Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN2
Vỏ Composite tròn xoay chứa chất lỏng được ứng dụng nhiều
trong kỹ thuật, nhưng các nghiên cứu về định lượng dao động của
chúng vẫn còn hạn chế. Mặt khác, để thiết kế tối ưu và đảm bảo an
toàn cao cho các kết cấu vỏ tròn xoay được chế tạo bằng vật liệu
composite cốt sợi/nền nhựa hữu cơ chứa chất lỏng cần phải có các
nghiên cứu sâu về độ bền, ổn định và dao động của các kết cấu. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính toán dao động của các kết cấu vỏ tròn xoay
composite lớp chứa chất lỏng là cần thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn rõ ràng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phần tử liên tục hay còn gọi là
phương pháp ma trận độ cứng động lực dựa trên lý thuyết vỏ bậc nhất
của Mindlin.
+ Phương pháp thực nghiệm: Đo tần số dao động riêng của vỏ nóntrụ, nón-trụ-nón bằng vật liệu Composite cốt sợi thủy tinh/nền nhựa
polyester, chứa và không chứa chất lỏng trong phòng thí nghiệm.
6. CÁC KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
+ Xây dựng được thuật toán, lập được các chương trình trong môi
trường Matlab bằng phương pháp PTLT để phân tích dao động tự do
của một số kết cấu vỏ tròn xoay composite lớp có mặt cắt ngang thay
đổi, với các kích thước, điều kiện biên khác nhau chứa và không chứa
chất lỏng.
+ Đánh giá định lượng được ảnh hưởng của chất lỏng, khối lượng riêng
của vật liệu vỏ và khối lượng riêng chất lỏng, kích thước hình học kết
cấu vỏ, điều kiện biên đến tần số và dạng dao động của kết cấu vỏ tròn
xoay composite.
+ Thiết kế, chế tạo mẫu thí nghiệm và đo được tần số dao động riêng
của vỏ nón-trụ, nón-trụ-nón bằng vật liệu Composite cốt sợi thủy
tinh/nền nhựa polyester, chứa và không chứa chất lỏng
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu dao động của vỏ Composite tròn xoay chứa chất lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoa học và thực tiễn rõ ràng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phần tử liên tục hay còn gọi là
phương pháp ma trận độ cứng động lực dựa trên lý thuyết vỏ bậc nhất
của Mindlin.
+ Phương pháp thực nghiệm: Đo tần số dao động riêng của vỏ nón-
trụ, nón-trụ-nón bằng vật liệu Composite cốt sợi thủy tinh/nền nhựa
polyester, chứa và không chứa chất lỏng trong phòng thí nghiệm.
6. CÁC KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
+ Xây dựng được thuật toán, lập được các chương trình trong môi
trường Matlab bằng phương pháp PTLT để phân tích dao động tự do
của một số kết cấu vỏ tròn xoay composite lớp có mặt cắt ngang thay
đổi, với các kích thước, điều kiện biên khác nhau chứa và không chứa
chất lỏng.
+ Đánh giá định lượng được ảnh hưởng của chất lỏng, khối lượng riêng
của vật liệu vỏ và khối lượng riêng chất lỏng, kích thước hình học kết
cấu vỏ, điều kiện biên đến tần số và dạng dao động của kết cấu vỏ tròn
xoay composite.
+ Thiết kế, chế tạo mẫu thí nghiệm và đo được tần số dao động riêng
của vỏ nón-trụ, nón-trụ-nón bằng vật liệu Composite cốt sợi thủy
tinh/nền nhựa polyester, chứa và không chứa chất lỏng.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm: phần mở đầu, 4 chương, kết luận chung, danh mục các
bài báo đã công bố liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo và
phụ lục.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này, luận án trình bày tổng quan về động lực
học của các kết cấu vỏ tròn xoay nói chung và vỏ composite nói riêng
3
không và có chứa chất lỏng. Phân tích các công trình khoa học đã công
bố của các tác giả trong và ngoài nước về các phương pháp tính toán,
lý thuyết, mô hình sử dụng đối với từng đối tượng nghiên cứu và kết
quả đạt được. Từ các phân tích này và nhu cầu thực tiễn, tác giả đã
chọn đề tài và nội dung, phương pháp nghiên cứu cho luận án.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA KẾT
CẤU VỎ TRỤ BẬC COMPOSITE CHỨA VÀ KHÔNG CHỨA
CHẤT LỎNG
Trong chương 2, luận án xây dựng mô hình tính, thuật toán và
lập chương trình tính toán trong môi trường Matlab xác định tần số
dao động tự do của vỏ trụ bậc composite chứa và không chứa chất
lỏng.
