 0,57b±0,9 0,83b±1,3 1,14±1,3cd
Lá 4 0,12ab±0,3 0,24a±0,5 0,78b±1,3 0,94±1,2bc
Lá 5 0,15ab±0,3 0,17a±0,4 0,43a±0,9 0,59±0,9a
Lá 6 0,09a±0,3 0,0 0,0 0,0
Ghi chú:- chưa hình thành; NSC- ngày sau cấy; a,b,c,d – cùng cột, các chữ khác
nhau là khác nhau có ý nghĩa ở mức α= 0,05, ký hiệu dùng chung cho các bảng.
* Tính hướng quang của nhện gié S. spinki: Nhện gié ít phân bố và hoạt
ñộng ở nơi có ánh sáng chiếu trực tiếp.
3.1.2.3. Thời gian phát dục của nhện gié S. spinki
Nuôi sinh học nhện ở nhiệt ñộ 25oC; 30oC và ẩm ñộ 96%, thời gian phát
dục của pha trứng từ 1,82-3,7 ngày, pha nhện non di ñộng từ 1-2,14 ngày, nhện
non không di ñộng từ 1-2,42 ngày, trưởng thành cái trước ñẻ trứng từ 1,32-2,45
ngày và vòng ñời của nhện gié tương ứng là 9,62 và 6,22 ngày (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thời gian phát dục của nhện gié S. spinki trên giống Khang dân 18,
vụ mùa 2011
Thời gian (ngày)
Pha phát dục
Nhiệt ñộ 25oC,
ẩm ñộ 96%
Nhiệt ñộ 30oC,
ẩm ñộ 96%
n Trung bình n Trung bình
Trứng 23 3,70±0,6 32 1,82±0,5
Nhện non di ñộng 22 2,14±0,53 31 1,0±0,49
Nhện non không di ñộng 22 2,42±0,40 31 2,08±0,36
TT cái trước ñẻ trứng 21 2,45±0,40 30 1,32±0,49
Vòng ñời 21 9,62±0,76 30 6,22±0,50
Thời gian ñẻ trứng 21 7,3±2,4 30 8,6±1,4
Thời gian trưởng thành cái 21 12,4±2,9 30 11,2±1,3
ðời 21 19,9±2,6 30 17,4±1,5
11
Nuôi nhện ở nhiệt ñộ 25oC, thời gian ñẻ trứng trung bình của một trưởng
thành cái là 7,3±2,4 ngày, thời gian sống của trưởng thành cái là 10,4±2,9 ngày.
ðời của nhện gié trung bình 19,9±2,6 ngày. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 30oC, thời gian
các giai ñoạn tương ứng là 8,6±1,2 ngày; 11,2±1,3 ngày; 17,4±1,5 ngày.
1
0.95
0.43
0.31
0.73
4.3
0.1 0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2 mx
lx
Ngày tuổi
lx
mx
Hình 3.2. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của nhện gié S. Spinki trên
giống Khang dân 18, vụ mùa 2011 (nhiệt ñộ 25oC, ẩm ñộ 96%)
Sức sinh sản của nhện gié vào những ngày tuổi thứ 8-9 là rất thấp, sau ñó
tăng dần và cao nhất vào ngày tuổi thứ 11. Tỷ lệ sống của nhện gié ñến ngày
tuổi 13 là 100%, sau ñó giảm nhanh vào ngày tuổi 16 (hình 3.2).
ðiều kiện nhiệt ñộ 30oC, sức sinh sản của nhện gié vào ngày tuổi thứ 5-6 là rất
thấp, sức sinh sản tăng dần và cao nhất vào ngày tuổi thứ 9. Tỷ lệ sống của nhện gié
ñạt 100% ñến ngày tuổi thứ 10, giảm nhanh vào ngày tuổi thứ 14 và kết thúc vào
ngày tuổi 17 (hình 3.3).
