Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc tính ít hạt, một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam sành Hà Giang

Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự sinh trưởng của cam sành tại Hà Giang

Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cam sành thể hiện rõ nhất thông qua các đợt lộc trên cây. Qua 2 năm theo dõi cho thấy không có sự khác nhau về thời gian xuất hiện và kết thúc các đợt lộc cam sành ở những công thức bón phân khác nhau. lộc trong mỗi đợt lộc

 

doc27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc tính ít hạt, một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam sành Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển đặcbiệt là giai đoạn phân hóa mầm hoa. Lân có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quả, đủ lân lượng axit trong quả giảm, tỷ lệ đường/axit cao, hàm lượng Vitamin C giảm, vỏ quả mỏng, mã đẹp, lõi quả chặt, màu sắc quả hơi kém nhưng chuyển màu nhanh. Nếu thiếu lân cành, lá sinh trưởng phát triển kém, rụng nhiều, bộ rễ kém phát triển, do đó năng suất, phẩm chất quả giảm. Nhìn chung mức độ cần lân của cây có múi là thấp (Vũ Công Hậu, 1996). Kali rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt, đặc biệt là thời kỳ ra lộc non và thời kỳ quả phát triển mạnh. Kali ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và phẩm chất quả cam quýt, vì kali tham gia vào quá trình vận chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan tích lũy trên cây. 1.3.2. Những nghiên cứu về bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi trên thế giới Với cây có múi nói riêng và cây trồng nói chung, khi bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa vào nhiều căn cứ, tuy nhiên thông thường người ta dựa vào 3 căn cứ chính: chẩn đoán dinh dưỡng lá, phân tích đất và dựa vào năng suất. 1.3.3. Những nghiên cứu bổ dung dinh dưỡng cho cây có múi ở trong nước Ở nước ta việc nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi chưa nhiều và không mang tính hệ thống. Các nghiên cứu đa phần mang tính đơn lẻ với mục tiêu ngắn và cụ thể. Tuỳ theo từng loại đất đai, giống, tình hình sinh trưởng của cây mà quyết định số lượng phân bón cho thích hợp. Về cơ bản các loại phân N, P và K cần được cung cấp cho cây đầy đủ, bên cạnh đó phân hữu cơ và các loại vi lượng cũng cần được bổ sung để đạt được năng suất cao. 1.4. Những nghiên cứu về chất điều hoà sinh trưởng ở cây có múi 1.4.1. Vai trò của chất điều hoà sinh trưởng thực vật (phytohormon) Phytohormon (hormon thực vật) là các phân tử tín hiệu (truyền tin) tồn tại ở hàm lượng rất bé nhỏ, được hình thành tại một nơi nhưng lại gây hiệu ứng sinh học mạnh tại một nơi (mô, cơ quan) khác cách xa nguồn, do đó nó được vận chuyển trong cây. Trong cơ thể thực vật, phytohormon điều hoà và phối hợp quá trình trao đổi chất, sinh trưởng và phát sinh hình thái thường phụ thuộc vào các tín hiệu hoá học từ một phần này đến một phần khác của cơ thể (Nguyễn Như Khanh và Nguyễn Văn Đính, 2011). 1.4.2. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng đến quá trình hình thành và phát triển quả ở cây có múi Theo Vũ Văn Vụ và cs., (1999), quá trình sinh trưởng của quả được điều chỉnh bởi các hoocmon nội sinh, sự sinh trưởng của bầu noãn mạnh mẽ khi có số lượng hạt phấn rơi trên núm nhụy càng nhiều, vì hạt phấn là nguồn giàu auxin. 