Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối
sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 4 giải pháp, trong mỗi
giải pháp gắn liền với các nhiệm vụ. Cụ thể như sau:
Giải pháp 1: Nâng cao tính chủ động của sinh viên trong đào tạo theo học
chế tín chỉ. Bao gồm 5 nhiệm vụ sau:
(NH1) Cá thể hóa việc học tập của người học.
(NH2) Tạo nên sự gắn kết trong sinh viên của một lớp học chuyên ngành
về TDTT nhờ hạn chế nhược điểm của học chế tín chỉ.
(NH3) Tăng thời gian tự học và ngoại khóa cho sinh viên.
(NH4) Tăng cường cung cấp thông tin để sinh viên chủ động lập kế
hoạch học tập.10
(NH5) Thay đổi cách nghĩ, cách học của sinh viên.
Giải pháp 2: Phát triển năng lực của giảng viên. Bao gồm 4 nhiệm vụ sau:
(GV1) Nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên.
(GV2) Mở rộng liên kết với các trường trong và ngoài nước để nâng cao
năng lực giảng dạy cho giảng viên.
(GV3) Đổi mới quan điểm và phương pháp dạy học của giảng viên.
(GV4) Khuyến khích việc tiếp cận của giảng viên với thị trường lao
động.
Giải pháp 3: Đổi mới, hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo
hướng tiếp cận năng lực. Bao gồm 5 nhiệm vụ sau:
(CT1) Chuyển giao chương trình trong và ngoài nước có điều chỉnh vận
dụng cho phù hợp với thực tiễn đào tạo.
(CT2) Triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
(CT3) So sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra và
cơ sở khác về đào tạo giáo viên TDTT.
(CT4) Tăng thời lượng thực hành để sinh viên có điều kiện tập luyện
thuần thục các động tác thị phạm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
(CT5) Tiếp cận đổi mới đào tạo theo kinh tế thị trường.
Giải pháp 4: Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động GDTC và thể thao. Bao gồm 3 nhiệm vụ sau:
(VC1) Khai thác tối đa việc sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT
hiện có trong việc phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT ngoại khóa.
(VC2) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ luyện tập phục vụ GDTC và hoạt động thể thao.
(VC3) Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết b
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trì, phát triển và gìn giữ công trình thể thao.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.6 trong luận án cho thấy: Để phục vụ giảng
dạy chương trình đào tạo ngành GDTC, trường đại học Tây Bắc cần phải hoàn
thiện thêm một số hạ tầng công trình TDTT như: sân điền kinh, nhà tập bóng
bàn, bể bơi. Còn nhiều sân tập phải dùng chung cho hai môn thể thao như bóng
chuyền và thể dục. Công trình TDTT cần tiếp tục phải được đầu tư để đảm bảo
cho công tác đảm bảo chất lượng trong giảng dạy ngành GDTC.
3.1.5. Thực trạng thái độ và hành động của sinh viên theo học chương
trình GDTC khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Để xác định thái độ và hành động của sinh viên khi theo học các môn học
chuyên ngành trong ngành GDTC, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 120 sinh viên
khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc (khóa đại học 51 và 52).
Nội dung phỏng vấn bao gồm các câu hỏi nhận định theo thang đo likert. Kết
quả thu được như trình bày ở biểu đồ 3.6 và 3.7.
Em cảm thấy giờ học trôi qua nhanh
Em tự hào khi đạt được điểm cao ở môn
chuyên ngành
Em vui sướng khi thực hiện được những yêu
cầu của giảng viên về môn chuyên ngành
Em băn khoăn, không vui khi chưa hiểu bài
Em thích thú khi học các bài học ở các môn
chuyên ngành
Em thích thú khi học các bài học ở các môn
chuyên ngành
Em chờ đợi học các môn chuyên ngành
Đối với em các môn chuyên ngành là môn
bắt buộc
Em cảm thấy hào hứng, vui vẻ trong giờ học
môn chuyên ngành
Em say sưa, không mệt mỏi khi học môn
chuyên ngành
Biểu đồ 3.3. Kết quả phỏng vấn thái độ của sinh viên khối sư phạm chuyên
TDTT đối với các môn học chuyên ngành
Từ kết quả biểu đồ 3.6 cho thấy: Phần lớn sinh viên Giáo dục thể chất có
thái độ chưa tích cực đối với bản thân các môn học chuyên ngành. Số sinh viên
bình thường với môn học chuyên ngành chiếm ưu thế với 6/10 câu hỏi có điểm
trung bình (Mean) nằm trong khoảng 2.61 - 3.40 (bình thường) và số sinh viên
8
có thái độ chưa tích cực với môn học còn chiếm tỷ lệ thấp, có điểm trung bình
nằm trong khoảng 1.81 - 2.60 (chưa tích cực).