1 0.97
0.77
0.48
4.6
11.6
6.6
0.1 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
mxlx
Ngày tuổi
lx
mx
Hình 3.3. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của nhện gié S. spinki trên
giống lúa Khang dân 18, vụ mùa 2011 (nhiệt ñộ 30oC, ẩm ñộ 96%)
12
* Sức ñẻ trứng, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ ñực, cái của nhện gié S. spinki
Ở nhiệt ñộ 25oC, trưởng thành cái ñẻ trung bình là 51,6±12,1 trứng, thời
gian ñẻ trứng trung bình 12 ngày. Ở nhiệt ñộ 30oC số trứng ñẻ của nhện cái
trung bình là 67,2±12,4 trứng, thời gian ñẻ trứng là 11 ngày (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Số lượng trứng ñẻ của nhện gié S. spinki qua các ngày sinh sản
(quả/ngày/con cái) trên giống Khang dân 18, vụ mùa 2011
Nhiệt ñộ 25oC, ẩm ñộ 96% Nhiệt ñộ 30oC, ẩm ñộ 96% Ngày
sinh
sản
Trung bình
Cao
nhất
Thấp
nhất
Trung bình
Cao
nhất
Thấp
nhất
1 4,2±2,4 10 1 3,9±2,6 10 1
2 8,0±3,7 15 1 11,2±7,0 43 2
3 8,6±4,6 18 2 11,3±6,5 27 1
4 9,6±7,1 25 0 12,7±5,8 28 4
5 6,9±6,0 20 0 11,5±5,1 22 2
6 4,9±5,3 19 0 8,6±4,3 21 2
7 3,0±4,0 13 0 5,1±3,2 12 0
8 2,5±4,5 14 0 2,9±2,8 9 0
9 2,4±4,5 15 0 1,2±1,6 5 0
10 0,9±2,1 8 0 0,4±0,8 3 0
11 0,4±1,5 7 0 0,1±0,4 3 0
12 0,1±0,3 1 0 0 0 0
13 0 0 0 0 0 0
Tổng 51,6±12,1 67,2±12,4
Nhiệt ñộ 25oC, ngày sinh sản thứ nhất nhện gié ñẻ trung bình 4,2 trứng, số
trứng ñẻ tăng nhanh từ ngày thứ 3 (8,0 trứng) và ñạt ñỉnh cao vào ngày thứ 4
(9,6 trứng), những ngày sau số trứng ñẻ giảm dần và ở ngày thứ 12 ñạt 0,1 trứng.
Nhiệt ñộ 30oC, ngày sinh sản thứ nhất nhện gié ñẻ trung bình 3,9 trứng,
ngày thứ 2 số trứng ñẻ tăng rõ rệt (11,2 trứng) và nhiều nhất vào ngày thứ 4 (12,7
trứng), sau ñó số trứng ñẻ giảm dần và ngày thứ 11 chỉ còn 0,1 trứng/nhện cái.
Nuôi nhện ở nhiệt ñộ 25oC tỷ lệ trứng nở trung bình ñạt 94,55%, thấp hơn
tỷ lệ trứng nở ở nhiệt ñộ 30oC (98,38%). Kết quả nuôi sinh học cho thấy ở nhiệt
ñộ 25oC, ñộ ẩm 96% tỷ lệ ñực/cái là 1/5,93 và ở nhiệt ñộ 30oC tỷ lệ này là 1:9,8.
13
Từ kết quả nuôi sinh học, ñã xác ñịnh ñược các chỉ tiêu sinh học của nhện
gié S. spinki ở 2 nhiệt ñộ 25oC, ẩm ñộ 96% và 30oC, ẩm ñộ 96% (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của loài nhện gié S. spinki
trên giống Khang dân 18, vụ mùa 2011
Các chỉ số sinh học của loài nhện gié
Ro Tc T DT λ r
Nhiệt ñộ
(oC)
Ẩm ñộ
(%)
22,13 12,14 11,71 2,621 1,303 0,264 250C 96%
59,95 9,36 8,68 1,470 1,603 0,472 30 0C 96%
Ro là hệ số nhân của một thế hệ; Tc là thời gian của một thế hệ tính theo
cơ sở mẹ; T là thời gian của một thế hệ tính theo cơ sở con; DT là thời gian tăng
ñôi quần thể; λ là giới hạn tăng tự nhiên; r là tỷ lệ tăng tự nhiên.
So sánh với kết quả của Nguyễn Văn ðĩnh, (1994) thì loài nhện gié
S. spinki nuôi ở 30oC có tỷ lệ tăng tự nhiên cao hơn nhện ñỏ son Tetranychus
cinabarius nuôi trên cây sắn và cây rau ñay, thấp hơn nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus hại trên khoai tây.
3.2. ðặc ñiểm sinh thái học của nhện gié S. spinki
3.2.1. Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại và mật ñộ nhện gié S. spinki gây hại vụ mùa
2009 tại Gia Lâm – Hà Nội
3.2.1.1 Diễn biến tỷ lệ hại,chỉ số hại của nhện gié
Vụ mùa 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội, ñiều tra trên 4 giống Khang dân 18,
Q5, Bắc thơm số 7 và TH3-3 cho thấy vào giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, nhện gié
gây hại trên các giống với tỷ lệ hại từ 3-11% và chỉ số hại từ 0,3-1,2%. Giai
ñoạn ñòng già, trỗ tỷ lệ hại và chỉ số hại tăng nhanh, tỷ lệ hại từ 29-53%, chỉ số
hại từ 4,1-9,2%. Giai ñoạn chín sữa và chín sáp, tỷ lệ hại của nhện gié trên các
giống từ 43-69% và chỉ số hại từ 8,1-13,2%.
3.2.1.2 Diễn biến mật ñộ nhện gié
Giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, mật ñộ nhện gié thấp (0,1-1,1 con/dảnh). Mật ñộ
nhện gié tăng dần vào giai ñoạn lúa làm ñòng và ñạt ñỉnh cao vào thời kỳ trỗ
(51,7 con/dảnh ở giống Khang dân 18) và giai ñoạn chín sữa trên các giống Q5,
BT7 và TH3-3. Giai ñoạn chín sáp, mật ñộ nhện gié giảm nhanh (13,3-26,2
con/dảnh), giai ñoạn chín hoàn toàn thì mật ñộ nhện trên cây lúa rất thấp (1,4-
5,2 con/dảnh) (hình 3.3).
14
51.7
26.2
5.2
35.6
45.4
18.7
27.3
1.40
10
20
30
40
50
60
15/7
(ðN)
22/7
(ðN)
29/7
(ðN)
5/8 (Lð) 12/8 (Lð)19/8 (Lð)26/8 ((ð-
T)
3/9 (Trỗ) 10/9
(CSU)
17/9
(CSU-
SA)
24/9
(CSA)
1/10
(CHT)
KD 18
Q5
BT 7
TH3-3
Mật ñộ nhện (con/dảnh)
Giai ñoạn sinh trưởng
Hình 3.3. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa cấy phổ biến
vụ mùa 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội
(Ghi chú: ðN- ñẻ nhánh; Lð- làm ñòng; ð-T- ñòng - trỗ; CSU- chín sữa; CSA-
chín sáp; CHT- chín hoàn toàn)
3.2.1.3 Mật ñộ nhện gié trên lúa chét vụ mùa năm 2009
Giữa tháng 10 nhện gié duy trì ở mật ñộ thấp (3,6-7,1 con/dảnh), sau ñó
nhện tăng nhanh vào cuối tháng 10, ñầu tháng 11, mật ñộ ñạt 13,7-21,6 con/dảnh.
Cuối tháng 11, ñầu tháng 12 khi nhiệt ñộ giảm và thời tiết hanh khô (nhiệt ñộ
20-21oC, ẩm ñộ 73-76%) không thuận lợi cho cây lúa phát triển, mật ñộ nhện gié
cũng giảm mạnh (1,2-2,4 con/dảnh).
3.2.2 Diễn biến mật ñộ nhện gié gây hại lúa vụ xuân và vụ mùa 2010, vụ xuân
2011 tại Cẩm Sơn – Cẩm Giàng – Hải Dương
3.2.2.1 Diễn biến mật ñộ nhện gié hại lúa vụ xuân 2010
Vụ xuân 2010, ñiều tra trên 4 giống Khang dân 18, Q5, Nếp 87 và Hương
thơm số 1 cho thấy nhện gié xuất hiện và gây hại muộn. Giai ñoạn lúa làm ñòng
– trỗ, nhện gié gây hại với mật ñộ rất thấp (0,58 con/dảnh). Mật ñộ nhện tăng
nhanh và ñạt ñỉnh cao vào giai ñoạn chín sữa, chín sáp (1,38-2,43 con/dảnh), sau
ñó mật ñộ nhện giảm vào giai ñoạn chín hoàn toàn (0,34-1,2 con/dảnh).