• Giả thiết về vỏ và chất lỏng:
- Giả thiết các bậc có mặt trung bình trùng nhau.
- Số lớp vật liệu trong mỗi đoạn vỏ trụ có thể giống hoặc khác nhau.
Nhưng độ dày mỗi lớp thì khác nhau.
- Tỉ lệ đồ dày lớn nhất trên bán kính của vỏ trụ là nhỏ (hmax/R nhỏ)
2.1. Mô hình vỏ trụ bậc composite chứa chất lỏng
Hình 2.1. Mô hình của vỏ trụ bậc composite, chứa chất lỏng.
Để tính tần số dao động riêng của kết cấu vỏ trụ bậc composite
chứa chất lỏng bằng phương pháp PTLT, ta phải chia vỏ trụ bậc ra
nhiều vỏ trụ có cùng đặc tính (cùng mặt cắt ngang, cùng chứa chất
lỏng hoặc không chứa chất lỏng) như trên hình 2.1. Xét một phần tử
vỏ trụ theo tọa độ trụ (x,, z) như hình vẽ, với x là tọa độ theo đường
sinh của vỏ, là tọa độ vòng của vỏ, z là tọa độ theo chiều dày của bề
mặt vỏ. Vỏ có các thông số hình học sau: chiều dài L, bán kính R,
chiều dầy h, áp suất chất lỏng P, chiều cao chất lỏng H.
Theo lý thuyết vỏ của Reissner-Mindlin, chuyển vị được xác
định bởi:
4
txztxutzxu x ,,,,,,, 0
txztxvtzxv ,,,,,,, 0
txwtzxw ,,,,, 0 (2.3)
với: u0,v0,w0: là các chuyển vị dài của điểm thuộc mặt trung bình
φx, φ : góc xoay của pháp tuyến với mặt trung bình quanh trục
và x tương ứng.
2.1.1. Quan hệ giữa biến dạng và chuyển vị của vỏ trụ Composite
x
u
x
0 ;
0
01 w
v
R
;
00
1 u
Rx
v
x ;
R
k
1
;
x
k xx
;
xR
k xx
1
;
xxz
x
w
0 ;
00
11 w
RR
z ;
(2.4)
2.1.2. Quan hệ giữa nội lực và chuyển vị của vỏ trụ Composite
R
B
x
Bw
v
R
A
x
u
AN xx
12
110
0120
11
R
B
x
Bw
v
R
A
x
u
AN x 22120
0220
12
xR
B
u
Rx
v
AN xx
11
66
00
66
R
D
x
Dw
v
R
B
x
u
BM xx
12
110
0120
11
R
D
x
Dw
v
R
B
x
u
BM x 22120
0220
12
xR
D
R
u
x
v
BM xx
1
66
00
66
xx
x
w
fFQ 055
;
0044
11 w
RR
fFQ (2.6)
5
2.1.3. Phương trình chuyển động của vỏ trụ composite
x
xx IuI
N
Rx
N
100
1
100
11
IvIQ
R
N
Rx
N x
xx
xx IuIQ
M
Rx
M
201
1
201
1
IvIQ
M
Rx
M x
00
11
wIPN
R
Q
Rx
Qx
(2.7)
với:
1
( )
1
(i 0,1,2)
k
k
zN
k i
i
k z
I z dz
trong đó (k) là khối lượng riêng của vật liệu lớp thứ k.