Về thực trạng hành động của sinh viên khi theo học các môn học chuyên
ngành trong ngành GDTC được trình bày ở biểu đồ 3.7.
Em có vận dụng tri thức môn chuyên ngành vào giải
quyết vấn đề trong nghề nghiệp
Em tích cực phát biểu, thị phạm trong khi học chuyên
ngành
Em có đọc những tài liệu liên quan đến môn chuyên
ngành
Em luôn tự tìm cách trải nghiệm thực tế để đối chiếu
những kiến thức đã học với thực tiễn học tập, tập luyện
Em tích cực tập luyện ngoại khóa
Tự xây dựng, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cho
bản thân
Em suy nghĩ, tập luyện khi học kiến thức, động tác khó
của môn chuyên ngành
Em hệ thống hóa lại kiến thức môn học theo ý hiểu của
bản thân
Em có tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục vụ cho môn
chuyên ngành
Em làm đề cương ôn tập, tự tập trên cơ sở tổng hợp kiến
thức các tài liệu liên quan
Biểu đồ 3.4. Kết quả phỏng vấn hành độc học tập của sinh viên khối sư
phạm chuyên TDTT đối với các môn học chuyên ngành
Từ kết quả biểu đồ 3.7 cho thấy: có 6/10 hành động của sinh viên đối với
môn học chuyên ngành ở mức độ điểm đạt được nằm ở mức tích cực; 3/10
hành động có điểm trung bình nằm ở mức bình thường; và 1 nằm ở mức thấp.
Kết quả thu được cho thấy hành động học tập của sinh viên đối với các môn
chuyên ngành có điểm trung bình cao hơn thái độ học tập.
Như vậy, thông qua xác định thái độ và hành động của sinh viên đối với
các môn học chuyên ngành cho thấy: các em sinh viên Giáo dục thể chất nhận
thức được ý nghĩa của môn chuyên ngành và có thái độ với nó chỉ ở mức bình
thường. Tuy nhiên, biểu hiện ra hành động học tập của các em lại có mức độ
cao hơn thái độ. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp để nâng cao tính
chủ động của sinh viên trong học tập và rèn luyện.
3.1.6. Bàn luận
Xác định được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo là một quá trình
tổng thể, không đơn thuần là một khâu đơn lẻ, giữa các yếu tố ảnh hưởng có
mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại. Do vậy, xác định các tiêu chí có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo là hết sức phức tạp và phụ thuộc vào điều kiện
đào tạo sinh viên khối sư phạm chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học
Tây Bắc. Trong quá trình tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết của việc đảm
bảo chất lượng, đánh giá chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn, đặc trưng khác
9
biệt của trường Đại học Tây Bắc, luận án đã tiếp cận một số mô hình đánh giá
chất lượng đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Luận án
nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng theo mô
hình PDCA; Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (ASEAN
University Network-Quality Assurance - AUN-QA). Kết quả tổng hợp và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa thể dục thể thao trường Đại học Tây Bắc là phù hợp với các cơ sở
lý thuyết và thực tiễn về đảm bảo chất lượng.