3.2.2.2 Mật ñộ nhện gié trên lúa chét vụ xuân 2010
Sau khi thu hoạch lúa vụ xuân, nhện gié tồn tại trên cây lúa với mật ñộ
thấp (0,1-0,7 con/dảnh). Cuối tháng 6, ñầu tháng 7, mật ñộ nhện gié trên cây lúa
chét ñạt tới 1,3-2,6 con/dảnh. ðây là một trong những con ñường lây lan của
nhện gié từ vụ xuân sang vụ mùa.
15
3.2.2.3 Diễn biến mật ñộ nhện gié trên một số giống lúa, vụ mùa 2010
Vụ mùa năm 2010, ñiều tra trên 4 giống Khang dân 18, Q5, Bắc thơm số
7 và Hương thơm số 1 cho thấy nhện gié phát sinh gây hại vào giai ñoạn lúa ñẻ
nhánh (18/7/2010) với mật ñộ thấp. Mật ñộ nhện gié tăng nhanh vào vào giai
ñoạn làm ñòng và ñỉnh cao vào giai ñoạn trỗ-chín sữa (64,3-67,6 con/dảnh). Giai
ñoạn lúa chín sáp và chín hoàn toàn, mật ñộ nhện gié giảm rõ rệt (hình 3.4).
64.3
67.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
CS
U
(5
/9)
CS
U
(1
3/9
)
CS
A
(2
0/9
)
CH
T
(2
7/9
)
Giai ñoạn sinh trưởng
Mật ñộ (con/dảnh)
KD18
Q5
BT 7
HT 1
Hình 3.4. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên một số giống lúa vụ mùa 2010
tại Cẩm Sơn - Cẩm Giàng – Hải Dương
3.2.2.4 Mật ñộ nhện gié trên lúa chét vụ mùa 2010
Sau thu hoạch lúa vụ mùa, thời ñiểm ñiều tra giữa tháng 10, nhện gié tồn
tại trên cây lúa với mật ñộ từ 1,4 – 4,4 con/dảnh, cuối tháng 10, ñầu tháng 11,
mật ñộ nhện gié tăng và ñạt 3,3-12,8 con/dảnh. Cuối tháng 11 tới ñầu tháng 12,
mật ñộ nhện gié giảm nhanh (0,8-1,9 con/dảnh).
3.2.2.5 Diễn biến tỷ lệ hại, chỉ số hại và mật ñộ nhện gié ở vụ xuân 2011
Vụ xuân 2011, do thời tiết ñầu vụ có nhiệt ñộ thấp kéo dài, không thuận
lợi cho sinh trưởng phát triển của cây lúa cũng như nhện gié. Kết quả ñiều tra
trên giống Khang dân 18 ñược so sánh với diễn biến mật ñộ nhện gié gây hại ở
vụ xuân 2010, vụ xuân 2011 nhện gié phát sinh gây hại muộn hơn vụ xuân 2010
và mật ñộ thấp hơn, mật ñộ nhện cao nhất vào giai ñoạn chín sáp (1,01
con/dảnh).
Vụ xuân 2010, giai ñoạn trỗ tỷ lệ hại là 6%, chỉ số hại 0,67%, vụ xuân
2011 tương ứng là 2% và 0,22%. Giai ñoạn chín hoàn toàn, tỷ lệ hại và chỉ số
hại ở vụ xuân 2010 là 18% và 2,67%, vụ xuân 2011 là 13% và 1,67% (hình 3.5).
