3.1.4 Tình hình triển khai tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay
a- Về hình thức cho vay
(1) Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức cho vay chính tại
NHNo & PTNT Đăk Nông, với tỷ trọng 100% số món vay; (2) NHNo & PTNT
Đăk Nông không triển khai áp dụng cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình
thức cho vay qua Tổ vay vốn; (3) NHNo & PTNT Đăk Nông cũng không triển
khai nội dung cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp. Những việc
trên làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, gây ra hiện tượng quá tải đối với
nhân lực hoạt động trong cho vay nông nghiệp, nông thôn.
b- Mở rộng mạng lưới
Một số đơn vị ngân hàng được thành lập mới, mở rộng mạng lưới tính theo
đơn vị hành chính cấp huyện (1) Năm 2007: 1,6 đợn vị giao dịch/huyện và (2)
Năm 2011: 1,9 đơn vị giao dịch/huyện
27 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả, hiệu quả
Ngân hàng
Hộ sản xuất cà phê
Nhu cầu vốn vay
Toàn vùng
Từng hộ
Huy động vốn
Tự huy động
Đi vay
Chính sách cho vay
Đối tượng
Điều kiện
Tài sản đảm bảo
Mức cho vay
Lãi suất
Thời hạn
Phương thức cho vay
Tiếp cận và giải ngân
Mạng lưới
Hình thức cho vay
Quản lý nợ, thu hồi vốn
vay, xử lý rủi ro
Quản lý nợ
Thu hồi vốn vay
Xử lý rủi ro
Nội dung nghiên cứu
Nhu cầu vốn vay
Quản lý nợ, thu hồi
vốn vay, xử lý rủi ro
Đánh giá kết quả,
hiệu quả
Tiếp cận và giải ngân
Chính sách cho vay
Huy động vốn để cho vay
Nhân tố ảnh hưởng
Cung cấp dịch vụ công
Khuyến nông
Thủy lợi
Bảo vệ thực vật
An ninh đồng ruộng
Từ ngân hàng
Năng lực cán bộ
Chính sách cho vay
Tổ chức mạng lưới
Năng lực về kế hoạch
Từ hộ sản xuất cà phê
Năng lực chủ hộ
Tài sản thế chấp
Tham gia liên kết
Từ chính sách
Điều hành lãi suất
Phát triển cà phê
Hỗ trợ nông thôn, nông dân
Ngân hàng
Đánh giá nhu cầu
Huy động vốn
Nâng cao trình độ
Chính sách cho vay
Tổ chức mạng lưới
Hình thức cho vay
Trình độ kế hoạch
Hộ sản xuất cà phê
Nâng cao năng lực
Tài sản thế chấp
Tham gia liên kết
Dịch vụ công
Khuyến nông
Thủy lợi nhỏ
Bảo vệ thực vật
An ninh đồng ruộng
Chính sách
Điều hành lãi suất
Phát triển cà phê
Hỗ trợ nông thôn,
nông dân
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
7
2.4 Thu thập thông tin
2.4.1 Thông tin thứ cấp
Thu thập phân tích, khái quát tổng quan về vai trò, đặc điểm địa bàn
nghiên cứu, luận án sử dụng phần lớn dữ liệu từ chương trình Giao dịch khách
hàng trên hệ thống IPCAS của NHNo & PTNT Đăk Nông.
2.4.2 Thông tin sơ cấp
a- Điểm nghiên cứu:
Điểm nghiên cứu của luận án chính là toàn bộ địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Gồm 8 huyện, thị xã; 64/71 xã, phường.
b- Đối tượng và dung lượng mẫu nghiên cứu
Luận án thu thập thông tin từ 427 hộ sản xuất cà phê; 64 cán bộ lãnh đạo
xã, phường; 2 cán bộ lãnh đạo tổ chức đoàn thể và 77 cán bộ ngân hàng. Thu
thập thông qua điều tra, phỏng vấn 4 đối tượng trên để làm rõ về thực trạng giải
pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê.
2.5 Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích gồm: Phương pháp thống kê, phương pháp hàm
tài chính FV.