Căn cứ vào các tiêu chí tác giả đã lựa chọn được, luận án tiến hành các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT
trường Đại học Tây Bắc. Tổng hợp các nội dung đã bàn luận thì thực chất là các
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên
khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc là có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Tuy nhiên, luận án đã tiến hành phân tích tách rời các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT
gồm: Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Công trình TDTT. So sánh
với các công trình nghiên cứu khác đều có sự tương đồng, song điểm khác biệt
ở mỗi khía cạnh trong luận án là rõ ràng. Luận án đã làm rõ các điểm mấu chốt
ở mỗi vấn đề phân tích nhằm xác định giải pháp sát thực nhất. Việc tách biệt
như vậy nhằm mục đích làm sâu sắc các vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời cũng
đảm bảo tính thuận tiện và phù hợp với các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh
viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
3.2.1. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối
sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 4 giải pháp, trong mỗi
giải pháp gắn liền với các nhiệm vụ. Cụ thể như sau:
Giải pháp 1: Nâng cao tính chủ động của sinh viên trong đào tạo theo học
chế tín chỉ. Bao gồm 5 nhiệm vụ sau:
(NH1) Cá thể hóa việc học tập của người học.
(NH2) Tạo nên sự gắn kết trong sinh viên của một lớp học chuyên ngành
về TDTT nhờ hạn chế nhược điểm của học chế tín chỉ.
(NH3) Tăng thời gian tự học và ngoại khóa cho sinh viên.
(NH4) Tăng cường cung cấp thông tin để sinh viên chủ động lập kế
hoạch học tập.
10
(NH5) Thay đổi cách nghĩ, cách học của sinh viên.
Giải pháp 2: Phát triển năng lực của giảng viên. Bao gồm 4 nhiệm vụ sau:
(GV1) Nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên.
(GV2) Mở rộng liên kết với các trường trong và ngoài nước để nâng cao
năng lực giảng dạy cho giảng viên.
(GV3) Đổi mới quan điểm và phương pháp dạy học của giảng viên.
(GV4) Khuyến khích việc tiếp cận của giảng viên với thị trường lao
động.
Giải pháp 3: Đổi mới, hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo
hướng tiếp cận năng lực. Bao gồm 5 nhiệm vụ sau:
(CT1) Chuyển giao chương trình trong và ngoài nước có điều chỉnh vận
dụng cho phù hợp với thực tiễn đào tạo.
(CT2) Triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
(CT3) So sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra và
cơ sở khác về đào tạo giáo viên TDTT.
(CT4) Tăng thời lượng thực hành để sinh viên có điều kiện tập luyện
thuần thục các động tác thị phạm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
(CT5) Tiếp cận đổi mới đào tạo theo kinh tế thị trường.
Giải pháp 4: Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động GDTC và thể thao. Bao gồm 3 nhiệm vụ sau:
(VC1) Khai thác tối đa việc sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT
hiện có trong việc phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT ngoại khóa.
(VC2) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ luyện tập phục vụ GDTC và hoạt động thể thao.
(VC3) Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện
TDTT cho đào tạo giáo viên TDTT.
Cấu trúc mỗi giải pháp gồm 3 mục: mục đích, nội dung và điều kiện đảm
bảo; Nội dung cụ thể được trình bày trong mục 3.2.1.3 của luận án.
3.2.2. Kiểm định sự đồng thuận đối với các giải pháp
Mức độ đồng thuận được xác định thông qua kết quả phỏng vấn, đối
tượng phỏng vấn của đề tài là 27 cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các chuyên
gia. Về thống kê số người trả lời ở từng giải pháp được trình bày ở bảng 3.10.