1.4.3. Một số nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nâng cao năng suất, chất lượng quả cây có múi Việc sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng ở cây có múi đã mang lại hiệu quả đáng kể trong việc tăng năng suất và cải thiện chất lượng quả. Gibberellin có tác dụng nâng cao sự đậu quả của cây có múi. Tác động nâng cao sự đậu quả có ý nghĩa đã đươc phát hiện ở cả 2 nhóm giống nhiều hạt và không hạt. Đối với giống nhiều hạt, khi phun GA3 số lượng hạt đều giảm, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào giống, ví dụ quýt Dancy thì thành công nhưng với giống Temple lại không có kết quả (Lý Văn Tri và cs., 1990; Davies và Albrigo, 1994). Ở nước ta những nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho cây có múi đặc biệt là trên cây cam chưa nhiều. Các nghiên cứu sử dụng GA3 trên cây có múi đã được nhiều tác giả thử nghiệm trên bưởi Da Xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Diễn, cam Xã Đoài ở nhiều địa phương. Một số nghiên cứu cho thấy phun GA3 đã làm tăng khả năng ra hoa đậu quả và làm giảm số hạt trên một số giống cam, bưởi. Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả bước đầu. 1.5. Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa và tạo hình cây có múi Cắt tỉa là một trong những biện pháp tác động cơ giới, được áp dụng phổ biến trên các loại cây ăn quả. Sử dụng biện pháp cắt tỉa, cưa đốn là để loại trừ ưu thế ngọn cho các chồi bên phát triển theo hướng có lợi về năng suất và chất lượng quả, đảm bảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, mẫu mã quả, quản lý được kích thước cây (Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình, 2003). Theo Lữ Minh Hùng, (2008). kỹ thuật cắt tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa tạo hình, đốn tỉa sau thu hoạch, tỉa hoa, tỉa quả và cải tạo cây già yếu. Các kiểu cắt tỉa, tạo h́nh chính thường áp dụng là cắt theo hình cầu hoặc bán cầu, song hiện nay phần lớn các nước có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc, Israel, Đài Loan, Trung Quốc,...) đã và đang chuyển dần sang kiểu hình chữ Y (kiểu khai tâm, hình vại hay kiểu trái tim mở,...) thậm chí theo kiểu rẻ quạt để cho thu hoạch bằng máy. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi nó được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,... Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống cam Sành đang được trồng đại trà ở huyện Bắc Quang và Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; - Các cây cam Sành có số hạt nhỏ hơn 6 được tuyển chọn từ giống cam Sành Hà Giang. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017. - Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã trồng cam tập trung nhiều của huyện Bắc Quang, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; Trạm giống Hùng An thuộc Trung tâm giống cây trồng Đạo Đức, tỉnh Hà Giang. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nội dung 1: Điều tra, tuyển chọn, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn tại Hà Giang - Điều tra, tuyển chọn giống cam Sành ít hạt ở vùng trồng cam Sành tập trung tại Hà Giang. - Đánh giá đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển của các cây đã tuyển chọn. - Đánh giá đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây đã tuyển chọn. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu, xác định nguyên nhân của đặc tính ít hạt của các cá thể cam Sành đã tuyển chọn - Nguyên nhân do bất dục đực. - Nguyên nhân do bất dục cái. - Nguyên nhân do đa bội hoàn chỉnh lẻ. - Nguyên nhân do tự bất tương hợp. 2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá tính ổn định của một số cá thể ít hạt đã tuyển chọn - Đánh giá tính ổn định của đặc tính ít hạt ở các cây đã tuyển chọn. - Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho năng suất của các cá thể ít hạt đã tuyển chọn. 2.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Hà Giang - Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón tới sinh trưởng và phát triển của cam Sành Hà Giang. - Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ và thời điểm phun chất điều hoà sinh trưởng GA3 tới năng suất, chất lượng quả của cam Sành Hà Giang. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức cắt tỉa tới sinh trưởng và năng suất cam Sành Hà Giang. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Nội dung 1: Điều tra, tuyển chọn, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn tại Hà Giang 2.4.1.1. Điều tra, tuyển chọn một số cây cam sành ít hạt tại Bắc Quang, Hà Giang - Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương, các cán bộ kỹ thuật, khuyến nông và Hội làm vườn để nắm bắt thông tin ban đầu về những cây cam sành không hạt hoặc ít hạt (số hạt ít hơn 6) từ đó xác định điểm điều tra. - Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân (PRA) xác định các đột biến tự nhiên tạo quả ít hạt hoặc không hạt (theo mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 6). - Các đột biến có lợi khi phát hiện sẽ được mô tả, đánh giá sơ bộ trong năm đầu tiên phát hiện (theo mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 5) và đánh dấu theo dõi các năm tiếp theo. 2.4.1.2. Đánh giá đặc điểm hình thái của các cá thể tuyển chọn được (theo mô tả của Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế - IPGRI) Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Đặc điểm thân cành (hình dạng tán, góc độ phân cành); Đặc điểm lá; Tỷ lệ các loại hoa; Kích thước các bộ phận hoa; Đặc điểm quả (hình dạng, kích thước,vỏ quả, tỷ lệ ăn được ...); Đặc điểm hạt (hình dạng, độ lớn, số hạt chắc, số hạt lép ) 2.4.1.3. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các cây đã tuyển chọn - Đánh giá tình hình sinh trưởng của những cây đã tuyển chọn - Theo dõi tình hình ra hoa và đậu quả của các cây: Thời điểm ra nụ; Giai đoạn nở hoa; Tỷ lệ đậu quả: 2.4.1.4. Đánh giá đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây đã tuyển chọn - Các chỉ tiêu năng suất quả bao gồm: Các chỉ tiêu sinh hoá quả được phân tích trong phòng thí nghiệm của bộ môn Kiểm định chất lượng, viện Nghiên cứu Rau Quả bao gồm: Hàm lượng đường, a xít, vitamin C, độ brix, chất khô, ... 