2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Hệ thống chỉ tiêu phân tích bao gồm 6 nhóm: (1) Tình hình huy động vốn
(2) Tình hình cho vay; (3) Tình hình tiếp cận và giải ngân; (4) Tình hình quản
lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro (5) Kết quả, hiệu quả của ngân hàng và (6)
Kết quả, hiệu quả của hộ sản xuất cà phê.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
3.1 Tình hình triển khai thực hiện các giải pháp tín dụng
3.1.1 Xác định nhu cầu tín dụng của hộ sản xuất cà phê
Luận án xác định nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê tại Đăk
Nông là: Có 80,5% hộ có nhu cầu vay vốn ngân hàng và nhu cầu vốn tín dụng
cho sản xuất cà phê của hộ là 58,5%.
8
3.1.2 Tình hình thực hiện giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Đăk Nông
Với các giải pháp huy động vốn tích cực, tình hình nguồn vốn của NHNo
& PTNT Đăk Nông trong giai đoạn 2008-2011 tăng trưởng rất cao (Bảng 3.2).
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu Số dư cuối năm (triệu đồng) Tốc độ tăng, giảm (%) 2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
1. Huy động tiền gửi 526.640 653.444 1.037.139 1.392.368 24,1 58,7 34,3 54,8
2. Vốn đi vay 948.085 1.481.222 1.862.081 1.650.942 56,2 25,7 -11,3 24,7
Tổng cộng 1.474.725 2.134.666 2.899.220 3.043.310 44,8 35,8 5,0 35,5
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động, thì vốn huy động lãi suất
cao có tỷ trọng lớn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
3.1.3 Tình hình thực hiện giải pháp tín dụng thông qua triển khai chính sách
cho vay
1- Mục tiêu chính sách cho vay
Mục tiêu chính sách cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông có xu hướng
thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê
(Bảng 3.4).
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay
Chỉ tiêu
Số dư cuối năm (tỷ đồng) Tốc độ tăng, giảm (%)
2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
- Tổng dư nợ cho vay 1.340 1.972 2.461 3.003 47,2 24,8 22,0 41,4
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê 256 388 292 555 51,6 -24,7 90,1 38,9
Tỷ trọng (%) 19,1 19,7 11,9 18,5 0,57 -7,8 6,6 -0,2
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
2- Nội dung chính sách cho vay
a- Đối tượng cho vay
Đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê vay vốn tại NHNo & PTNT Đăk
Nông được thẩm định chặt chẽ, cho vay tập trung vào hoạt động sản xuất cà phê
và linh hoạt cho vay các đối tượng nghề phụ phù hợp với quy định cho vay.
b- Điều kiện cho vay
* Vốn tự có: Kết quả điều tra phân tổ hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện
tích, tình hình vốn tự có của 2 nhóm hộ sản xuất cà phê: Vốn tự có của hộ sản
xuất cà phê có 3 ha trở lên lớn hơn hộ sản xuất cà phê dưới 3 ha (Bảng 3.6).
9
Bảng 3.6 Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu ĐVT Toàn bộ hộ điều tra
Quy mô diện tích
Dưới 3 ha 3 ha trở lên
Số lượng hộ sản xuất cà phê hộ 242 224 18
1. Tổng nhu cầu vay vốn tr.đ 46.524 40.781 5.743
2. Vốn tự có tr.đ 28.789 25.135 3.654
- Tỷ lệ vốn tự có tham gia % 61,9 61,6 63,6
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
* Khả năng hoàn trả nợ vay: Kết quả điều tra cho thấy 100% hộ sản xuất
cà phê đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng, cả gốc và lãi, với tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu bình quân của phương án vay vốn là 15,5%.
c- Bảo đảm nợ vay
NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện biện pháp đảm bảo nợ vay nghiêm
túc, chặt chẽ. Tuy nhiên, việc chưa phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội
để đẩy mạnh hình thức bảo đảm nợ vay bằng tín chấp, làm hạn chế mở rộng cho
vay đối với hộ sản xuất cà phê.
d- Mức cho vay
NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện mức cho vay đối với hộ sản xuất cà
phê theo đúng quy định cho vay.
