Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm điều kiện địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác động

đến việc quản lý, sử dụng đất tại các làng nghề

Bắc Ninh (2010) có diện tích tự nhiên là 82.271,12 ha, tổng dân số

1.038.229 người, nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, trong vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ; Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005

- 2009 đạt 14,6%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%/năm,

dịch vụ tăng 19,15 %/năm, nông nghiệp và thủy sản tăng 1,2%/năm.

Nguồn lao động rồi dào.

3.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Bắc Ninh về quản lý, sử dụng

đất và phát triển làng nghề

Chủ trương, chính sách của tỉnh liên quan đến phát triển làng nghề được

ban hành kịp thời, thường xuyên đã tạo động lực cho việc khôi phục và phát

triển sản xuất công nghiệp, ngành nghề thủ công, làng nghề thúc đẩy nhanh quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.

3.2. Thực trạng phát triển và quản lý, sử dụng đất làng nghề tỉnh Bắc Ninh

3.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề của tỉnh

Bắc Ninh có 39 xã có nghề với 62 làng nghề (31 làng nghề truyền

thống và 31 làng nghề mới). Có 53 làng nghề tiểu thủ công nghiệp; Nhiều

làng nghề có từ lâu đời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước. Trong các làng

nghề có 35.336 hộ, trong đó có 15.759 hộ (chiếm 44,5%), 36.515 lao động

(chiếm 62%) chuyên làm nghề. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng

nghề luôn chiếm từ 50 - 55% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh và