P: là áp suất thủy động của chất lỏng tác dụng lên thành vỏ
2.1.4. Phương trình chất lỏng
Chất lỏng được giả thiết là không nén được, không nhớt và
không có chuyển động xoáy. Vỏ và chất lỏng chứa trong vỏ luôn dao
động cùng nhau và áp suất chất lỏng luôn tác dụng theo phương pháp
tuyến với mặt tiếp xúc của kết cấu vỏ. Dựa vào phương trình Laplace,
phương trình Bernoulli và điều kiện biên, áp suất thủy động tác động
lên vỏ trụ composite được xác định theo [24-1972]:
2
0
2
*
2
0
2
1 /
1
t
w
m
t
w
RkIRkRIkm
P
nmnmn
f
(2.22)
2.2. Ma trận độ cứng động lực của vỏ trụ Composite chứa chất
lỏng
Để xây dựng ma trận độ cứng động lực K() cho vỏ trụ, ta
biểu diễn các thành phần chuyển vị, lực và mô men dưới dạng các
chuỗi Fourier. Sau đó, chọn véc tơ trạng thái:
y = {u0, v0, w0, x, , Nx, Nx, Qx, Mx, Mx}
T
Qua một số biến đổi, ta thu được đạo hàm của các đại lượng trong véc
tơ trạng thái theo biến x:
6
,, xx
dx
d
mmm yAy (2.26)
Với Am là ma trận 10x10
Theo phương pháp ma trận truyền, ta có thể viết
,, 0xx yTy (2.27)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
10,109,108,107,106,105,104,103,102,101,10
10,99,98,97,96,95,94,93,92,91,9
10,89,88,87,86,85,84,83,82,81,8
10,79,78,77,76,75,74,73,72,71,7
10,69,68,67,66,65,64,63,62,61,6
10,59,58,57,56,55,54,53,52,51,5
10,49,48,47,46,45,44,43,42,41,4
10,39,38,37,36,35,34,33,32,31,3
10,29,28,27,26,25,24,23,22,21,2
10,19,18,17,16,15,14,13,12,11,1
mx
xm
xm
mx
xm
m
xm
m
m
m
mx
xm
xm
mx
xm
m
xm
m
m
m
M
M
Q
N
N
w
v
u
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
TTTTTTTTTT
LM
LM
LQ
LN
LN
L
L
Lw
Lv
Lu
Với:
L
m dxA
e 0
T (2.28)
Chia ma trận truyền thành 4 khối ta có:
0
0
2221
1211
F
U
F
U
L
L
TT
TT
(2.29)
U: là các thành phần chuyển vị, U = {u0, v0, w0, x, }
T
F: là các thành phần lực, F = {Nx, Nx, Qx, Mx, Mx}
T
Biến đổi (2.29) thành:
L
0
L
0
U
U
F
F
1
122211
1
122221
1
1211
1
12
...
.
TTTTTT
TTT
(2.30)
Đặt ma trận độ cứng động lực là:
1
122211
1
122221
1
1211
1
12
...
.
)(
TTTTTT
TTT
mK (2.33)
7
Như vậy ta có mối quan hệ giữa lực và chuyển vị của vỏ trụ composite
thông qua ma trận độ cứng động lực K().
{Fm} = [K()m].{Um} (2.35)
hay
L
L
Lw
Lv
Lu
w
v
u
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
KKKKKKKKKK
LM
LM
LQ
LN
LN
M
M
Q
N
N
m
xm
m
m
m
m
xm
m
m
m
mx
xm
xm
mx
xm
mx
xm
xm
mx
xm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
10,109,108,107,106,105,104,103,102,101,10
10,99,98,97,96,95,94,93,92,91,9
10,89,88,87,86,85,84,83,82,81,8
10,79,78,77,76,75,74,73,72,71,7
10,69,68,67,66,65,64,63,62,61,6
10,59,58,57,56,55,54,53,52,51,5
10,49,48,47,46,45,44,43,42,41,4
10,39,38,37,36,35,34,33,32,31,3
10,29,28,27,26,25,24,23,22,21,2
10,19,18,17,16,15,14,13,12,11,1
2.3. Mô hình tính toán tần số dao động của vỏ trụ bậc Composite
chứa và không chứa chất lỏng
Xét vỏ trụ bậc composite chứa chất lỏng như hình 2.5. Để tính
tần số dao động riêng của kết cấu vỏ trụ bậc nói trên theo phương pháp
PTLT, ta phải chia vỏ trụ bậc ra nhiều vỏ trụ có cùng đặc tính (có cùng
mặt cắt ngang, cùng chứa chất lỏng hoặc không chứa chất lỏng) như
trên hình vẽ.