e- Lãi suất cho vay
Trong giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế nước ta có những diễn biến phức tạp,
do phải thực hiện các chính sách vĩ mô với các giải pháp chống khủng hoảng kinh
tế. Các NHTM ở Đăk Nông thực hiện điều chỉnh liên tục lãi suất để vừa đảm bảo
thanh khoản, vừa đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
(%)
(Thời gian)
Nguồn: Tổng hợp từ NHNN, các NHTM, NHNo & PTNT Đăk Nông
Biểu đồ 3.3 Diễn biến lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê tại tỉnh Đăk Nông
10
Việc áp dụng mức lãi suất cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với
hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 - 2011, thể hiện việc chấp hành tốt các
quy định về chính sách lãi suất: (1) Năm 2008, áp dụng lãi suất thị trường
không phân biệt đối tượng cho vay nông nghiệp, nông thôn. Mức áp dụng phổ
biến từ 15% đến 19%/năm; (2) Năm 2009, áp dụng lãi suất thấp theo chính sách
kích cầu. Mức áp dụng phổ biến là 10,5%/năm theo quy định của chính phủ; (3)
Tháng 5-2010, NHNo & PTNT Việt Nam quy định lãi suất cho vay áp dụng
phổ biến là 13%/năm; (4) Năm 2011, mức lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê
hạ thấp từ 20% xuống còn 15%/năm (Biểu đồ 3.3).
f- Thời hạn cho vay
* Kỳ hạn trả nợ gốc: Hầu hết các món cho vay chăm sóc cà phê có thời
hạn cho vay 12 tháng các khoản vay để trồng mới cà phê, mua sắm máy móc
thiết bị, xây dựng sân phơi, nhà kho, áp dụng thời hạn cho vay tối đa 3 năm.
* Kỳ hạn trả nợ lãi: Dữ liệu trên hệ thống giao dịch IPCAS của NHNo &
PTNT Đăk Nông cho thấy kết quả 100% các món cho vay hộ sản xuất cà phê có kỳ
hạn trả lãi 6 tháng một lần. Việc phân kỳ thu lãi 6 tháng 1 lần như trên làm tăng lãi
suất cho vay thực tế so với lãi suất cho vay đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
g- Quy trình cho vay
Quy trình cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông trên
thực tiễn phù hợp với quy định cho vay và theo trình tự hợp lý. Tuy nhiên, cần phải
đơn giản quy trình, hồ sơ thủ tục đối với hộ sản xuất cà phê vay lần thứ hai trở đi.
h- Phương thức cho vay
NHNo & PTNT Đăk Nông áp dụng phương thức cho vay từng lần đối
tượng chăm sóc cà phê, mua sắm thiết bị và nông cụ, xây dựng nhà kho, sân
phơi; áp dụng phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo dự
án đầu tư đối tượng trồng mới cà phê.
Nguồn: Dữ liệu IPCAS
Biểu đồ 3.4 Diễn biến doanh số cho vay, thu nợ hộ sản xuất cà phê
(tr.đ) (tr.đ)
(tháng) (tháng)
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
11
Hiện tượng “cho vay lại món mới ngay sau khi thu nợ món vay cũ” dẫn
đến doanh số cho vay và doanh số thu nợ của NHNo & PTNT Đăk Nông gần
như phát sinh ngay trong một thời điểm, chủ yếu là trong tháng 3-4 hàng năm
(Biểu đồ 3.4).
Nguồn: Dữ liệu IPCAS
Biểu đồ 3.5 Diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê
Kết quả tổng hợp dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT
Đăk Nông cho thấy diễn biến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê có hiện tượng
dư nợ liên tục (Biểu đồ 3.5), giống như sơ đồ cho vay theo phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng (xem Sơ đồ 1.4).
3.1.4 Tình hình triển khai tiếp cận cho vay và giải ngân vốn vay
a- Về hình thức cho vay
(1) Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức cho vay chính tại
NHNo & PTNT Đăk Nông, với tỷ trọng 100% số món vay; (2) NHNo & PTNT
Đăk Nông không triển khai áp dụng cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua hình
thức cho vay qua Tổ vay vốn; (3) NHNo & PTNT Đăk Nông cũng không triển
khai nội dung cho vay hộ sản xuất cà phê thông qua doanh nghiệp. Những việc
trên làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, gây ra hiện tượng quá tải đối với
nhân lực hoạt động trong cho vay nông nghiệp, nông thôn.
b- Mở rộng mạng lưới
Một số đơn vị ngân hàng được thành lập mới, mở rộng mạng lưới tính theo
đơn vị hành chính cấp huyện (1) Năm 2007: 1,6 đợn vị giao dịch/huyện và (2)
Năm 2011: 1,9 đơn vị giao dịch/huyện.
3.1.5 Quản lý nợ, thu hồi vốn vay và xử lý rủi ro
Tình hình kiểm tra, giám sát nợ vay hộ sản xuất cà phê của NHNo &
PTNT Đăk Nông đạt 18,4%, không đảm bảo so với yêu cầu là phải tiến hành
kiểm tra, giám sát sau khi cho vay 100%.