2.4.2. Nội dung 2: Xác định nguyên nhân ít hạt của các cá thể cam Sành tuyển chọn 2.4.2.1. Xác định nguyên nhân do cây là đa bội hoàn chỉnh lẻ (3x, 5x, 7x, ...) bằng máy phân tích đa bội Ploidy Analyzer Sử dụng lá non của cây tuyển chọn (lá 7 – 10 ngày tuổi, màu phớt tím hoặc nõn chuối) được thu thập để kiểm tra mức bội thể. Quy trình được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Xác định nguyên nhân do bất dục đực thông qua đánh giá khả năng nảy mầm của hạt phấn trong môi trường nhân tạo: Thu ngẫu nhiên khoảng 30 hoa/cây vừa nở vào buổi sáng (từ 8 - 10 giờ). Tách và lấy tất cả các bao phấn của hoa, gieo vào môi trường dinh dưỡng (MS + 0,4 mg/l BA + 30 mg/l đường; pH = 5,8); - Xác định nguyên nhân do bất dục cái thông qua quan sát số lượng, hình thái và kích thước tiểu noãn: Quan sát ở 3 giai đoạn từ nở hoa đến quả non (hoa nở, bầu nhuỵ vừa rụng cánh, quả non đường kính 2,5 mm). Đối chứng là cây cam Sành có hạt, với 30 lần lặp lại, mỗi lần 1 hoa hoặc quả non. - Xác định nguyên nhân do tính tự bất tương hợp Trên cây nghiên cứu, chọn ngẫu nhiên khoảng 15 cành hoa. Trên mỗi cành lựa chọn để lại 2 - 3 hoa đơn ở vị trí đầu của mỗi cành. Tiến hành thí nghiệm thụ phấn với các công thức, mỗi công thức thụ phấn 15 hoa: + Công thức 1: Tự thụ phấn bắt buộc (dùng phấn hoa cùng cây) + Công thức 2: Thụ phấn cho cây tuyển chọn bằng phấn của quýt. + Công thức 3: Thụ phấn cho cây tuyển chọn bằng phấn của cam Xã Đoài Các bước tiến hành thí nghiệm:Thu hạt phấn để thụ phấn; thụ phấn; xử lý mẫu và xác định khả năng nảy mầm của hạt phấn trên nhuỵ bằng kính hiển vi huỳnh quang. 2.4.3. Nội dung 3: Đánh giá sự ổn định đặc tính ít hạt của một số cá thể cam Sành tuyển chọn Mỗi cá thể đã tuyển chọn và đánh giá sơ bộ thực hiện thí nghiệm ghép cải tạo (top – working) trên 5 cây cam Sành 4 tuổi đã cho quả. Mỗi cây ghép 10 mắt theo phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ trên 10 cành bánh tẻ trên cây gốc ghép có đường kính 1 đến 2 cm. Thí nghiệm ghép được thực hiện vào tháng 4 năm 2015 tại Trạm giống xã Hùng An, huyện Bắc Quang thuộc Công ty Giống cây trồng Đạo Đức, tỉnh Hà Giang. * Chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu sinh trưởng cành ghép (chiều dài cành ghép, khả năng phân cành, số đợt lộc trên cành); Thời gian ra hoa; Tỷ lệ đậu quả và năng suất; Một số chỉ tiêu sinh hoá quả; Số hạt/quả của các cây ghép khảo nghiệm. 2.4.4. Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Hà Giang 2.4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón tới sự sinh trưởng, phát triển của cam Sành Hà Giang. * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 10 công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ. Mỗi công thức 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 1 cây cam Sành 6 tuổi đang cho thu hoạch quả ổn định. Công thức Lượng bón nguyên chất tính theo N (g/cây) Tỷ lệ N, P, K CT1 400 1 : 1 : 1 (400 : 400 : 400) CT2 1 : 0,75 : 1 (400 : 300 : 400) CT3 1 : 0,5 : 1 (400 : 200 : 400) CT4 500 1 : 1 : 1 (500 : 500 : 500) CT5 1 : 0,75 : 1 (500 : 375 : 500) CT6 1 : 0,5 : 1 (500 : 250 : 500) CT7 600 1 : 1 : 1 (600 : 600 : 600) CT8 1 : 0,75 : 1 (600 : 400 : 600) CT9 1 : 0,5 : 1 (600 : 300 : 600) CT 10 (đc) Bón theo cách của người dân (2 kg NPK/cây bón 4 lần trong năm) * Các chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: (chiều cao cây, đường kính tán, sự ra lộc,..); Các chỉ tiêu năng suất quả; Các chỉ tiêu chất lượng quả; tính hiệu quả kinh tế thông qua lãi thuần và tỷ suất lợi nhuận. 