chiếm 33,9% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

pdf26 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao, bình quân đất khu dân cư trên đầu người rất thấp. Mật độ dân số các làng nghề nghiên cứu cao gấp 2,1 - 2,2 lần mật độ dân số của tỉnh (1.245 người/km2) và cao gấp từ 1,5 - 1,8 lần mật độ dân số bình quân tại các làng, xã không có nghề truyền thống trong cùng khu vực. Một số làng nghề đã rất phát triển, có mật độ dân số quá cao như Phù Khê (mật độ dân số toàn xã 2.648 người/km2, mật độ dân số khu vực dân cư và sản xuất nghề là 8.980 người/km2); Phong Khê (mật độ dân số toàn xã 1.548 người/km2, mật độ dân số khu vực dân cư và sản xuất nghề là 12.912 người/km2). Tại các làng nghề, diện tích đất khu dân cư tăng nhanh do quy hoạch khu dân cư mới để giãn dân, tuy nhiên vẫn không đủ để giảm tải trong làng. 3.3.1.3. Thực trạng sử dụng đất ở trong khu dân cư làng nghề Đất ở so với diện tích đất khu dân cư khu vực làng nghề chiếm tỷ lệ rất cao. Tại Tương Giang diện tích đất ở chiếm 60,01% đất khu dân cư; 8 Phù Lãng 70,40% và cao nhất là Phong Khê 85,08% điều đó thể hiện sự quá tải trong khu dân cư, tỷ lệ diện tích đất cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giao thông, cây xanh trong khu dân cư chiếm tỷ lệ thấp trong khi đó việc đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng trong khu dân cư rất khó khăn. Bảng 3.12: Tình hình sử dụng đất ở tại làng nghề theo nhóm nghề năm 2010 Tên nghề Bình quân đất ở/người trong toàn xã (m2/người) Bình quân đất ở/hộ trong toàn xã (m2/hộ) Bình quân đất ở/người trong làng nghề (m2/người) Bình quân đất ở/hộ trong làng nghề (m2/hộ) 1. Đồ gỗ mỹ nghệ 41,22 165,66 31,55 136,80 2. Gốm sứ 78,69 342,16 57,75 247,54 3. Tái chế giấy 56,20 257,96 42,42 204,70 4. Tái chế kim loại 47,46 171,15 43,32 156,21 5. Dệt 51,80 210,81 36,82 169,86 6. Đan lát thủ công 123,23 482,26 68,47 301,43 Bình quân chung 66,43 271,67 46,72 202,76 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bình quân diện tích đất ở của các hộ gia đình đều thấp hơn so với hạn mức cấp đất ở của tỉnh. Diện tích đất ở bình quân của các hộ SXKD trong các làng nghề chọn nghiên cứu là là 202,76 m2/hộ. Trong đó làng nghề đan lát thủ công (Xuân Lai, Lãng Ngâm) có bình quân đất ở trên hộ là cao nhất 301,43 m2/hộ; thấp nhất là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê) là 136,80 m2/hộ. Đối với từng làng nghề thì làng nghề Phù Khê có đất ở bình quân 202 m2/hộ; làng nghề Châu Khê 171 m2/hộ, làng nghề Phong Khê 285 m2/hộ, Phú Lâm 230 m2/hộ và ở mức thấp so với bình quân chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Diện tích đất ở bình quân trên người của các làng nghề chọn nghiên cứu là 46,72 m2/người. Trong đó làng nghề đan lát thủ công (Xuân Lai, Lãng Ngâm) có bình quân đất ở trên người là cao nhất 69,41 m2/người; thấp nhất là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê) là 31,55 m2/người. Đối với từng làng nghề thì làng nghề Phù Khê là 53 m2/người; Phú Lâm 49 m2/người; Châu Khê 47 m2/người; Tương Giang 51 m2/người; cao nhất là Phong Khê 66 m2/người và thấp hơn rất nhiều so với bình quân chung của tỉnh là 97 m2/người (bình quân diện tích đất ở nông thôn trên đầu người của tỉnh là 106 m2/người). Với diện tích này nếu chỉ dùng cho nhu cầu để ở và sinh hoạt gia đình thì có thể đáp ứng được nhưng tại các làng nghề hầu hết đều còn bố trí sản xuất nên diện tích này trở nên quá chật hẹp. 3.3.1.4. Thực trạng sử dụng đất cơ sở sản xuất kinh doanh Ngoài diện tích trong cụm công nghiệp, còn lại đất này thường khó phân biệt vì hầu hết các hộ gia đình trong làng đều dùng đất ở để sản