Nợ quá hạn của cho vay hộ sản xuất cà phê tăng mạnh qua các năm với tốc
độ 241,0% bình quân mỗi năm; tỷ lệ nợ xấu tăng, giảm không ổn định (Bảng
3.12) cho thấy chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT
Đăk Nông trong giai đoạn 2008 - 2011 chỉ đạt mức độ trung bình.
(tr.đ)
(thời gian)
12
Bảng 3.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu
Dư nợ quá hạn cuối năm (tr.đ) So sánh tốc độ tăng, giảm (%)
2008 2009 2010 2011 08/09 10/09 11/10 BQ
- Nợ quá hạn 27.039 58.300 60.129 222.517 115,6 3,1 270,1 241,0
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 8,6 15,0 20,6 40,1 6,4 5,6 19,5 13,3
- Nợ cần chú ý 16.071 48.497 50.696 216.280 201,8 4,5 326,6 415,3
- Nợ xấu 10.968 9.803 9.433 6.238 -10,6 -3,8 -33,9 -14,4
Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,5 2,5 3,2 1,1 -1,0 0,7 -2,1 -0,8
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
3.2 Kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng
3.2.1 Kết quả và hiệu quả đối với Ngân hàng
a- Kết quả đối với ngân hàng
* Dư nợ cho vay tính theo hộ sản xuất cà phê
Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ cho thấy:
Năm 2011 so với năm 2008, tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng bình
quân mỗi năm là 38,9%, trong khi đó, tổng số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn
chỉ tăng lên bình quân mỗi năm là 9,0% (Bảng 3.14).
Nguyên nhân của sự không cân xứng về tốc độ tăng dư nợ cho vay và số
lượng hộ vay vốn là do NHNo & PTNT Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín
dụng, tăng cho vay chăm sóc cà phê hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác lớn.
Bảng 3.14 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Số dư cuối năm (tr.đ) Tốc độ tăng, giảm (%)
2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
1. Cho vay ngắn hạn tr.đ 225.901 297.688 187.030 438.411 31,8 -37,2 134,4 43,0
- Số hộ vay hộ 5.909 6.750 4.130 6.021 14,2 -38,8 45,8 7,1
- Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ 38,2 44,1 45,3 72,8 15,4 2,7 60,8 26,3
2. Cho vay trung hạn tr.đ 29.996 90.627 104.640 116.255 202,1 15,5 11,1 76,2
- Số hộ vay hộ 471 1.531 1.853 1.463 225,1 21,0 -21,0 75,0
- Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ 63,7 59,2 56,5 79,5 -7,1 -4,6 40,7 9,7
Tổng dư nợ cho vay tr.đ 255.898 388.315 291.670 554.666 51,7 -24,9 90,2 38,9
- Số hộ vay hộ 6.380 8.281 5.983 7.484 29,8 -27,8 25,1 9,0
- Bình quân dư nợ/hộ tr.đ/hộ 101,9 103,3 101,8 152,3 1,4 -1,5 49,6 16,5
Nguồn: Báo cáo NHNo & PTNT Đăk Nông
* Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê vùng sinh thái
tương đối phù hợp là 3,7 lần; trong khi đó ở vùng sinh thái phù hợp chỉ là 1,8
13
lần (Bảng 3.15). Vấn đề này cho thấy, công tác quản lý kế hoạch kinh doanh
còn chưa chặt chẽ, tự phát.
Bảng 3.15 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái
Vùng, huyện, thị xã
Dư nợ cuối năm (tr.đ) So sánh tốc độ tăng, giảm (%)
2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
1. Vùng sinh thái
phù hợp phát triển
cà phê
202.366 304.846 211.130 355.533 50,6 -30,7 68,4 25,2
2. Vùng sinh thái
tương đối phù hợp
phát triển cà phê
53.532 83.469 80.540 199.133 55,9 -3,5 147,2 90,7
Toàn tỉnh 255.898 388.315 291.670 554.666 51,7 -24,9 90,2 38,9
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
b- Hiệu quả đối với ngân hàng
Để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng dùng để cho vay hộ sản xuất cà phê,
chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh giữa hai kết quả: (1) Tỷ trọng dư nợ
cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng dư nợ và (2) Tỷ trọng thu lãi cho vay hộ
sản xuất cà phê với tổng thu lãi của ngân hàng. Kết quả cho thấy: Cho vay hộ
sản xuất cà phê tuy có hiệu quả tài chính, nhưng không bằng cho vay các đối
tượng khác.