16
18
2.67
1.67
0
3
6
9
12
15
18
21
24
Làm
ñòng
Thấp
thoi trỗ
Trỗ
hoàn
toàn
Chín
sữa
Chín
sữa-
sáp
Chín
sáp
Chín
hoàn
toàn
TLH (%)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
CSH (%)
TLH (%) xuân 2010
TLH (%) xuân 2011
CSH (%) xuân 2010
CSH (%) xuân 2011
Giai ñoạn sinh trưởng
Hình 3.5. Diễn biến tỷ lệ hại và chỉ số hại trên giống Khang dân 18 vụ xuân
2010 và vụ xuân 2011 tại Cẩm Sơn - Cẩm Giàng – Hải Dương
3.2.3. Mức ñộ gây hại của nhện gié trên lúa cấy ở các chân ñất khác nhau tại
Cẩm Sơn – Cẩm Giàng – Hải Dương
Giai ñoạn lúa ñẻ nhánh, mật ñộ nhện gié gây hại trên các chân ñất vàn cao,
vàn và trũng là không khác nhau. Giai ñoạn lúa làm ñòng, mật ñộ nhện gié trên
chân vàn cao (6,3 con/dảnh) tương ñương chân vàn và cao hơn ở chân trũng (2,2
con/dảnh). Mật ñộ nhện tăng nhanh vào giai ñoạn lúa trỗ và cao nhất vào giai
ñoạn chín sữa. Giai ñoạn chín sữa ở các chân ñất khác nhau có mật ñộ nhện gié
gây hại khác nhau, ở các chân vàn cao, vàn và trũng mật ñộ nhện tương ứng là
53,6 : 18,3 : 7,6 con/dảnh.
Chân ñất vàn cao có tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié cao hơn chân ñất
vàn và trũng. Như vậy, ở chân ruộng cao, nhện gié gây hại nặng hơn so với chân
ruộng vàn và chân ruộng trũng ñủ nước.
3.2.4. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên lúa ñược bón các mức ñạm khác nhau
Giai ñoạn lúa làm ñòng, ở ruộng lúa bón 150 kgN/ha và 120 kgN/ha mật
ñộ nhện gié gây hại cao hơn mức ñạm 100 kgN/ha. Giai ñoạn trỗ, mật ñộ nhện
gié ở ruộng lúa bón 150 kgN/ha cao hơn mức bón 100 kgN/ha. Mật ñộ nhện gié
ñạt cao nhất vào giai ñoạn chín sữa (42,4 con/dảnh) ở mức bón ñạm 150 kgN,
giai ñoạn này ở ruộng lúa có mức bón ñạm cao thì nhện gié phát triển với mật ñộ
cao hơn ruộng bón mức ñạm thấp.
Tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié ở ruộng lúa bón 150 kgN/ha vào giai
ñoạn chín sáp là 77,8% và 12,4%, cao hơn ở các mức 120 và 100 kgN/ha.
Như vậy bón phân ñạm nhiều cho lúa sẽ tạo ñiều kiện cho nhện gié gia
tăng mật ñộ và gây hại nặng hơn.
17
3.2.5. Mối liên quan giữa ñặc ñiểm giải phẫu, hàm lượng silic của các giống lúa
với sự xâm nhiễm gây hại của nhện gié
3.2.5.1. Mối liên quan giữa ñặc ñiểm giải phẫu của giống lúa và mức ñộ xâm
nhiễm nhện gié
Mối tương quan giữa diện tích khoang khí, chiều dày tầng mô cứng của
các giống lúa và mật ñộ nhện gié gây hại vào giai ñoạn trỗ có tương quan nghịch
và tương quan lỏng. Giữa chiều dày tầng cutin và mật ñộ nhện gié có sự tương
quan thuận, tương quan khá chặt. ðiều này cho thấy chiều dày tầng cu tin có ảnh
hưởng ñối với sự xâm nhiễm của nhện gié vào cây lúa.
3.2.5.2. Hàm lượng silic và mức ñộ xâm nhiễm gây hại của nhện gié
Tương quan giữa hàm lượng silic của giống lúa và mật ñộ nhện gié là
tương quan nghịch và tương quan lỏng (R2 = 0,126).
3.2.6. Ký chủ của nhện gié và sự phát tán của nhện gié trên ñồng ruộng
3.2.6.1. Ký chủ của nhện gié
Trong số 11 loài cỏ mọc trong ruộng lúa và bờ ruộng ñược ñiều tra ở vụ
mùa 2010: cỏ lồng vực cạn Echinochloa colona (L.) Link, cỏ lồng vực tím
E. glabrescens (Munro) Koss., cỏ lồng vực nước E. crusgalli (L.) Beauv, cỏ
mần trầu Eleusine indica (L.) Gaertn; cỏ ñuôi phụng Leptochloa chinensis
(L.) Nees; cỏ kê Panicum maximum Jacq.; cỏ chỉ (cỏ gà) Cynodon dactylon
(L.) Pers.; cỏ lác mỡ Cyperus iria L.; cỏ chát Fimbristylis miliacae (L.)