11
Bảng 3.2. Tần suất trả lời về nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên
khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc (n = 27)
Giải pháp Nhiệm vụ Mean
Nâng cao
tính chủ
động của
sinh viên
trong đào tạo
theo học chế
tín chỉ
Cá thể hóa việc học tập của người học 3.93
Tạo nên sự gắn kết trong sinh viên của một lớp học
chuyên ngành về TDTT nhờ hạn chế nhược điểm của
học chế tín chỉ
4.00
Tăng thời gian tự học và ngoại khóa cho sinh viên 3.93
Tăng cường cung cấp thông tin để sinh viên chủ động
lập kế hoạch học tập
4.04
Thay đổi cách nghĩ, cách học của sinh viên 3.89
Phát triển
năng lực của
giảng viên
Nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên 4.00
Mở rộng liên kết với các trường trong và ngoài nước để
nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên
4.15
Đổi mới quan điểm và phương pháp dạy học của giảng
viên
4.15
Khuyến khích việc tiếp cận của giảng viên với thị
trường lao động
4.00
Đổi mới,
hoàn thiện
nội dung,
chương trình
đào tạo theo
hướng tiếp
cận năng lực
Chuyển giao chương trình trong và ngoài nước có điều
chỉnh vận dụng cho phù hợp với thực tiễn đào tạo
3.78
Triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ
4.07
So sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn
đầu ra và cơ sở khác về đào tạo giáo viên TDTT
4.11
Tăng thời lượng thực hành (nội khóa và ngoại khóa 4.04
Tiếp cận đổi mới đào tạo theo kinh tế thị trường 4.00
Tăng cường
đầu tư và
khai thác
hiệu quả cơ
sở vật chất
phục vụ hoạt
động GDTC
và thể thao
Khai thác tối đa việc sử dụng có hiệu quả các công
trình TDTT hiện có trong việc phục vụ giảng dạy và
tập luyện TDTT ngoại khóa
3.78
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ luyện tập phục vụ GDTC và
hoạt động thể thao
4.11
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị tập luyện TDTT cho đào tạo giáo viên TDTT
3.96
Kết quả thu được ở bảng 3.10 thấy: tỷ lệ trả lời các câu hỏi ở các giải
pháp ở các mức độ khác nhau. Khi tính điểm trung bình (Mean) theo thang đo
Likert thì cao nhất là 4.11 điểm và thấp nhất là 3.78 điểm. So sánh điểm trung
12
bình theo thang đo Likert thì đều nằm trong khoảng từ 3.41 - 4.20 (mức đồng
ý). Như vậy, đa số các ý kiến phỏng vấn đều lựa chọn 4 giải pháp và 17 nhiệm
vụ nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên
khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc mà đề tài bước đầu lựa chọn.
Đề tài đã kiểm nghiệm độ tinb cậy kết quả phỏng vấn thông qua xác định
hệ số tin cậy Cronbach's Alpha. Kết quả được trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.3. Độ tin cậy của kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp và nhiệm
vụ nâng cao chất lượng đào tạo (n = 27)
Reliability Statistics
Hệ số tin cậy (Cronbach's Alpha) n
0.958 17
Item-Total Statistics
Giải
pháp
Nhiệm vụ
Hệ số tương
quan biến-
tổng
Hệ số tương
quan giữa biến-
tổng khi xóa
biến
1
Cá thể hóa việc học tập của người học 0.769 0.955
Tạo nên sự gắn kết trong sinh viên của một lớp học chuyên ngành
về TDTT nhờ hạn chế nhược điểm của học chế tín chỉ
0.705 0.956
Tăng thời gian tự học và ngoại khóa cho sinh viên 0.697 0.957
Tăng cường cung cấp thông tin để sinh viên chủ động lập kế
hoạch học tập
0.807 0.955
Thay đổi cách nghĩ, cách học của sinh viên 0.705 0.956
2
Nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên 0.764 0.955
Mở rộng liên kết với các trường trong và ngoài nước để nâng cao
năng lực giảng dạy cho giảng viên
0.652 0.957
Đổi mới quan điểm và phương pháp dạy học của giảng viên 0.738 0.956
Khuyến khích việc tiếp cận của giảng viên với thị trường lao
động
0.684 0.957
3
Chuyển giao chương trình trong và ngoài nước có điều chỉnh vận
dụng cho phù hợp với thực tiễn đào tạo
0.769 0.955
Triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ 0.771 0.955
So sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra và
cơ sở khác về đào tạo giáo viên TDTT
0.662 0.957
Tăng thời lượng thực hành (nội khóa và ngoại khóa 0.810 0.955
Tiếp cận đổi mới đào tạo theo kinh tế thị trường 0.820 0.954
4
Khai thác tối đa việc sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT
hiện có trong việc phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT ngoại
khóa
0.766 0.955
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ luyện tập phục vụ GDTC và hoạt động thể thao
0.749 0.956
13
Reliability Statistics
Hệ số tin cậy (Cronbach's Alpha) n
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tập
luyện TDTT cho đào tạo giáo viên TDTT
0.745 0.956
Kết quả tính toán Cronbach’s Alpha ở bảng 3.11 cho thấy: Hệ số tin cậy
(Cronbach's Alpha) = 0.958; Biến quan sát phải loại bỏ nếu giá trị lớn hơn hệ
số tin cậy (Cronbach's Alpha if Item Deleted) của tất cả các giải pháp và nhiệm
vụ đều từ 0.954 đến 0.957 < 0.958; Hoặc biến quan sát phải loại bỏ nếu tương
quan giữa biến đó so với tổng <0.4 (Corrected Item-Total Correlation), song
kết quả thu được đều từ 0.652 đến 0.820 > 0.4. Như vậy, 4 giải phải và 17
nhiệm vụ mà đề tài đề xuất được lựa chọn và đảm bảo độ tin cậy.