2.4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng GA3 tới năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 2 nhân tố là nồng độ và thời điểm phun GA3. Các nồng độ phun trong thí nghiệm là 60, 80 và 100 ppm. Nồng độ đối chứng là phun nước lã (nồng độ 0 ppm). Thời điểm phun trong thí nghiệm bao gồm: Phun vào 7 ngày trước khi hoa rộ, khi hoa nở rộ và 7 ngày sau khi hoa nở rộ. * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu về tỷ lệ đậu quả; Các chỉ tiêu năng suất, chất lượng quả và tính hiệu quả kinh tế. 2.4.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kĩ thuật cắt tỉa tới sinh trưởng và năng suất cam Sành * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bao gồm 3 công thức: CT1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu rau quả CT2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm CT3: Để tự nhiên không cắt tỉa * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Đo chiều cao cây, đường kính tán 1 năm và 2 năm sau khi áp dụng cắt tỉa; Đếm số lượng lộc trên cây; Theo dõi các chỉ tiêu năng suất quả và kích thước quả như nội dung 4; Xác định các chỉ tiêu sinh hoá quả tương tự như nội dung 1và tính hiệu quả kinh tế. 2.5. Xử lí số liệu Số liệu của các thí nghiệm ảnh hưởng phân của phân bón và thí nghiệm phun GA3 được xử lí bằng phần mềm SAT 9.0; các thí nghiệm khác được xử lí thống kê bằng phần mềm IRRISAT 5.0. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, tuyển chọn và theo dõi đặc điểm sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.1. Điều tra tuyển chọn một số cây cam Sành ít hạt tại Hà Giang Từ kết quả thu thập các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp, chúng tôi đã chọn lọc được 20 cá thể có số hạt trung bình nhỏ hơn 6. Sau khi tổng hợp kết quả từ mẫu phiều điều tra, một số cây cam Sành tuy có đặc điểm ít hạt nhưng có một số nhược điểm không đáp ứng được yêu cầu của cam Sành thương phẩm điển hình là: Tép khô, múi không đều, số lượng quả ít và năng suất thấp như các cây CSKH1, CSKH2, CSKH3, CSKH5, CSKH7, CSKH8, CSKH9, CSKH10, CSKH12, CSKH13, VX6. Các cây còn lại có đặc điểm quả về mặt cảm quan tương tự như cam Sành được trồng đại trà ở địa phương được tiếp tục theo dõi và đánh giá ở các năm tiếp theo. 3.1.2. Đặc điểm hình thái của những cây cam Sành tuyển chọn Trong quá trình theo dõi và đánh giá ở các năm tiếp theo (2015, 2016) các cây: CSKH4, CSKH6 và VX7 đã được loại trừ vì có số hạt nhiều hơn tiêu chí tuyển chọn. Các cây còn lại gồm: VX1, VX2, VX3, VX4, VX5 và CSKH11 tiếp tục được theo dõi đánh giá các đặc điểm sinh học. Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hình thái của các cây cam Sành tuyển chọn Cây tuyển chọn Tuổi cây (năm) Cao cây (cm) ĐK tán (cm) Đường kính gốc (cm) Hình dạng tán VX1 6 335 410 7,8 Hình elip VX2 6 341 412 7,3 Hình elip VX3 6 320 432 8,6 Hình elip VX4 8 460 547 10,5 Hình elip VX5 12 436 594 13,6 Hình bán cầu CSKH11 5 216 239 6,4 Hình nấm Các cá thể cam Sành tuyển chọn có một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm thân cành khác nhau rõ rệt. Có sự khác biệt này là do các cá thể được tuyển chọn có tuổi cây, vị trí trồng, mật độ trồng và điều kiện chăm sóc khác nhau Lá cam Sành thuộc loại lá đơn, có eo lá nhỏ, cuống lá và phiến lá ngắn, mép lá có răng cưa và hơi gợn sóng, chóp lá có đỉnh mút và hơi nhọn, lá có màu xanh đậm. Không có sự khác biệt về đặc điểm lá