Vahl ; cỏ lông lợn Fimbristylis diphylla Vahl; Rau mác bao Monochoria
vaginalis (Burmf.), nhện gié không sinh sống trên các loài cỏ này. Tiến hành
lây nhện gié lên các loại cỏ trên cho thấy nhện gié chỉ tồn tại và hoàn thành
vòng ñời trong phần ống thân của cỏ lồng vực cạn, cỏ lồng vực nước và cỏ
lồng vực tím.
Như vậy, ngoài cây lúa thì nhện gié còn có thể tồn tại và sinh sống trên cỏ
lồng vực, ñây là loài cỏ khá phổ biến trong sinh quần ruộng lúa.
3.2.6.2. Sự lây lan, phát tán của nhện gié trên ñồng ruộng
Quan sát khả năng xâm nhập của nhện gié vào các vết thương cơ học ñã
cho thấy sau 10 ngày tạo vết thương, tỷ lệ hại ñạt 100%, chỉ số hại từ 12-19% và
mật ñộ nhện gié 7-8 con/lá, với ñối chứng 3,34 con/lá. Sau 15 ngày và 20 ngày
tạo vết thương các chỉ số tương ứng ñều cao hơn. Như vậy nhện gié thực sự có
khả năng xâm nhập, lây lan qua vết thương cơ học.
ðánh giá khả năng phát tán của nhện gié qua nước cho thấy nhện gié có khả
năng phát tán qua nước, ñặc biệt có sự trợ giúp của dòng nước. Sau 20, 30, 40 ngày
18
lây nhện, nhện có thể lây lan qua nước và mật ñộ nhện gây hại trên lúa ở cả 2 ñầu
khay ñều tăng, khi có tác ñộng của dòng nước thì tỷ lệ hại và chỉ số hại tăng rõ rệt.
Nhện gié có di chuyển qua dòng nước nhưng ở ruộng không có nước nhện gié
còn di chuyển mạnh hơn, gây hại nặng hơn (công thức 4).
Qua thí nghiệm thấy rằng, nhện gié có khả năng phát tán qua nước và
thích nghi cao với các ñiều kiện môi trường ñể sống và phát triển quần thể.
Nhện gié có thể phát tán nhờ gió một cách thụ ñộng và mức ñộ lây nhiễm
gây hại phụ thuộc vào khoảng cách từ vị trí nguồn nhện ban ñầu.
3.2.7. Thiên ñịch của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
3.2.7.1 Thành phần thiên ñịch của nhện gié hại lúa
Thành phần thiên ñịch nhện gié trên ñồng ruộng bước ñầu ñã xác ñịnh
ñược 4 loài thuộc 4 họ, 3 bộ, mức ñộ phổ biến của các loài nhện nhỏ bắt mồi
Amblyseius sp., bọ trĩ bắt mồi Haplothrip sp. và muỗi năn bắt mồi Therodiplosis
sp. rất ít. Loài Lasioseius sp là loài ít phổ biến (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Thành phần các loài thiên ñịch nhện gié hại lúa ở một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam, năm 2010-2011
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ
Mức ñộ
phổ biến
1 Nhện nhỏ bắt mồi Amblyseius sp. Phytoseiidae Acarina -
2 Nhện nhỏ bắt mồi Lasioseius sp. Ascidae Acarina +
3 Bọ trĩ bắt mồi Haplothrip sp. Phlaeothripidae Thysanoptera -
4 Muỗi năn bắt mồi Therodiplosis sp. Cecidomyiidae Diptera -
Ghi chú: -: rất ít (mức ñộ bắt gặp < 25%)
+: Ít phổ biến (mức ñộ bắt gặp 25- 50%)
3.2.7.2 ðặc ñiểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bvtv_ttla_duong_tien_vien_8588_2005384.pdf