xuất kinh doanh. Thực trạng đất SXKD tại các làng nghề còn ở mức thấp. 9 Ngoài 5 làng nghề đã có CCNLN, đến nay còn làng nghề Phù Khê chưa bố trí đất SXKD hoặc có nhưng diện tích không đáng kể (Phù Lãng có 0,11 ha; Xuân Lai 0,31 ha; Lãng Ngâm có 3,53 ha). Trong khi đó các làng nghề này đã rất phát triển, sản xuất làng nghề chiếm tỷ trọng lớn trong xã và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, người dân sống bằng thu nhập từ sản xuất nghề là chính; trong giai đoạn 2005 - 2010 mới chỉ có Phú Lâm quan tâm đến quy hoạch mở rộng đất SXKD với diện tích 11,21 ha, các làng nghề còn lại diện tích không thay đổi hoặc không đáng kể (Xuân Lai 0,3 ha). Kết quả điều tra diện tích đất các hộ gia đình đang sử dụng để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (diện tích sản xuất trên đất ở của hộ gia đình, đất sản xuất phân tán trong, ngoài khu dân cư, đất sản xuất trong CCNLN), ... cho thấy, bình quân diện tích này tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê), tái chế kim loại (Châu Khê) là 300 m2/hộ, tại làng nghề dệt may Tương Giang là thấp nhất (150 m2/hộ) (bảng 3.14). Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của các hộ sản xuất nghề về mặt bằng sản xuất, kinh doanh năm 2010 Loại nghề Bình quân diện tích đất đang sử dụng làm nghề (m2/hộ) Tỷ lệ số hộ sản xuất, kinh doanh tại nơi ở (%) Tỷ lệ số hộ thiếu đất làm mặt bằng SXKD (%), 1. Đồ gỗ mỹ nghệ 300 97,14 97,14 2. Gốm sứ 200 94,29 97,14 3. Tái chế giấy 170 94,12 97,06 4. Tái chế kim loại 300 94,44 97,22 5. Dệt 150 100,00 82,86 6. Đan lát thủ công 270 100,00 77,14 Trung bình 96,67 91,43 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tại các làng nghề có trên 94% số hộ được hỏi cho là vẫn đang sản xuất kinh doanh tại nơi ở. Tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ có 97,14%; tái chế kim loại có 97,22%; tái chế giấy có 97,06%; dệt có 82,86%; đan lát thủ công có 77,14% số hộ được hỏi cho rằng còn thiếu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh (bảng 3.14). Tại làng nghề Phù Khê có 98,6%, Châu Khê 89,7%; Tương Giang 56,2%; Dương Ổ 89,8% số hộ được hỏi đều muốn được thuê thêm đất để làm CSSX kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 3.3.1.5. Thực trạng sử dụng đất giao thông và cơ sở hạ tầng trong làng nghề: Giao thông trong các ngõ xóm đã được kiên cố hóa khoảng 93%, tuy nhiên mặt đường, ngõ nhỏ do mặt bằng sản xuất trong khu dân cư lấn chiếm, nguyên vật liệu, sản phẩm để ngổn ngang. Diện tích đất giao thông trong các làng nghề điều tra tăng đều qua các năm, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Bình quân đất giao thông trên người tại các làng nghề còn thấp so với sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển của làng, và còn thấp hơn bình quân chung của cả tỉnh (119 m2/người); Đồng kỵ 38m2/người; Phù 10 Khê 56m2/người; Châu Khê 64m2/người; Phong Khê 78m2/người). 3.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý đất đai 3.3.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất, cụm công nghiệp làng nghề: Tại 9 xã điều tra đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, ngoài ra một số xã còn có quy hoạch chi tiết không gian, xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đai phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015. Có 5 xã quy hoạch CCNLN đến năm 2010 với diện tích 175,79 ha. Trong đó có 3 cụm đã xây dựng xong với diện tích 38,52 ha (CCNLN đồ gỗ Đồng Kỵ diện tích 12,65 ha; CCNLN giấy Phong Khê 12,37 ha; CCNLN sắt Đa Hội 13,5 ha) và tỷ lệ lấp đầy đạt 100%. Cụm công nghiệp làng nghế Phú Lâm với diện tích 18,16 ha tỷ lệ lấp đầy đạt 90%. Riêng