của các cá thể cam Sành tuyển chọn so với đặc điểm lá của giống cam Sành đang trồng phổ biến tại Hà Giang. Hình dạng hoa của 6 cây cam Sành ít hạt đều giống nhau và giống với cây cam Sành có hạt. Trong điều kiện thời tiết năm 2015 và 2016, tỷ lệ hoa dị hình của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn đều khá cao, cao nhất là ở cây CSKH11 (32,57%), tiếp đến là các cây VX1 và VX3. Dạng dị hình của hoa ở các cá thể này chủ yếu là hoa có nhuỵ vươn dài hơn nhị hoa và cánh hoa. Một số hoa có nhị bất thường, khi hoa nở không tung phấn. Đây cũng là 3 cá thể khi đánh giá nguyên nhân ít hạt được xác định là do đặc tính bất dục đực không hoàn toàn. 3.1.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn Các cây theo dõi có đặc điểm ra lộc tương tự nhau và tuân theo quy luật phát sinh các đợt lộc chung của cam Sành. Lộc Xuân ra trong thời gian dài, số lượng nhiều, chiều dài lộc ngắn nhưng số lá lại nhiều nhất trong năm. Lộc Hè có số lượng ít nhưng kích thước lộc lớn hơn các đợt khác. Lộc Thu và lộc Đông có số lượng nhiều hơn lộc hè nhưng kích thước nhỏ hơn và ra rải rác hơn lộc hè. 3.1.3.2. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các cây cam Sành tuyển chọn Bảng 3.8. Thời gian ra hoa của các cây tuyển chọn (năm 2015) Cây Xuất hiện nụ Hoa bắt đầu nở Hoa nở rộ Kết thúc nở hoa Thời gian hoa nở (ngày) VX1 12/3 23/3 2/4 11/4 21 VX2 11/3 23/3 2/4 10/4 20 VX3 14/3 21/3 1/4 11/4 23 VX4 13/3 25/3 1/4 13/4 20 VX5 11/3 21/3 31/3 10/4 22 CSKH11 14/3 25/3 1/4 14/4 21 CSCH (ĐC) 12/3 19/3 30/3 6/4 19 Qua theo dõi cho thấy thời kì ra hoa của cá cây cam Sành ít hạt tuyển chọn trùng với thời kì ra hoa của các cây cam Sành đang trồng phổ biến và kéo dài từ 19- 20 ngày. 3.1.4. Đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.4.1. Tỷ lệ đậu quả và năng suất quả của các cây tuyển chọn Các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn có tỷ lệ đậu quả khác nhau không nhiều từ 1,84 đến 2,24% trong đó cây VX3 và CSKH11 có tỷ lệ đậu quả thấp hơn cây đối chứng, các cây còn lại có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng. Các cây tuyển chọn có năng suất quả chênh lệch khá nhiều, nguyên nhân chủ yếu do có độ tuổi và kích thước bộ khung tán khác nhau. 3.1.4.2.Đặc điểm cơ giới quả các cây tuyển chọn Các cây tuyển chọn đều cần có chung tiêu chí số hạt trung bình trên quả nhỏ hơn hoặc bằng 6. Điểm đáng chú ý là các cây tuyển chọn có tỷ lệ hạt lép rất cao đặc biệt là VX2, VX3 và VX5. Các chỉ tiêu về quả khác của các cây cam Sành tuyển chọn đều tương tự như cây đối chứng. Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cơ giới quả của các cây cam Sành tuyển chọn Cây tuyển chọn Quả (cm) Tỷ số chiều cao/ĐK Dày vỏ (mm) Số múi Khối lượng quả (g) Số hạt trên quả (hạt) Số hạt lép (hạt) Chiều cao Đường kính VX1 6,07ns 7,57* 0,80 3,57ns 12,67ns 275* 3,3* 1,2 VX2 6,13ns 7,47* 0,82 3,70ns 12,33ns 217ns 5,7* 4,5 VX3 6,80* 8,13ns 0,84 3,57ns 12,67ns 238ns 2,8* 1,3 VX4 6,00ns 7,33* 0,82 3,80ns 12,4ns 206ns 5,5* 3,8 VX5 6,06ns 7,23ns 0,84 4,27* 12,67ns 243ns 5,6* 4,2 CSKH11 6,30ns 7,83ns 0,81 4,06* 12,33ns 237ns 5,8* 3,7 CSCH (ĐC) 6,33- 7,83- 0,81 3,86- 12,33- 220- 21,7- 2,4- LSD0.05 0,37 0,41 - 0,30 1,21 27,7 - CV (%) 4,92 5,45 - 5,12 1,70 10,70 - 3.1.4.3. Đặc điểm chất lượng quả của các cây tuyển chọn Kết quả phân tích cho thấy các cây cam Sành tuyển chọn có các chỉ tiêu sinh hoá quả tương tự như cây cam Sành có hạt đối chứng. 