3.2.2 Kết quả và hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê
a- Kết quả vay vốn ngân hàng
Bảng 3.17 Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng
Huyện, thị xã Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê (ha)
Diện tích cà phê của hộ có vay vốn
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
- Huyện Đăk Min 18.150 4.777 26,3
- Huyện Đăk Song 17.262 4.325 25,1
- Huyện Đăk RLâp 17.807 4.229 23,7
- Thị xã Gia Nghĩa 8.100 2.785 34,4
- Huyện Krông Nô 8.095 1.880 23,2
- Huyện Đăk GLong 6.545 679 10,4
- Huyện Chư Jut 3.467 111 3,2
- Huyện Tuy Đức 8.870 250 2,8
Toàn tỉnh 88.296 19.036 21,6
Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông, NHNo & PTNT Đăk Nông
Bảng 3.17 cho thấy: Diện tích cà phê có vay vốn cho thấy: Độ “phủ” vốn
tín dụng chỉ đạt mức 21,6% diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê toàn tỉnh
Đăk Nông.
14
b- Hiệu quả vay vốn ngân hàng
* Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích canh tác
Bảng 3.19 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích cà phê
Chỉ tiêu ĐVT Toàn bộ hộ điều tra Quy mô diện tích Dưới 3 ha 3 ha trở lên
- Số lượng hộ sản xuất cà phê hộ 242 224 18
- Tổng diện tích ha 530 456 74
- Diện tích bình quân ha/hộ 3,1 2,04 4,1
1. Tổng thu nhập tr.đ 58.282 50.180 8.102
2. Tổng chi phí tr.đ 49.294 42.686 6.608
3. Lợi nhuận tr.đ 8.988 7.494,5 1.493,5
4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 15,4 14,9 18,4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 3.19 cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên,
có tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là 18,4% lớn hơn tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của
hộ sản xuất cà phê có diện tích nhỏ hơn 3 ha.
* Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập
Bảng 3.20 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập
Chỉ tiêu ĐVT
Toàn bộ hộ
điều tra
Phân theo đa dạng thu nhập
Hộ sản xuất
cà phê thuần
Hộ sản xuất cà phê
kiêm nghề phụ
1. Tổng thu nhập tr.đ 58.282 44.907 13.375
2. Tổng chi phí tr.đ 49.293 38.413 10.880
3. Lợi nhuận tr.đ 8.988 6.494 2.494
4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 15,4 14,5 18,7
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 3.20 cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ có tỷ suất
lợi nhuận/doanh thu bình quân cao hơn nhóm hộ sản xuất cà phê thuần.
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê
3.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố từ phía ngân hàng
So với yêu cầu chung hoạt động kinh doanh ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn thì cán bộ NHNo & PTNT Đăk Nông đảm bảo yêu cầu về trình độ
chuyên môn. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Đăk Nông còn quan tâm, thực hiện
công tác giáo dục về phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp khách hàng của cán
bộ ngân hàng, cán bộ tín dụng.
15
Về thực hiện chính sách cho vay: (1) Lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê
quy định mức thấp nên NHNo & PTNT Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín
dụng sang các đối tượng khác; (2) Phương thức cho vay từng lần áp dụng 100%
món vay gây ra hiện tượng quá tải trong hoạt động cho vay.
Việc mở rộng tổ chức mạng lưới của NHNo & PTNT Đăk Nông đạt được
mục đích mở rộng hoạt động tín dụng, thực hiện nhiệm vụ chính trị với địa
phương ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Đối tượng cho vay là hộ sản xuất cà phê, không được chú trọng trong kế hoạch
kinh doanh của NHNo & PTNT Đăk Nông, do đó, có hiện tượng tăng trưởng mạnh
số dư nợ cho vay ở vùng sinh thái chỉ tương đối phù hợp phát triển cà phê.
3.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố từ hộ sản xuất cà phê
(1) Hầu hết vốn tín dụng có chất lượng thấp có nguyên nhân do hộ sản
xuất cà phê sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn cho sản xuất nhưng sử dụng tiêu
dùng đời sống;
(2) Về tiếp cận thông tin thị trường, để bán sản phẩm cà phê giá tốt nhất:
Có đến 47,8% hộ sản xuất cà phê thường bán cà phê vào thời điểm giá cà phê
thấp nhất trên thị trường;
(3) Về khả năng thế chấp tài sản: Có 67,6% đất sản xuất cà phê có sổ đỏ,
khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà phê thấp.
