Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cai thở máy theo Hội thảo Đồng
thuận Quốc tế lần thứ 6 về Hồi sức, 2005: Bệnh nguyên nhân cần thở
máy xâm nhập đã được điều trị ổn định.Tình trạng thần kinh ổn định,
không cần dùng thuốc an thần. Ho tốt, không có tăng tiết đường hô
hấp. Tần số thở ≤ 35 nhịp/phút. Vt ≥ 5 mL/kg. PEEP ≤ 5 cmH2O.
FiO2 ≤ 40%. Huyết động ổn định:
- Thử nghiệm tự thở bằng CPAP trial trong 30 phút thất bại.
- Người đại diện hợp pháp của bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hiệu quả cai thở máy theo phương thức nava ở bệnh nhân suy hô hấp cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 0,1 – 0,2cmH2O/µV sẽ thấy 
Ppeak và Vt tăng, đồng thời Edi peak giảm. Thời điểm mức NAVA 
tăng mà Vt và Ppeak không tăng, đồng thời Edi peak vẫn giảm thì đó 
là mức NAVA tối ưu. 
- Cách 2: Chỉnh mức NAVA về 0 để tìm giá trị Edi peak lớn 
nhất. Tăng dần mức NAVA sẽ thấy Edi peak giảm dần. Khi Edi peak 
6 
giảm đến giá trị bằng 60% giá trị lớn nhất sẽ tương ứng với mức 
NAVA tối ưu. 
2.2.4.3. Các bước cai thở máy NAVA 
- Thở máy với mức NAVA tối ưu ban đầu. 
- Tình trạng bệnh nhân ổn định, Edi giảm, Vt tăng hoặc không 
thay đổi, giảm dần mức NAVA mỗi lần 0,1 – 0,2 cmH2O/μV. 
- Theo dõi đáp ứng cai thở máy, Vt > 6ml/kg, tần số ≤ 30 
nhịp/phút, tiếp tục giảm mức NAVA. Nếu không đạt, chuyển về mức 
NAVA trước đó. 
- Giảm mức NAVA đến 0,5 cmH2O/μV, duy trì trong 30 phút. 
- Bệnh nhân tỉnh táo, ho khạc tốt, đáp ứng cai thở máy tốt rút 
ống nội khí quản. 
- Bệnh nhân không đáp ứng thở với mức NAVA 0,5 cmH2O/μV 
 quay lại mức NAVA trước đó. 
2.2.4.4. Các bước cai thở máy PSV 
+ Cài đặt chế độ dự phòng: Phương thức thở máy trước khi cai 
máy; cài đặt giới hạn báo động về tần số thở, áp lực và thể tích. 
+ Đặt mức áp lực hỗ trợ ban đầu 10 – 20 cmH2O, hạ dần mức hỗ 
trợ áp lực cứ 2 giờ một lần, từng mức 2 cmH2O cho đến khi đạt được 
áp lực hỗ trợ 5-8 cmH2O. Áp lực hỗ trợ được điều chỉnh để duy trì 
nhịp thở bệnh nhân 15 – 30 nhịp/phút, thể tích khí lưu thông > 5 
ml/kg và không có dấu hiệu cai máy thất bại . 
2.2.5. Các thời điểm nghiên cứu 
- Tx: Thời điểm chuyển sang máy thở Servo I, sau khi đặt ống thông 
NAVA (ở nhóm NAVA), trước khi cai máy thở theo phương thức 
NAVA và PSV. 
- To: Thời điểm bắt đầu cai máy thở 0-5 phút. 
- T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket: Thời điểm cai máy 
thở lần lượt ở giờ thứ 1, 6, 12, 24, 48, 72, 96 và lúc kết thúc. 
2.2.6. Nội dung và các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu 
2.2.6.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 
- Đặc điểm về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI. 
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu. 
+ Nguyên nhân thở máy. 
+ Cai thở máy qua ống nội khí quản, mở khí quản. 
+ Thời gian thở máy trước khi cai thở máy. 
7 
+ Tiền sử bệnh. 
+ Tần số thở 
+ Huyết động: Tần số tim, huyết áp trung bình. 
+ Thang điểm SOFA, APACHE II, SAPS 2 ở thời điểm To 
+ Đặc điểm xét nghiệm khí máu, sinh hóa máu. 