- Điều kiện liên tục cho mặt cắt ghép nối giữa các bậc trụ như Zhang
và Xiang [80-2007]:
xjxi NN ; xjxi QQ ; jxix NN ; ji
ji uu ; ji vv ; ji ww ; xjxi
jxix MM ; xjxi MM (2.36)
- Ma trận độ cứng động lực của trụ bậc composite trực hướng K()m
được ghép từ năm phần tử vỏ trụ chứa hoặc không chứa chất lỏng như
hình 2.5, khi ghép năm phần tử trên ta sẽ được ma trận độ cứng tổng
là K()m có cỡ ma trận là 30x30.
8
Hình 2.5. Mô hình ghép nối ma trận động lực của vỏ trụ bậc
composite chứa chất lỏng.
30
2
1
30,302,301,30
30,22,21,2
30,12,11,1
30
2
1
...
...
............
...
...
...
U
U
U
KKK
KKK
KKK
F
F
F
(2.40)
Giải hệ phương trình (2.40) bằng phương pháp đường cong đáp ứng
ta xác định được tần số dao động tự do của kết cấu. Để xây dựng đường
cong đáp ứng, ta đặt một lực đơn vị tại điểm M
ti
m
x em
R
LQ
1
cos
1
)( , theo phương trục z, ở đầu tự do của kết
cấu như hình 2.6,:
Hình 2. 2. Phương pháp thu nhận đường cong đáp ứng cho vỏ trụ
bậc composite chứa chất lỏng.
9
2.3.1. Kiểm tra độ tin cậy của kết quả
Để kiểm định kết quả, nghiên cứu đã so sánh tần số dao động
của vỏ trụ bậc đẳng hướng (kim loại) chịu liên kết ngàm–ngàm (C/C)
và ngàm-tự do (C/F) được tính theo công thức giải tích của Zhang và
Xiang [80-2007], Qu cùng các cộng sự [118-2013].
Bảng 2. 1. So sánh tần số không thứ nguyên = ωR(ρ(1-2)/E)1/2
của vỏ trụ kim loại hai bậc, với điều kiện biên ngàm-tự do.
Tiếp theo, so sánh kết quả tính toán tần số dao động của vỏ trụ bậc
composite không chứa chất lỏng bằng phương pháp PTLT với phương
pháp PTHH (Ansys lưới chia 80x20 cho phần tử vỏ Shell99). Cuối
cùng, so sánh tần số dao động của vỏ trụ composite chứa chất lỏng với
kết quả nghiên cứu bán giải tích của Xi [124-1997]. Ba ví dụ kiểm
định độ tin cậy cho thấy sự tương đồng cao của kết quả tính theo
phương pháp PTLT với kết quả tính theo các phương pháp khác. Mặt
khác, theo phương pháp PTLT, số lượng phần tử sử dụng ít,quá trình
ghép nối linh động, độ chính xác cao trong tất cả các miền tần số (thấp
và cao), không phụ thuộc vào việc chia lưới, tiết kiệm thời gian tính
toán và dung lượng máy tính.
10
2.3.2. Kết quả tính tần số dao động của vỏ trụ bậc composite chứa
chất lỏng
Chương trình PTLT có tên gọi là VshellTF được xây dựng để
tính vỏ trụ bốn bậc composite lớp trực hướng chứa chất lỏng có các
điều kiện biên ngàm–ngàm (C/C) và ngàm–tự do (C/F), với các thông
số sau: L/R=1; 5; 10; h4/R=0.01; R=1m; h3/h4=2; h2/h4=3; h1/h4=4;
L1/L =L2/L= L3/L L4/L =0.25; E1=135GPa; E2=8.8GPa; G12=4.47GP
a; 12=0.33; nước=1000kg/m
3; vỏ=1600kg/m
3;n=1-2, m=1-5; cấu
hình [00/900/00/900]s và [0
0/900/00/900]2. Chương trình chỉ sử dụng 4
phần tử liên tục. Từ kết quả tính ta xây dựng được các đồ thị dưới đây:
Hình 2.10. Ảnh hưởng của mức chất lỏng, điều kiện biên đến tần số
dao động tự do của vỏ trụ bậc composite chứa chất lỏng.