(4) Về khả năng tham gia liên kết: Chỉ có 6,5% hộ sản xuất cà phê đồng ý
vay vốn thông qua tổ vay vốn, 9,2% hộ sản xuất cà phê đồng ý vay vốn thông
qua doanh nghiệp.
3.3.3 Ảnh hưởng của cung cấp dịch vụ công
- Công tác khuyến nông của Đăk Nông trong thời gian qua còn hạn chế.
Chưa tính đến chất lượng công tác khuyến nông, chỉ riêng số lượng tổ chức tập
huấn, hội thảo được đánh giá là chưa đảm bảo chất lượng cao.
- Tình hình thủy lợi phục vụ nước tưới cho cây cà phê của Đăk Nông chưa đầy
đủ, diện tích cà phê có đủ nước tưới bằng hồ tự nhiên và thủy lợi tương đối thấp.
- Tình hình bảo vệ thực vật cho cây cà phê cho thấy những năm gần đây
người dân tự xử lý là chính.
16
- Tình hình an ninh đồng ruộng: Phần lớn hộ sản xuất cà phê phải tự tổ
chức bảo vệ thành quả lao động của mình.
3.3.4 Ảnh hưởng của chính sách nhà nước
a- Chính sách về điều hành lãi suất
Biểu đồ 3.6 cho thấy: Năm 2009, khi lãi suất cho vay giảm, dư nợ cho
vay hộ sản xuất cà phê tăng; nhưng năm 2010, khi lãi suất cho vay tăng, dư nợ
hộ sản xuất cà phê vẫn tăng rất mạnh. Như vậy, lãi suất cho vay không phải là
nhân tố duy nhất tác động đến dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê.
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Biểu đồ 3.6 Diễn biến lãi suất và dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê
b- Chính sách về phát triển cà phê
Chính sách về cà phê của Đăk Nông là không tăng diện tích canh tác cà
phê, nhưng tăng sản lượng cà phê. Do đó, NHNo & PTNT Đăk Nông tập trung
cho vay chăm sóc cà phê, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, cho vay xây dựng
cơ bản. Riêng cho vay trồng mới, ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay để cải tạo,
tái canh vườn cà phê già cỗi, năng suất thấp.
c- Chính sách hỗ trợ đối với nông thôn và nông dân
1- Trong tình hình cầu vốn tín dụng rất cao, cung vốn tín dụng hạn chế,
dẫn đến xuất hiện hiện tượng ngân hàng lựa chọn và ưu tiên giải quyết cho
vay hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác cà phê lớn, đủ điều kiện về tài
sản đảm bảo.
(tỷ đồng)
(%/năm)
(thời gian)
17
2- Chính sách hỗ trợ lãi suất đã giúp cho hộ sản xuất cà phê được hưởng
mức lãi suất vay vốn rất thấp trong năm 2009: Lãi suất cho vay 10,5 % năm (lãi
suất ưu đãi), cùng với hỗ trợ lãi suất 4%, người nông dân sản xuất cà phê chỉ
phải chịu mức lãi suất 6,5% năm
3- Năm 2010, nhà nước ban hành chính sách mua tạm trữ 200.000 tấn cà
phê, với mục đích không để giá cà phê giảm thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của
người sản xuất cà phê. Nghiên cứu diễn biến tình hình giá cà phê trên thiị
trường, có thể khẳng định của chính sách mua tạm trữ cà phê, ảnh hưởng gián
tiếp đến thị trường cà phê Đăk Nông, làm cho giá cà phê tăng cao. Đây là
nguyên nhân chính làm cho dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê năm 2010 tăng
mạnh (Biểu đồ 3.7)
Nguồn: Sở Công Thương Đăk Nông
Biểu đồ 3.7 Diễn biến giá cà phê thị trường Đăk Nông
CHƯƠNG 4
HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
4.1 Mục tiêu giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Những mục tiêu đặt ra đối với giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê
phải gắn với mục tiêu chung theo định hướng phát triển lâu dài của ngành và năng
lực thực hiện, cũng như gắn với tình hình thực tiễn tại địa bàn Đăk Nông.