Để kiểm tra xem các nhiệm vụ có phù hợp với mỗi giải pháp, đề tài đã
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả như trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.4. Phân tích nhân tố về nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên
khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc (n = 27)
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) 0.607
Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 599.778
df 136
Sig. 0.000
Total Variance Explained
Compo-
nent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Tổng
phương sai
trích
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 10.240 60.232 60.232 10.240 60.232 60.232 4.930 28.999 28.999
2 1.837 10.805 71.037 1.837 10.805 71.037 4.666 27.449 56.448
3 1.303 7.662 78.699 1.303 7.662 78.699 3.783 22.251 78.699
14
Ma trận xoay (Rotated Component Matrixa)
Giải
pháp
Nhiệm vụ
Component
1 2 3
1
Cá thể hóa việc học tập của người học 0.284 0.834 0.262
Tạo nên sự gắn kết trong sinh viên của một lớp học chuyên ngành về
TDTT nhờ hạn chế nhược điểm của học chế tín chỉ
.226 .442 0.652
Tăng thời gian tự học và ngoại khóa cho sinh viên 0.458 0.690 0.088
Tăng cường cung cấp thông tin để sinh viên chủ động lập kế hoạch học
tập
0.348 0.276 0.872
Thay đổi cách nghĩ, cách học của sinh viên 0.227 0.783 0.270
2
Nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên 0.770 0.336 0.237
Mở rộng liên kết với các trường trong và ngoài nước để nâng cao năng lực
giảng dạy cho giảng viên
0.769 0.307 0.069
Đổi mới quan điểm và phương pháp dạy học của giảng viên 0.733 0.435 0.122
Khuyến khích việc tiếp cận của giảng viên với thị trường lao động 0.764 0.183 0.268
3
Chuyển giao chương trình trong và ngoài nước có điều chỉnh vận dụng
cho phù hợp với thực tiễn đào tạo
0.184 0.750 0.469
Triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ 0.786 0.166 0.417
So sánh, đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra và cơ sở
khác về đào tạo giáo viên TDTT
0.707 0.161 0.324
Tăng thời lượng thực hành (nội khóa và ngoại khóa 0.355 0.348 0.787
Tiếp cận đổi mới đào tạo theo kinh tế thị trường 0.351 0.293 0.869
4
Khai thác tối đa việc sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT hiện có
trong việc phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT ngoại khóa
0.205 0.729 0.459
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ luyện tập phục vụ GDTC và hoạt động thể thao
0.782 0.140 0.415
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện TDTT
cho đào tạo giáo viên TDTT
0.238 0.899 0.206
Kết quả thu được ở bảng 3.12 thấy: hệ số KMO = 0.607 > 0.5 nên phân
tích các nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức trên 60%. Kết quả kiểm
định Bartlett's = 599.778 với Sig = 0.000 < 0.001, điều này chứng tỏ dữ liệu
thu được từ kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp và nhiệm vụ nâng cao chất
lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường Đại học
Tây Bắc dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Kết quả thu được cũng cho thấy 4 giải pháp với 17 nhiệm vụ có sự đồng
nhất. Vì kết quả xác định tổng phương sai trích (Cumulative) là 78.699% >
50% như vậy đã đạt yêu cầu với Initial Eigenvalues là 1.303 > 1 (xác định đã
được xếp vào một nhóm); khi đó có thể nói rằng một nhân tố này giải thích
78.699% biến thiên của dữ liệu về kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng
15
cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên khoa TDTT trường
Đại học Tây Bắc.