Hình 2.11. Ảnh hưởng của tỉ lệ kích thước đến tần số dao động tự do
của vỏ trụ bậc composite chứa chất lỏng.
11
Từ hình vẽ ta dễ dàng nhận thấy rằng:
• Chất lỏng làm giảm đáng kể tần số dao động tự do của vỏ trụ bậc
composite chứa chất lỏng, tần số dao động giảm dần khi chiều cao của
mức chất lỏng tăng.
• Tần số dao động tự do của vỏ trụ bậc composite chịu điều kiện biên
ngàm-ngàm cao hơn đáng kể so với tần số dao động tự do của vỏ chịu
điều kiện biên ngàm–tự do (cả vỏ khô và vỏ chứa chất lỏng).
• Tần số dao động của vỏ trụ bậc composite chứa chất lỏng giảm khi
tỉ lệ kích thước vỏ L/R tăng.
2.4. Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đã xây dựng được thuật toán bằng
phương pháp phần tử liên tục và chương trình tính bằng Matlab cho
các bài toán dao động tự do của vỏ trụ bậc composite chứa và không
chứa chất lỏng (tên chương trình VshellTF). Thuật toán và chương
trình tính có độ tin cậy cao thông qua việc kiểm chứng với các kết
quả giải tích của Z h a n g v à Xiang [80-2007], Qu [118] và Xi [124].
Các kết quả số thu được trong nghiên cứu đã làm sáng tỏ
ảnh hưởng của mức chất lỏng, điều kiện biên, tỉ lệ kích thước, số lớp
đến tần số dao động riêng của vỏ trụ bậc composite chứa và không
chứa chất lỏng. Các kết quả nghiên cứu trong chương 2 đã được công
bố trong các công trình 3, 9, 13 của “Danh mục các công trình liên
quan đến luận án đã được công bố”.
CHƯƠNG 3:NGHIÊN CỨU DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA KẾT
CẤU VỎ TRÒN XOAY NÓN–TRỤ, NÓN-TRỤ-NÓN VÀ NÓN-
NÓN-NÓN COMPOSITE CHỨA VÀ KHÔNG CHỨA CHẤT
LỎNG
Trong chương 3, luận án xây dựng mô hình tính, thuật toán và
lập chương trình tính toán trong môi trường Matlab để tính tần số dao
động riêng của vỏ tròn xoay nón-trụ, nón-trụ-nón, nón-nón-nón
composite trong hai trường hợp chứa và không chứa chất lỏng.
3.1. Ma trận độ cứng động lực của vỏ nón-trụ composite chứa chất
lỏng
Xét mô hình vỏ nón composite chứa chất lỏng theo tọa độ trụ
(x,, z) như hình 3.2, với x là tọa độ theo chiều dài đường sinh của vỏ,
là tọa độ vòng của vỏ, z là tọa độ theo chiều dày của bề mặt vỏ. Vỏ
có các thông số hình học sau: chiều dài đường sinh L, góc côn , bán
12
kính nhỏ R1, bán kính lớn là R2, chiều cao mức chất lỏng H, áp suất
chất lỏng P.
Hình 3. 1. Thông số hình học của vỏn nón composite chứa chất lỏng.
• Quan hệ ứng suất biến dạng được xác định theo Patel [35-2000]:
x
u
x
0 ;
cossin
1
0
0
0 w
v
u
R
;
0
00 sin1 v
R
u
Rx
v
x
;
x
k xx
;
sin
1
x
R
k ;
RxR
k xx
sin1
;
xxZ
x
w
0 ;
00
1cos w
RR
Z ; (3.2)
• Phương trình biểu diễn quan hệ giữa nội lực và chuyển vị của vỏ
nón composite trực hướng đúng trục:
13
• Phương trình chuyển động của vỏ nón composite lớp chứa chất lỏng:
x
x
x
x IuI
N
R
NN
Rx
N
100
1sin
100
cos1sin2
IvIQ
R
N
R
N
Rx
N
x
x
xx
x
x
x IuIQ
M
R
MM
Rx
M
201
1sin
201
1sin2
IvIQ
M
R
M
Rx
M
x
x
00cos
cossin1
wIPN
R
Q
R
Q
Rx
Q
x
x
(3.5)
• Tương tự như vỏ trụ, theo phương pháp ma trận truyền của Liang
[109-2006], ta có:
,,, 0xxx yTy (3.9)
Vì ma trận truyền T(x,) phụ thuộc vào biến x, nên luận án đã sử dụng
phương pháp Runge–Kutta-Gill bậc bốn để tính ma trận truyền T(x,).
Ma trận độ cứng động lực của phần tử vỏ nón composite chứa và
không chứa chất lỏng được xác định từ ma trận truyền T(x,).
Hình 3.5. Mô hình ghép nối ma trận động lực của vỏ nón-trụ
composite, chứa chất lỏng.
14
• Bằng cách ghép nối tương tự như vỏ trụ đã trình bày trong chương
2, ta có được ma trận độ cứng động lực của vỏ nón-trụ composite chứa
chất lỏng. Điều kiện liên tục tại mặt ghép nối nón-trụ, theo Caresta
[86-2010]:
sincos jji wuu ; ji vv ;
cossin jji wuw ; sincos xjxjxi QNN ;
cossin xjxjxi QNQ ; jxix NN ; jxix MM ;
xjxi MM ; ji ; xjxi (3.20)
3.1.1. Kiểm tra độ tin cậy của kết quả
Chương trình Matlab được tác giả viết để tính toán vỏ nón-trụ
Composite trực hướng khô, với các thông số kích thước, vật liệu sau:
L/R1=1; h/R1=0.01; h=2mm; Li=L, E1=135GPa; =0
0, 300, 600;
E2=8.8GPa; G12=4.47GPa; 12=0.33; =1600kg/m
3, với các kiểu cấu
hình khác nhau và điều kiện biên là ngàm–tự do. Kết quả được so sánh
với kết quả PTHH (Ansys) và kết quả giải tích của Kouchakzadeh và
Shakouri [81-2014] trong bảng dưới.
Bảng 3. 1. So sánh tần số dao động nhỏ nhất 2/11111 / AhR
và số mode dao động vòng (m) tương ứng của vỏ nón-trụ composite
trực hướng (với =300).
15
3.1.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương trình PTLT VshellNTF được viết để tính tần số dao
động tự do của vỏ nón-trụ composite chứa chất lỏng với các thông số
sau: L/R2 = 1; h/R2 = 0.01; h = 2mm; L1 = L2 = L; α = 30
0; lớp
[00/900/00/900]; nước = 1000kg/cm
3; rượu = 800kg/cm
3. Trong nghiên
cứu được tính và xét ảnh hưởng cho bốn loại vật liệu khác nhau là: Bo-
epoxy, thủy tinh-epoxy, graphite-epoxy và kevlar-epoxy; hai chất lỏng
được sử dụng là: nước và rượu; các điều kiện biên khác nhau là: ngàm–
ngàm (C/C), ngàm–tự do (C/F) và tựa–tựa (S/S).
Kết quả được thể hiện trên các đồ thị sau:
Hình 3.8. Ảnh hưởng của vật liệu vỏ, khối lượng riêng chất lỏng đến
tần số dao động tự do của vỏ nón-trụ composite chứa chất lỏng.
Từ kết quả và hình vẽ ta dễ dàng nhận thấy:
• Chất lỏng làm giảm đáng kể tần số dao động tự do của vỏ nón-trụ
composite chứa chất lỏng. Tần số dao động giảm khi chiều cao của
mức chất lỏng tăng.
• Tần số dao động của vỏ nón-trụ giảm khi khối lượng riêng của chất
lỏng tăng
• Tần số dao động của vỏ phụ thuộc vào cả mô đun đàn hồi và khối
lượng riêng của vật liệu vỏ.