(1.000đ/kg)
(thời gian)
18
Bảng 4.1 Mục tiêu chủ yếu về giải pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 (%) Năm 2020 (%)
1. Nguồn vốn huy động tỷ đồng 1.996 6.786
Tỷ trọng vốn huy động lãi suất thấp so với tổng
nguồn vốn huy động
% 35,5 55,0
2. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tỷ đồng 1.050 2.113
- Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với
tổng dư nợ cho vay
% 20,0 20,0
- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn % 30,0 45,0
3. Số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn hộ 21.009 42.257
Tỷ trọng số lượng hộ sản xuất cà phê được vay vốn
so với tổng số hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
% 28,6 41,1
Nguồn: Tác giả luận án
4.2 Hoàn thiện giải pháp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê
4.2.1 Hoàn thiện các chính sách nhà nước
a- Chính sách điều hành lãi suất
Cần quy định rõ nguyên tắc lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông
thôn luôn thấp hơn lãi suất cho vay khu vực khác, ngành khác.
b- Chính sách phát triển cà phê
Chính sách phát triển cà phê cần quan tâm một số nội dung sau đây: (1) Nhà
nước cần có giải pháp đẩy mạnh triển khai phát triển sản xuất cà phê bền vững, phát
triển theo mô hình sản xuất lớn (Sơ đồ 4.1); (2) Hỗ trợ lãi suất đối với các hoạt động
sản xuất lai tạo, ứng dụng phát triển giống mới cà phê phù hợp với Đăk Nông; (3)
Khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến cà phê theo công nghệ hiện đại.
c- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân
Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân cần tập trung một số nội dung sau
đây: (1) Đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; (2) Đẩy mạnh triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp; (3) Cần tiếp
tục có chính sách mua tạm trữ cà phê; (4) Triển khai chính sách hỗ trợ giảm tổn
thất sau thu hoạch; (5) Ổn định thị trường vật tư đầu vào cho sản xuất cà phê; (6)
Hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hộ sản xuất cà phê trongquá trình quy hoạch lại diện
tích canh tác và (7) Đẩy mạnh hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
19
Quan hệ mua
bán vật tư,
nông sản
ngành cà phê
Quan hệ tín
dụng và
thanh toán
thông qua
ngân hàng
Cung ứng vật tư
(hợp tác xã, hiệp hội,
doanh nghiệp)
Sản xuất cà phê
(hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã,
hiệp hội, doanh nghiệp)
Chế biến cà phê
(hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã,
hiệp hội, doanh nghiệp)
Kinh doanh cà phê
(hợp tác xã, hiệp hội,
doanh nghiệp)
1
2
1
1
2
1
2
2
2
Nguồn: Tác giả luận án
Sơ đồ 4.1 NHNo & PTNT trong mô hình sản xuất lớn cà phê
4.2.2 Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
Cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ cho phát triển
kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng: (1) Hoàn thiện công tác
khuyến nông; (2) Phát triển thủy lợi nhỏ; (3) Đẩy mạnh công tác bảo vệ thực
vật; (4) Tăng cường công tác an ninh đồng ruộng.
4.2.3 Giải pháp đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Đăk Nông
a- Hoàn thiện đánh giá nhu cầu vay vốn
Nhu cầu vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn Đăk Nông cần
được nghiên cứu, thực hiện bổ sung, cập nhật thường xuyên theo tình hình biến
động của thị trường.
b- Tăng cường huy động vốn
Bảng 4.2 Giải pháp về huy động vốn lãi suất thấp
Nội dung Giải pháp
Đến năm 2015 Đến năm 2020
1. Nâng cao thanh toán hoạt động
cơ sở nền tảng công nghệ cao
2. Kết nối thanh toán giữa Ngân
hàng với các cá nhân, tổ chức
3. Triển khai mở rộng thanh
toán bằng thẻ ATM
- Thanh toán qua mạng, đạt
tối thiểu 20% trong tổng
doanh số thanh toán
- Phấn đấu đạt tỷ trọng 30%
thị phần
- Lắp đặt tổi thiểu 300 POS
tại các doanh nghiệp
- Thanh toán qua mạng, đạt
tối thiểu 40% trong tổng
doanh số thanh toán
- Phấn đấu đạt tỷ trọng 70%
thị phần
- Lắp đặt tối thiểu 600 POS
tại các doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả luận án
20
c- Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng
Vấn đề nâng cao trình độ năng lực cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktnn_ttla_nguyen_ngoc_tuan_007_2005304.pdf