Kết quả tính toán ma trận xoay (Rotated Component Matrix) của các
nhân tố là từ 0.652 – 0.899 > 0.3. Như vậy không có nhiệm vụ nào thuộc 4 giải
pháp mà đề tài đề xuất bị loại bỏ.
Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đã lựa chọn 4 giải pháp
với 17 nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây Bắc.
3.2.3. Bàn luận
So sánh các giải pháp xây dựng với các công trình nghiên cứu của một số
tác giả cho thấy có sự tương đồng về hình thức thể hiện vế cấu trúc từng giải
pháp, đối tượng tác động (sinh viên, giảng viên), cơ sở vật chất Các giải
pháp tác động đều có hướng khu trú vào các vấn đề lớn như: quản trị đại học,
giảng viên, học thuật, người học, tài chính. Tuy nhiên, so với kết quả của các
công trình đã nghiên cứu, đề tài đã có sự khác biệt ở phần nội dung, điều kiện
thực hiện các giải pháp. Trong phần nội dung của mỗi giải pháp đã được đề tài
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và khái quát những điểm chính của các nhiệm
vụ. Do vậy, nó sẽ trở thành những cơ sở hết sức quan trọng khi đề ra các biện
pháp thực hiện các nhiệm vụ, cũng như các chỉ số đo nhằm kiểm soát, đánh giá
trong thực tế.
Để rút gọn tập hợp 17 nhiệm vụ thành tập hợp trong 4 giải pháp có ý
nghĩa thực tiễn, đề tài đã sử dụng phân tích phần mềm SPSS để phân tích, gọi
tắt là EFA. Kết quả thu được cho thấy đã chứng minh các nhiệm vụ nâng cao
chất lượng đào tạo có liên hệ tương quan với nhau. Tức là giữa các nhiệm vụ
có mối tương đồng trong cùng một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên khối chuyên TDTT của trường Đại học Tây Bắc.
3.3. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Việc nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho
sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học Tây Bắc được tiến hành
trong thời gian 01 năm học (2015-2016). Đối tượng thực nghiệm dùng để đánh
giá hiệu quả các giải pháp bao gồm khóa Đại học 54 (năm nhập học 2013) và
khóa Đại học 55 (năm nhập học 2014). Khi xác định hiệu quả của giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường
Đại học Tây Bắc đã lựa chọn, đề tài căn cứ vào kết quả:
16
Giải pháp 1 đánh giá bước đầu thông qua: Nâng cao tính tích cực học tập
của sinh viên.
Giải pháp 3 đánh giá thông qua: Xây dựng chương trình ngành GDTC;
Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học từ ý kiến phản hồi của
giảng viên, sinh viên; Kết quả học tập trong chương trình GDTC và kiểm tra
đánh giá theo nội dung, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Giải pháp 2 về “Phát triển năng lực của giảng viên” và giải pháp 4 về
“Tăng cường đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
GDTC và thể thao” được đánh giá gián tiếp thông qua việc đổi mới xây dựng
chương trình ngành GDTC. Vì thực chất để đổi mới được chương trình ngành
GDTC thì điều kiện đảm bảo thực hiện luôn ở mức tiên quyết là đội ngũ giảng
viên và hạ tầng cơ sở vật chất TDTT. Như vậy, trong kết quả ứng dụng các giải
pháp đã lựa chọn, đề tài không dẫn giải những kết quả của hai yếu tố này.
Đồng thời đây cũng là hai yếu tố đòi hỏi phải có sự đầu tư chiến lược với thời
gian dài mới phát triển bền vững.
Các đối tượng thực nghiệm này đều được áp dụng các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường Đại học
Tây Bắc mà quá trình nghiên cứu của đề tài đã xây dựng. Đồng thời được tham
gia các câu lạc bộ, các đội đại biểu với các biện pháp, hình thức tổ chức, quản
lý một cách chặt chẽ và có sự phối hợp đồng bộ của các đơn vị có liên quan
trong nhà trường.
Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh kết quả
đạt được trên đối tượng thực nghiệm với kết quả của các khóa trước đó dựa
trên số liệu lưu trữ của nhà trường. Từ đó đánh giá hiệu quả của các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm chuyên TDTT trường
Đại học Tây Bắc.