chỉ có CCNLN Tương Giang, tỷ lệ lấp đầy đạt 14%. Bảng 3.16: Quy hoạch và bố trí sản xuất trong cụm công nghiệp Tên cụm công nghiệp làng nghề Diện tích (ha) Tỷ lệ lấp đầy (%) Số doanh nghiệp hoạt động CCNLN Phong Khê 12,37 100 90 CCNLN Phú Lâm 18,16 90 36 CCNLN Châu Khê 13,50 100 159 CCNLN Đồng Kỵ 12,65 100 179 CCNLN Tương Giang 14,00 14 10 Nguồn: UBND các xã, số liệu điều tra 2010 Việc quy hoạch CCNLN bước đầu đã đạt được những hiệu quả đáng kể; 83,6% số hộ được hỏi cho rằng sản xuất trong CCNLN đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, sử dụng nhiều lao động hơn và giảm ô nhiễm môi trường; 91,3% số hộ được hỏi đều cho rằng cần thiết phải quy hoạch CCNLN và 87,1% số hộ được hỏi đều mong muốn được thuê đất trong CCNLN để mở rộng mặt bằng sản xuất và tránh ô nhiễm môi trường nơi ở. 86,7% số hộ đang sản xuất trong CCNLN cho rằng diện tích thuê chưa đáp ứng đủ nhu cầu vì thiếu diện tích để làm kho chứa vật liệu và thành phẩm, để làm chỗ ăn nghỉ cho người lao động, để làm nơi để xe cho người lao động. Tại một số CCNLN đa số các hộ thuê đất trong CCNLN xây dựng thành những nhà cao tầng vừa làm văn phòng giao dịch, giới thiệu sản phẩm, vừa để ở (làng nghề Đồng Kỵ, Đa Hội, Dương Ổ). Đa số lao động từ nơi khác đến làm thuê trong các CCNLN thường ăn nghỉ ở lại nơi sản xuất. Như vậy đất CCNLN tại đây phần nào đã biến thành đất ở. Nhiều hộ đã thuê đất trong cụm công nghiệp nhưng vẫn duy trì sản xuất tại nơi ở trong làng vì vậy ô nhiễm làng nghề vẫn chưa được giải quyết. 11 3.3.2.2. Tình hình chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: (i) Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất SXNN sang sản xuất kinh doanh đang diễn ra rất mạnh tại các làng nghề. Chuyển đổi theo quy hoạch được phê duyệt và người dân tự chuyển đổi không xin phép. (ii) Khi quy hoạch CCNLN nhiều hộ gia đình làm nông nghiệp bị thu hồi đất; hộ gia đình làm nghề, do không thuộc vị trí quy hoạch nên không bị thu hồi đất nông nghiệp. Các hộ này muốn đổi vị trí đất canh tác của mình để lấy đất làm mặt bằng sản xuất. (iii) Thời hạn thuê đất trong CCNLN chủ yếu là 30 năm hoặc 50 năm với mức giá khác nhau. Để yên tâm đầu tư cho sản xuất, các hộ sản xuất được thuê đất 50 năm hoặc thuê lâu dài. 82,4% số hộ được hỏi cho rằng thời gian thuê đất ngắn, nhu cầu của các hộ muốn được thuê đất trên 50 năm (36,7%) hoặc thuê lâu dài (62,3%). 3.3.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cả tỉnh đã cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp đạt 98%; đất ở đạt 89%. Đa số các hộ được hỏi đều cho rằng thủ tục cấp giấy còn lâu, nhiều cơ sở sản xuất thuê đất sau đó làm thủ tục gần 2 năm mới được cấp giấy. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường từ hoạt động sản xuất của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh 3.3.3.1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội từ hoạt động sản xuất của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giai đoạn 2006 - 2010 tỷ trọng ngành công nghiệp của tỉnh liên tục tăng trưởng, từ 49,52% năm 2006 lên 64,80% năm 2010. Giá trị sản xuất tăng liên tục, tăng trưởng bình quân 986,2 tỷ đồng/năm; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng mạnh nhất, tăng từ 2.195,5 tỷ đồng lên 5.272 tỷ đồng, giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp giảm mạnh từ 1.206,1 tỷ đồng (năm 2006) xuống còn 57,4 tỷ đồng (năm 2010) (giá so sánh 1994). Giá trị sản xuất làng nghề luôn chiếm từ 75-80% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và khoảng từ 25-30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. - Giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động: Kết quả điều tra cho thấy, lao động tại các làng nghề chiếm khoảng 80 - 95% tổng số lao động trong xã. Số cơ sở có dưới 7 lao động chiếm khoảng 9%; trên 7 lao động chiếm khoảng 84%; trên 100 lao động khoảng 7%. Thời gian lao động thường xuyên làm việc từ 9 -11 giờ/ngày, tuỳ theo tính chất ngành nghề, thậm chí thời kỳ cao điểm làm việc 11 – 14 giờ/ngày. Sự phát triển của làng nghề đã góp phần giải quyết được việc làm cho người lao động tại địa phương, tận dụng được nguồn lao động từ người già đến trẻ em. Phần lớn tại các làng nghề, không còn lao động thiếu việc làm, hoặc còn thì tỷ lệ rất thấp, nhu cầu thuê lao động ở các CSSX còn 12 lớn. Lao động thuê từ nơi khác đến phải bố trí chỗ ăn, ngủ thì CSSX không có chỗ. Mức độ thu hút lao động từ nông nghiệp chuyển sang làm nghề hàng năm rất lớn. Việc thuê mướn lao động trong làng nghề đã lan sang cả lĩnh vực SXNN. Nhiều hộ gia đình tuy có nhận ruộng SXNN nhưng không làm trực tiếp mà thuê mướn người làm. Bảng 3.21: Tình hình cơ sở sản xuất, lao động làm nghề giai đoạn 2006 - 2010 Số hộ sản xuất Số lao động Biến động(tăng +; Giảm -) 2006 2010 2006 2010 Cơ sở SX Lao động Phù Khê 1.982 2.183 2.835 3.251 201 416 Phù Lãng 445 857 945 1546 412 601 Phong Khê 370 451 2.449 3.358 81 909 Phú Lâm 237 383 568 789 146 221 Tương Giang 1.328 1.402 4.500 5.327 74 827 Lãng Ngâm 565 769 986 1.476 204 490 1. Xuân Lai 482 637 1.039 1278 155 239 Số liệu điều tra, 2010 - Nâng cao thu nhập cho người lao động làm nghề: Mức thu nhập ở các làng nghề cao gấp 3 đến 5 lần so với các làng thuần nông. Thu nhập bình quân của lao động làm nghề năm 2009 , 2010 gấp 4,5 đến 4,9 lần so với thu nhập bình quân của lao động SXNN tại làng và gấp 2,24 lần thu nhập bình quân chung của lao động toàn tỉnh trong khu vực nông thôn (1,150 triệu đồng/lao động). Tại tất cả các làng nghề thu nhập của lao động làm nghề đều cao hơn lao động SXNN và mức thu nhập phụ thuộc vào từng loại nghề . Bảng 3.22: Thu nhập của lao động năm 2009, 2010 theo loại hình nghề Đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng Thu nhập bình quân/lao động năm 2009 Thu nhập bình quân/lao động năm 2010 Loại nghề Đối với SXNN (1) Đối với làm nghề (2) So sánh (3)=(2)/(1) (lần) Đối với SXNN (1) Đối với làm nghề (2) So sánh (3)=(2)/(1) (lần) 1. Đồ gỗ mỹ nghệ 520 2.800 5,38 580 3.250 5,60 2. Gốm sứ 480 2.250 4,69 510 2.750 5,39 3. Tái chế giấy 510 2.300 4,51 540 2.750 5,09 4. Tái chế kim loại 520 2.850 5,48 550 3.150 5,73 5. Dệt 450 1.350 3,00 470 1.600 3,40 6. Đan lát thủ công 510 1.800 3,53 515 1.900 3,69 Bình quân chung 500 2.250 4,50 530 2.570 4,90 Nguồn: Số liệu điều tra 3.3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường: - Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường nước Tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê, nước thải do các cơ sở sản 13 xuất bột giấy đang hoạt động thải trực tiếp ra hệ thống cống trong làng có nồng độ COD vượt quy chuẩn cho phép 8,19 lần; nồng độ BOD5 (20 oC) vượt quy chuẩn cho phép 4,26 lần; tổng chất rắn lơ lửng vượt quy chuẩn cho phép 3,67 lần; Độ màu cơ sở đang hoạt động vượt quy chuẩn cho phép 3,89 lần; khu vực cống mùi rất khó chịu (bảng 3.23). Bảng 3.23: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cống chung giữa khu dân cư làng nghề tái chế Giấy Dương Ổ (Phong Khê) Các chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 12:2008/BTNMT cột B1 Kết quả So sánh (vượt) Nhiệt độ oC 40 47 5oC COD (cơ sở đang hoạt động) mg/l 200 1.637 8,19 lần BOD5 (20 oC) mg/l 50 213 4,26 lần Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100 367 3,67 lần Độ màu cơ sở đang hoạt động Pt-Co 100 389 3,89 lần Mùi Không khó chịu Rất khó chịu Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010 Tại làng nghề tái chế sắt thép Châu Khê, nước thải do các cơ sở cán, mạ thép đang hoạt động thải trực tiếp ra hệ thống cống trong làng có nồng độ COD vượt quy chuẩn cho phép 7,62 lần; nồng độ BOD5 (20 oC) vượt quy chuẩn cho phép 6,54 lần; tổng chất rắn lơ lửng vượt quy chuẩn cho phép 4,73 lần; nhiệt độ vượt quy chuẩn cho phép 07oC; khu vực cống mùi rất khó chịu (bảng 3.24). Bảng 3.24: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cống chung giữa khu dân cư làng nghề sắt thép Đa Hội (Châu Khê) Các chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 24:2009/BTNMT cột B Kết quả So sánh (vượt) Nhiệt độ oC 40 47 07 pH - 5,5 - 9 5,1 COD mg/l 100 762 7,62 lần BOD5 (20 oC) mg/l 50 327 6,54 lần Chất rắn lơ lửng mg/l 100 473 4,73 lần Mùi Không khó chịu Khó chịu Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010 - Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường không khí Môi trường không khí xung quanh cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu dân cư tại các làng nghề tái chế giấy, tái chế sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ điều tra nghiên cứu đang bị ô nhiễm bởi bụi, các khí CO; so với quy chuẩn cho phép của Việt Nam (QCVN 05:2009/BTNMT tiêu chuẩn B) nồng độ bụi, nồng độ CO trong không khí đều vượt chỉ tiêu cho phép. Nồng độ bụi tại làng nghề đồ gỗ Phù Khê vượt chỉ tiêu cho phép 6,14 lần, sau đến là làng nghề sắt thép Đa Hội, vượt chỉ tiêu cho phép 5,82 lần (bảng 3.25). 14 Bảng 3.25: Ảnh hưởng của sản xuất nghề đến môi trường không khí xung quanh khu dân cư xen lẫn khu vực sản xuất của làng nghề Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3); dBA Kết quả phân tích So với chỉ tiêu cho phép Địa điểm Bụi (TSP) CO Tiếng ồn Bụi (lần) CO (lần) Tiếng ồn 1. LN giấy Dương Ổ 873 671 82 4,37 1,34 + 6 2. LN sắt thép Đa Hội 1.164 682 91 5,82 1,36 + 16 3. LN đồ gỗ Phù Khê 1.227 703 87 6,14 1,41 + 12 QCVN 05:2009/BTNMT (24h) 200 5000 TCVN 5949:1999 (6-18h) 75 Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010 - Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường đất: Diện tích đất canh tác khu vực xung quanh làng nghề đều bị bỏ hoang hoặc sản xuất kém hiệu quả do bị ô nhiễm từ nguồn nước thải, chất thải rắn, rác thải trực tiếp ra môi trường. Nước mưa mang theo các chất độc hại làm ô nhiễm hệ thống nước mặt, nước ngầm. Độ pH trầm tích ở đất ruộng và đất ở khu vực sản xuất đều có tính axit cao. Kết quả điều tra có khoảng trên 65% số cơ sở sản xuất được hỏi không đảm bảo an toàn lao động. Trên 90% số cơ sở được hỏi cho rằng CSSX của họ chưa có hệ thống xử lý chất thải hoặc đã có nhưng không đáp ứng yêu cầu; 71,6% số cơ sở được hỏi cho rằng môi trường bị ô nhiễm nặng cả về nguồn nước, tiếng ồn và không khí. Chỉ có 7,3% cho rằng làng nghề không bị ô nhiễm (bảng 3.26). Bảng 3.26: Tổng hợp ý kiến người dân về ô nhiễm môi trường làng nghề Đơn vị: % Nghề Ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm nguồn nước Ô nhiễm không khí Ô nhiễm đất đai 1. Đồ gỗ mỹ nghệ 91,43 88,57 82,86 60,00 2. Gốm sứ 88,24 88,24 100,00 64,71 3. Tái chế giấy 97,14 97,14 91,43 77,14 4. Tái chế kim loại 97,22 97,22 97,22 69,44 5. Dệt 54,29 57,14 31,43 48,57 6. Đan lát thủ công 22,86 48,57 31,43 37,14 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 - Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái - cảnh quan: Kết quả của ô nhiễm làng nghề làm cho các loài thuỷ sinh bị tiêu diệt vì lượng độc tố cao; cây trồng khu vực làng nghề phát triển chậm, nguồn nước