3.2. Đánh giá nguyên nhân ít hạt của các cây cam Sành tuyển chọn 3.2.1. Đánh giá tính đa bội của các cây cam Sành tuyển chọn Hình ảnh thu được từ máy phân tích đa bội cho thấy các cá thể cam Sành ít hạt tuyển chọn đều có bộ nhiễm sắc thể nhị bội, không có cây cam Sành ít hạt tuyển chọn nào có bộ nhiễm sắc thể đa bội. Điều này chứng tỏ đặc tính ít hạt của các cá thể này không có nguyên nhân do đa bội hoàn chỉnh lẻ. 3.2.2. Đánh giá nguyên nhân do bất dục đực (Male Sterility) Bảng 3.12. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn của các cây cam Sành tuyển chọn Mã số cây Tổng hạt phấn Hạt phấn nẩy mầm Tỷ lệ hạt phấn nẩy mầm (%) VX1 376 61 16,22 VX2 470 167 35,53 VX3 496 72 14,52 VX4 371 161 43,39 VX5 466 271 58,15 CHKH11 1175 136 11,57 CSCH (ĐC) 1375 1134 82,47 Kết quả tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn cho thấy, các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn đều có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn thấp hơn cây cam sành có hạt đối chứng, trong đó, cây CSKH 11 có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất, chỉ đạt 11,57%, tiếp theo là các cây VX3 và VX1. Các cá thể cam Sành tuyển chọn khác đều có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn trên 30% nhưng vẫn thấp hơn cây đối chứng khá nhiều và có thể coi các cá thể này là những cây bất dục đực không hoàn toàn. 3.2.3. Đánh giá nguyên nhân bất dục cái (Female Sterility) Kết quả quan sát hình dạng noãn và đo đếm kích thước tiểu noãn ở 3 giai đoạn của hoa cho thấy kích thước tiểu noãn của các cây cam Sành tuyển chọn tương đương nhau và không có sự sai khác so với cây đối chứng. Như vậy, có thể đưa ra nhận xét: Không phát hiện thấy hiện tượng bất dục cái ở các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn. 3.2.4. Đánh giá nguyên nhân do tự bất tương hợp (self -incompatibility) Tiến hành tự thụ cho các cây và thụ phấn chéo với 2 giống có cùng thời điểm nở hoa là cam Xã Đoài và quýt đỏ Bắc Quang, kết quả quan sát sự nảy mầm của ống phấn trong nhụy sau 7 ngày thụ phấn được trình bày ở bảng 3.14: Bảng 3.14. Quan sát sự hiện diện của ống phấn sau thụ phấn 7 ngày STT Công thức thụ phấn Kết quả quan sát 1 VX1 × VX1 Hạt phấn có nảy mầm nhưng không có hình ảnh ống phấn ở vòi nhụy và bầu nhụy VX1 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh ống phấn ở tất cả các vị trí VX1 × Quýt đỏ Ống phấn dừng phát triển tại vòi nhụy 2 VX2 × VX2 Ống phấn dừng phát triển tại vòi nhụy VX2 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí VX2 × Quýt đỏ Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí 3 VX3 × VX3 Không có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí VX3 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí VX3 × Quýt đỏ Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí 4 VX4 × VX4 Hạt phấn có nảy mầm trên núm nhuỵ nhưng không có hình ảnh ống phấn tại vòi nhụy và bầu nhụy VX4 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí VX4 × Quýt đỏ Ống phấn dừng phát triển tại vòi nhụy 5 VX5 × VX5 Ống phấn dừng phát triển tại vòi nhụy VX5 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí VX5 × Quýt đỏ Có hình ảnh ống phấn tại tất cả các vị trí 6 CSKH11 × CSKH11 - Có hình ảnh vòi phấn tại bầu noãn - Không có hình ảnh vòi phấn tại các vị trí CSKH11 × Cam Xã Đoài Có hình ảnh vòi phấn tại bầu noãn CSKH11 × Quýt đỏ Có hình ảnh vòi phấn tại bầu noãn Các cây cam Sành tuyển chọn VX1, VX2 và VX4 quan sát thấy hình ảnh hạt phấn nảy mầm trên núm nhuỵ nhưng không có hình ảnh ống phấn tại vòi nhuỵ và bầu nhuỵ, chứng tỏ rằng các cá thể này có đặc tính tự bất tương hợp. Đặc biệt cây cam Sành tuyển chọn VX5 có hình ảnh ống phấn dừng phát triển tại vòi nhuỵ, một số ống phấn có hiện tượng quay đầu ngược với hướng đến noãn, đây là một hiện tượng điển hình thể hiện rõ đặc tính tự bất tương hợp ở cây ăn quả có múi. Có thể đánh giá đặc tính tự bất tương hợp là nguyên nhân chính của đặc tính ít hạt ở các cây cam Sành tuyển chọn VX1, VX2, VX4 và VX5. Nếu trồng trong điều kiện cách ly với nguồn phấn ngoài, các cá thể này có khả năng cho quả không hạt. 3.3. Đánh giá sự ổn định đặc tính ít hạt của các cây cam sành tuyển chọn 3.3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng cây ghép Thí nghiệm ghép cải tạo các mẫu giống tuyển chọn được trên gốc cây cam Sành đang cho quả nhằm đánh giá khả năng duy trì đặc tính ít hạt và tiềm năng nhân giống, mở rộng vào sản xuất của các cá thể cam Sành tuyển chọn. Các cá thể tuyển chọn được ghép trên gốc ghép cùng giống nên đều có tỷ lệ nảy mầm cao và sức sống của mầm ghép tốt. Sau khi ghép 18 tháng, hầu hết các cành ghép đều có 4 đến 6 đợt lộc. Đường kính cành ghép trung bình của các mẫu giống dao động từ 1,32 đến 1,76 cm. Thời điểm 24 tháng sau ghép các tổ hợp ghép đều có đường kính cành ghép và đường kính gốc ghép tăng mạnh so với 6 tháng tr ước. 3.3.2. Khả năng ra hoa, đậu quả của các cây ghép ở vụ thứ 2 Sau khi ghép 1 năm, hầu hết các cây ghép đều ra hoa nhưng do sự sinh trưởng của cành ghép chưa ổn định nên tỷ lệ đậu quả rất thấp. Năm thứ 2 tất cả các tổ hợp ghép đều ra hoa và đậu quả khá tốt. Bảng 3.18. Tỷ lệ đậu quả và năng suất của các cây ghép ở vụ thứ 2 (năm 2017) Cây ghép Số hoa theo dõi Số quả khi tắt hoa Số quả ổn định Tỷ lệ đậu quả (%) Khối lượng quả TB (g) Năng suất (kg/cây) VX1 745 73 16 2,15ns 215,2ns 14,5ns VX2 770 55 15 1,95ns 209,3ns 12,9ns VX3 837 76 14 1,67* 216,1ns 12,6ns VX4 960 80 21 2,18ns 193,4ns 13,7ns VX5 784 85 17 2,17ns 208,3ns 15,0ns CSKH11 721 64 13 1,80* 206,5ns 12,8ns CSCH(đc) 836 75 18 2,15- 203,7- 14,2- LSD0.05 - - - 0,21 25,3 1,7 CV(%) - - - 6,34 9,5 7,3 Ghi chú: ns: Sai khác không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%; *: Sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%; -: Đối chứng Các cây cam Sành tuyển chọn sau ghép 2 năm có tỷ lệ đậu quả từ 1,67% - 2,18%. Thấp nhất là cây ghép từ cây VX3 có tỷ lệ đậu quả 1,67%. Khối lượng quả trung bình của các cây ghép khá cao, năng suất quả khá đồng đều từ 12,8 đến 15,0 kg/cây và tương đương với cây cam Sành đối chứng. 3.3.3. Sự ổn định đặc tính ít hạt của các cây tuyển chọn sau khi ghép Bảng 3.20. Số lượng hạt trung bình trên quả của các cây ghép Đơn vị tính: hạt/quả Mã số cây Cây tuyển chọn Sau ghép 1 vụ Sau ghép 2 vụ Số hạt/quả Số hạt lép Số hạt/quả Số hạt lép Số hạt/quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_tinh_it_hat_mot_so_bien_phap.doc
Tài liệu liên quan