Kết quả thực nghiệm trình bày tại mục 3.3.2 đến mục 3.3.7 của luận án.
3.3.2. Nâng cao nhận thức của sinh viên với học tập môn chuyên ngành
Để đánh giá tính tích cực học tập môn chuyên ngành của sinh viên, đề tài
đã tiến hành vận dụng đánh giá thông qua kết quả phỏng vấn. Mỗi câu hỏi
phỏng vấn được sinh viên nhận định trả lời theo 5 mức độ của thang đo Likert
(Với C1 là rất không đồng ý đến C5 là rất đồng ý). Số lượng phỏng vấn gồm
57 sinh viên khóa đại học 54. Kết quả thu được như trình bày ở biểu đồ 3.8.
17
Biểu đồ 3.5. Kết quả phỏng vấn về nhận thức của sinh viên với học tập
môn chuyên ngành
Từ kết quả thu được ở biểu đồ 3.8 cho thấy: Các câu hỏi về Để đánh giá
tính tích cực học tập môn chuyên ngành của sinh viên ở biểu đồ 3.8 đều có giá
trị mean (trung bình) từ 4.40 đến 4.47 với SD (độ lệch chuẩn) từ 0.78 đến 1.02.
Như vậy đều nằm trong mức đánh giá rất đồng ý (4.21 – 5.00). Nhìn một cách
tổng quát cho thấy, sinh viên có nhận thức tốt về mối quan hệ giữa quá trình
học tập và nghề nghiệp của mình. Từ đó tích cực, chủ động học tập để đạt được
các chuẩn đầu ra mà chương trình đặt ra và chuẩn bị tích cực cho công việc
tương lai của mình.
3.3.3. Xây dựng chương trình đào tạo ngành GDTC
Được sự đồng thuận của trường Đại học Tây Bắc và Khoa TDTT, chúng
tôi bước đầu đã xây dựng được Chương trình đào tạo đại học ngành GDTC.
Chương trình đào tạo sau khi xây dựng đã được ban hành theo quyết định số
907/QĐ-ĐTĐH ngày 4/9/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc. Nội
dung cụ thể được trình bày trong luận án.
3.3.4. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành
qua ý kiến phản hồi của sinh viên
Sau khi áp dụng các giải pháp, đề tài đã xây dựng được chương trình đào
tạo ngành GDTC và được trường Đại học Tây Bắc đưa vào ứng dụng. Bước
đầu đánh chương trình đào tạo sinh viên chuyên khoa TDTT trường Đại học
Tây Bắc đào tạo thông qua ý kiến phản hồi của sinh viên. Kết quả đánh giá
chất lượng giảng dạy các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo
đại học ngành GDTC của trường Đại học Tây Bắc thông qua ý kiến phản hồi
18
của sinh viên với 10 câu hỏi nhận định theo thang đo Likert. Mức độ đồng
thuận về chương trình đào tạo ngành GDTC được xác định thông qua kết quả
phỏng vấn, đối tượng phỏng vấn của đề tài là 112 sinh viên.
Kết quả về tần suất trả lời được trình bày tại bảng 3.14.
Bảng 3.5. Thống kê tần suất trả lời về đánh giá chương trình đào tạo sinh
viên chuyên khoa TDTT thông qua ý kiến sinh viên (n = 112)
TT Phương án trả lời Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Rất đồng ý 381 34.0
2 Đồng ý 481 42.9
3 Không ý kiến 183 16.3
4 Không đồng ý 43 3.8
5 Rất không đồng ý 32 2.9
Tổng 1120 100
Kết quả thu được ở bảng 3.14: tần suất trả lời ở phương án “Rất đồng ý”
là 381 chiếm 34.0%; phương án “Đồng ý” là 481 chiếm tỷ lệ 42.9%; phương
án “Không ý kiến” là 183 chiếm tỷ lệ 16.3%. Như vậy, tổng các phương án trả
lời rất đồng ý và đồng ý là 76.9%. Như vậy, chương trình đào tạo sinh viên
chuyên khoa TDTT mà đề tài bước đầu xây dựng được đa số các ý kiến đánh
giá là phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên khối sư phạm
chuyên khoa TDTT trường Đại học Tây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luon.pdf