16
3.2. Ma trận độ cứng động lực của vỏ nón-trụ-nón composite chứa
chất lỏng
Tương tự, ma trận độ cứng động lực cho vỏ nón-trụ-nón composite
chứa chất lỏng được ghép nối như trên hình 3.11:
Hình 3.11. Mô hình ghép nối ma trận động lực của vỏ nón-trụ-nón
composite chứa chất lỏng.
Kết quả và thảo luận:
Chương trình PTLT có tên là VshellNTNF được xây dựng để
tính dao động tự do của các kết cấu vỏ nón-trụ-nón composite chứa
chất lỏng, với bốn phần tử liên tục được ghép nối, có các thông số sau:
L2/R2=2; R2=0.285; h=2mm; L2=2L1=2L3, E1=10.58GPa; =9
0 và
=-90; E2=2.64GPa; G13=G12=1.02GPa; 12=0.17; =1600kg/m
3,
nước=1000 kg/m
3, lớp [00/900/00/900].
Ta xay dựng được các đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của mức chất lỏng
đến tần số dao động tự do, số mode vòng m của vỏ nón-trụ-nón
composite lớp trực hướng chứa chất lỏng.
17
Hình 3. 15. Ảnh hưởng của mức chất lỏng, góc nón đến tần số dao
động tự do của vỏ nón-trụ-nón composite chứa chất lỏng.
Từ hình vẽ ta thấy:
• Chất lỏng làm giảm đáng kể tần số dao động tự do của vỏ nón-trụ-
nón composite chứa chất lỏng, tần số dao động giảm khi chiều cao của
mức chất lỏng tăng.
• Tần số dao động của vỏ nón phân kì (α âm) lớn hơn tần số dao động
của vỏ nón hội tụ (α dương).
3.3. Tính toán tần số dao động của vỏ nón-nón-nón Composite
chứa chất lỏng
Ma trận độ cứng động lực của vỏ nón-nón-nón composite chứa chất
lỏng được ghép nối từ các ma trận động lực của các phần tử vỏ nón.
Hình 3.17. Thông số hình học của vỏ nón-nón-nón composite chứa
chất lỏng.
Kết quả và thảo luận:
Chương trình PTLT có tên là VshellNNNF đã được xây dựng
để tính tần số dao động tự do của vỏ nón-nón-nón composite chứa chất
lỏng, có các thông số sau: L/R4=1; h/R4=0.01; h=2mm; L1=L2=L3=L;
α1=45
0, α2=30
0, α3=15
0; E1=135GPa; E2=8.8GPa; G12=4.47GPa;
18
12=0.33; =1600kg/m
3; cấu hình [00/900], [00/900/00],
[00/900/00/900].
Các đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của mức chất lỏng đến tần số dao động
tự do, số mode vòng m của vỏ nón-nón-nón composite lớp trực hướng
chứa chất lỏng được thể hiện trong hình 3.24.
Hình 3.21. Ảnh hưởng của mức chất lỏng, góc nón đến tần số dao
động tự do của vỏ nón-nón-nón composite chứa chất lỏng.
Từ các hình vẽ ta thấy:
• Chất lỏng làm giảm đáng kể tần số dao động tự do của nón-nón-nón
composite chứa chất lỏng; tần số dao động giảm dần theo chiều cao
của mức chất lỏng tăng dần
• Tần số dao động tự do của vỏ Composite nón-nón-nón giảm khi góc
nón tăng.
3.4. Kết luận chương 3
Trong chương 3, tác giả đã xây dựng được thuật toán bằng
phương pháp phần tử liên tục, chương trình tính bằng Matlab cho
các bài toán dao động tự do của vỏ nón-trụ, nón-trụ-nón, nón-nón-
nón composite chứa và không chứa chất lỏng (tên các chương trình lần
lượt là VshellNTF, VshellNTNF, VshellNNNF). Thuật toán và chương
trình tính có độ tin cậy cao thông qua việc kiểm chứng với các kết
quả giải tích của Kouchakzadeh [81-2014] và phương pháp PTHH
(Ansys).