sinh hoạt của người dân địa phương bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người lao động và nhân dân trong làng nghề. Việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải chưa đạt tiêu chuẩn qui định. - Ảnh hưởng của môi trường làng nghề đến sức khỏe người dân: Tất cả các yếu tố môi trường ô nhiễm trên tác động trực tiếp và thường 15 xuyên tới người lao động và dân cư trong làng nghề. Các loại bệnh thần kinh, đường hô hấp, ngoài da, khô mắt, điếc,... chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số dân cư trong khu vực làng nghề. Đặc biệt, tỷ lệ mắc các bệnh trên ở nhóm người tham gia sản xuất và không tham gia sản xuất tương đương nhau. Tóm lại: Làng nghề của tỉnh Bắc Ninh ngày càng phát triển, mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Chủ trương của tỉnh rất rõ ràng, quan tâm đến việc khôi phục và phát triển làng nghề. Quản lý, sử dụng đất đai tại làng nghề còn mang tính tự phát, khu dân cư, nơi ở chật chội, mặt bằng sản xuất thiếu, quy hoạch sử dụng đất chưa đưa ra được giải pháp về quỹ đất để phát triển làng nghề. Sản xuất làng nghề đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập cho người lao động; song bên cạnh đó, sản xuất làng nghề gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường đất, nước và không khí trong khu dân cư làng nghề. Từ đó có thể thấy, việc quản lý, sử dụng đất đai làng nghề hiện nay tại địa bàn nghiên cứu là chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của làng nghề. Để giải quyết vấn đề này, yêu cầu đặt ra cần phải có định hướng, giải pháp quản lý, sử dụng đất đai hợp lý tại các làng nghề để làng nghề phát triển bền vững. 3.4. Định hướng phát triển và quản lý, sử dụng đất tại làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững 3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 3.4.2. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của tỉnh Bắc Ninh: Phát triển bền vững làng nghề nhằm góp phần tạo việc làm cho người lao động ngay tại địa phương, và thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động; hình thành các khu sản xuất tập trung; tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho các cơ sở sản xuất đầu tư mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng; cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững; phát triển làng nghề phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, sản phẩm của làng nghề phải có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại được sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu của nước ngoài. 3.4.3. Quan điểm quản lý, sử dụng đất để phát triển bền vững làng nghề của tỉnh Bắc Ninh: Quản lý, sử dụng đất làng nghề phải đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, có tầm nhìn dài hạn, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường là mục tiêu cao nhất; khai thác hợp lý, có hiệu quả và sử dụng tiết kiệm quỹ đất đai, điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất tại các làng nghề; cần tính đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. 16 3.4.4. Định hướng sử dụng đất để phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh - Về nhu cầu sử dụng đất: để đáp ứng nhu cầu sản xuất, mỗi hộ gia đình tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, tái chế giấy, tái chế kim loại cần nhu cầu diện tích đất đai tối thiểu bình quân là 500 m2/hộ; nhu cầu này ở làng nghề dệt, đan lát thủ công thấp hơn khoảng 250 - 300 m2/hộ (bảng 3.28). Bảng 3.28: Nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến năm 2020 Loại nghề Nhu cầu diện tích tối thiểu bình quân (m2/hộ) Số hộ thiếu mặt bằng cơ sở SXKD (%) Số hộ có nhu cầu về mặt bằng SXKD riêng (%) Số hộ có nhu cầu thuê trong CCNLN (%) 1. Đồ gỗ mỹ nghệ 500 97,14 100,00 100,00 2. Gốm sứ 500 97,14 100,00 100,00 3. Tái chế giấy 500 97,06 100,00 100,00 4. Tái chế kim loại 500 97,22 100,00 100,00 5. Dệt 250 82,86 65,71 57,14 6. Đan lát thủ công 300 77,14 77,14 65,71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 - Về tiềm năng đất đai: diện tích đất nông nghiệp tại các xã nghiên cứu đa số chiếm khoảng 60% (bảng 3.8, 3.10): i) Diện tích đất nông nghiệp sản xuất không hiệu quả, cây trồng năng suất không cao do môi trường đất, nước bị ô nhiễm, do tình trạng canh tác còn manh mún, ô thửa nhỏ, việc tưới tiêu không thuận lợi, nguồn nước tưới hạn chế nên một phần diện tích mặc dù đã giao cho các hộ gia đình để sản xuất nông nghiệp nhưng hiện đang bị bỏ hoang; ii) Diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng không thể khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp (bảng 3.8); một phần bị người dân lấn chiếm hoặc tự chuyển mục đích sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất nghề của các hộ gia đình. Đây là các xã có số hộ, lao động làm nghề, thu nhập từ làng nghề chiếm tỷ lệ lớn vì vậy có thể chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất làng nghề - Định hướng sử dụng đất làng nghề Nhu cầu sử dụng đất của các làng nghề rất lớn cả về số hộ và diện tích, tuy nhiên với chủ trương sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả, nâng cao hệ số sử dụng đất, ưu tiên bố trí những hộ sản xuất lớn, những hộ sản xuất các công đoạn gây ô nhiễm môi trường đưa vào khu sản xuất tập trung; trên cơ sở tính toán nhu cầu và quỹ đất của từng làng nghề, đề tài đề xuất định hướng sử dụng đất làm nghề cho các làng nghề như sau: Đối với nhóm nghề đồ gỗ mỹ nghệ, tái chế sắt thép, tái chế giấy, gốm sứ do yêu cầu mặt bằng sản xuất, kinh doanh lớn, sản phẩm cồng kềnh, sản xuất gây ô nhiễm môi trường nên diện tích đất bình quân tối thiểu bố trí cho mỗi hộ sản xuất là 500 m2/hộ; đối với nhóm nghề đan lát 17 thủ công sản xuất ít gây ô nhiễm, có thể tận dụng sản xuất trong khu dân cư nên diện tích đất bình quân tối thiểu bố trí cho mỗi hộ sản xuất là 250 - 300 m2/hộ. Bảng 3.29: Dự kiến mở rộng diện tích đất làm nghề đến năm 2020 Khu tập trung Đơn vị hành chính Dự kiến số lô đất Bình quân diện tích mỗi hộ (m2/hộ) Tổng diện tích đất bố trí sản xuất Tổng diện tích khu tập trung Khu phân tán Tổng diện tích tăng thêm (*) Đồng Kỵ 580 500 29,00 46,40 3,30 49,70 Phù Khê 650 500 32,50 51,24 5,50 56,74 Phù Lãng 230 500 11,50 18,40 1,50 19,90 Phong Khê 350 500 17,50 28,00 4,60 32,60 Phú Lâm 350 500 17,50 28,00 2,50 30,50 Châu Khê 650 500 32,50 52,00 5,50 57,50 Tương Giang 400 250 10,00 16,50 2,30 18,80 Lãng Ngâm 300 300 9,00 14,85 3,00 17,85 Xuân Lai 350 300 10,50 17,33 4,50 21,83 Diện tích đất làm mặt bằng SXKD tập trung (CCNLN) của làng nghề Châu Khê 52 ha, Phù Khê là 51,24 ha tăng nhiều nhất trong các làng nghề điều tra; đối với làng nghề Lãng Ngâm, Tương Giang, Xuân Lai tăng ít hơn lần lượt là 14,85 ha; 16,50 ha; 17,33 ha (bảng 3.29). Ngoài ra, tại mỗi làng nghề còn tận dụng diện tích đất bằng chưa sử dụng, đất ao hồ, thùng đấu, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả kém phân tán trong và ngoài khu dân cư để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của các làng nghề (bảng 3.29). Bảng 3.31: Dự kiến diện tích đất sản xuất, kinh doanh tại làng nghề đến năm 2020 Làng nghề Hiện trạng năm 2010 Diện tích tăng thêm đến 202

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqldd_ttla_nguyen_thi_ngoc_lanh_4658_2005313.pdf
Tài liệu liên quan