19
Các kết quả số thu được trong nghiên cứu đã làm rõ ảnh hưởng
của mức chất lỏng, tỉ lệ kích thước, góc nón, điều kiện biên, khối lượng
riêng của vỏ và khối lượng riêng của chất lỏng đến tần số dao động
riêng của vỏ nón-trụ, nón-trụ-nón, nón-nón-nón composite chứa và
không chứa chất lỏng. Điều này một lần nữa cho thấy việc nghiên cứu
ảnh hưởng của chất lỏng đến tần số dao động riêng của vỏ nón-trụ,
nón-trụ-nón, nón-nón-nón composite chứa và không chứa chất lỏng là
cần thiết và rất có ý nghĩa trong tính toán, thiết kế các kết cấu
composite.
Các kết quả nghiên cứu chính trong chương 3 đã được công
bố trong các công trình 1, 2, 4, 5, 6, 7, 11, 12 của “Danh mục các công
trình liên quan đến luận án đã được công bố”.
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH TẦN
SỐ DAO ĐỘNG TỰ DO CỦA KẾT CẤU VỎ TRÒN XOAY
NÓN-TRỤ, NÓN-TRỤ-NÓN COMPOSITE CHỨA CHẤT
LỎNG
Trong chương 4, luận án trình bày các nghiên cứu thực
nghiệm nhằm xác định tần số dao động riêng của vỏ nón-trụ, nón-
trụ-nón Composite lớp sợi thủy tinh/nhựa polyester chứa và không
chứa chất lỏng. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm được so sánh
với các kết quả tính toán số bằng phương pháp PTLT. Các mẫu thí
nghiệm được chế tạo tại Viện nghiên cứu chế tạo tàu thủy, Trường Đại
học Nha Trang.
4.1. Chế tạo mẫu thí nghiệm
Hình 4.2. Mẫu thí nghiệm vỏ nón-trụ, nón-trụ-nón composite.
Thống số vật liệu mẫu: E1=10.58GPa; E2=2.64GPa; G12=1.02GPa;
12=0.17; h=2mm; =1600kg/m
3; cấu hình [00/900/00/900].
4.2. Đồ gá mẫu thí nghiệm
Đồ gá phục vụ cho liên kết ngàm-tự do bao gồm:
20
+ Tấm đế hình chữ nhật được bắt cứng xuống nền bằng các bu lông
nền.
+ Đai nẹp tròn vòng quanh đáy mẫu làm bằng thép cùng loại. Sau khi
đặt mẫu vào đúng vị trí trên tấm đế, tiến hành lồng đai nẹp, xiết chặt
các bu lông xung quanh đai nẹp để tạo ra một liên kết ngàm cứng tại
đáy mẫu.
4.3. Thiết bị đo, ghi dữ liệu
Máy đo và phần mềm phân tích dao động đa kênh
DEWEBOOK-DASYLAB được trang bị cho Phòng thí nghiệm Công
nghệ kiểm soát rung và ồn, Viện Cơ học Việt Nam. Thông số đo: Dải
tần 5 Hz đến 250 Hz
Hình 4 4. Đồ thị tín hiệu dao động trong miền tần số của vỏ nón-trụ
composite so với đường cong đáp ứng của phương pháp PTLT.
4.4. Kết quả thí nghiệm đo tần số dao động riêng
Hình 4.12. Đồ thị so sánh kết quả thí nghiệm và kết quả tính theo PP
PTLT của vỏ nón-trụ-nón composite (CTC9) chứa chất lỏng.
21
Bảng 4. 1. So sánh tần số dao động (Hz) của mẫu vỏ nón-trụ
Composite trực hướng (CT-27) chứa các mức chất lỏng khác nhau
4.5. Kết luận chương 4
• Kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán bằng phương pháp
PTLT có sai số nhỏ. Sai khác trung bình chưa đến 10% đối với cả
vỏ nón-trụ và vỏ nón-trụ-nón (sai số lớn nhất đối với vỏ nón-trụ chứa
nước là 18.20%, đối với vỏ nón-trụ-nón chứa nước là 16.26%). Điều
đó một lần nữa khẳng định khả năng sử dụng ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dao_dong_cua_vo_composite_tron_xo.pdf