2.2.6.2. Hiệu quả hỗ trợ cai thở máy theo phương thức NAVA so với 
PSV 
- Tỷ lệ thành công, thất bại của 2 nhóm NAVA và PSV 
- Nguyên nhân thở máy. 
- Kết quả điều trị của 2 nhóm NAVA và PSV (thời gian thở 
máy, thời gian cai thở máy, số ngày nằm điều trị tại khoa hồi sức 
tích cực). 
- Tuần hoàn (Tần số tim, huyết áp) của 2 nhóm NAVA và PSV 
ở thời điểm Tx,To, T1,T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket. 
- Tần số thở của 2 nhóm NAVA và PSV ở thời điểm Tx, To , 
T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket. 
- Khí máu ( chỉ số pH, PaO2, PaCO2, P/F) của 2 nhóm NAVA 
và PSV ở thời điểm Tx, To , T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và 
Tket. 
- Thông số cơ học hô hấp (Áp lực đỉnh đường thở, thể tích lưu 
thông thở ra, công thở WOB) của 2 nhóm NAVA và PSV ở thời 
điểm Tx, To , T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket. 
 - Xác định các loại không đồng bộ và chỉ số không đồng bộ: 
Để xác định sự không đồng bộ máy thở - bệnh nhân, áp lực 
đường thở, dòng khí và EAdi đã được cài đặt ở 100 Hz trong 25 phút 
từ máy thở thông qua một giao diện RS232 kết nối với máy tính sử 
dụng phần mềm thương mại ở thời điểm To, T1, T6, T12 và T24. 
Năm loại không đồng bộ chính được định lượng: (1) Những nỗ 
lực không hiệu quả, (2) kích hoạt tự động, (3) chu kỳ sớm, (4) chu kỳ 
muộn và (5) kích hoạt kép. Số lần xảy ra của mỗi loại không đồng bộ 
được báo cáo là tổng số lần xảy ra mỗi phút. Tổng số không đồng bộ 
là tổng của năm loại không đồng bộ trong mỗi phút. 
Chỉ số không đồng bộ ( %) = số lần xảy ra không đồng bộ/tần số 
hô hấp toàn bộ (số lần không đồng bộ + số chu kì được cung cấp 
hiệu quả bởi máy thở) × 100. 
8 
2.2.6.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả cai thở máy thất bại theo 
phương thức NAVA 
- Các đặc điểm tuổi, chỉ số BMI, nguyên nhân thở máy 
- Các bệnh mạn tính kèm theo. 
- Mức độ nặng được đánh giá theo 3 thang điểm SOFA, SAPS2, 
APACHE II. 
- Tuần hoàn (Tần số tim, huyết áp trung bình) của nhóm NAVA 
ở thời điểm Tx,To, T1,T6, T12, T24, T48, T72, T96 Tket ở nhóm 
thất bại và thành công. 
- Tần số thở nhóm NAVA ở thời điểm Tx, To, T1, T6, T12, 
T24, T48, T72, T96 và Tket ở nhóm thất bại và thành công. 
- Thời gian thở máy > 7 ngày trước khi cai thở máy NAVA 
- Khí máu ( chỉ số pH, PaO2, PaCO2, P/F) của nhóm NAVA ở 
thời điểm Tx, To , T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket ở nhóm 
thất bại và thành công. 
- Thông số cơ học hô hấp (Áp lực đỉnh đường thở, thể tích lưu 
thông thở ra, công thở WOB ) của nhóm NAVA ở thời điểm Tx, To , 
T1, T6, T12, T24và Tket ở nhóm thất bại và thành công. 
- Điện thế đỉnh cơ hoành (Edipeak), hiệu điện thế cơ hoành 
(Edipeak-Edimin), mức NAVA, hiệu suất thông khí thần kinh 
(NVE=Vt/ Edipeak-Edimin) khi cai thở máy theo phương thức 
NAVA ở thời điểm To, T1, T6, T12, T24, T48, T72, T96 và Tket ở 
nhóm thất bại và thành công; theo căn nguyên thở máy. 
- Thông số chiều dài đoạn ống thông thực quản đưa vào cơ thể. 
- Sự cố liên quan tới ống thông thực quản: Mất tín hiệu, tuột ống 
thông, tự rút ống thông, đặt đường miệng. 
2.2.7. Các tiêu chuẩn định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu 
 Tiêu chuẩn cai thở máy NAVA 
+ Thất bại 
Mức NAVA > 4cm H2O/μV chưa đáp ứng cai thở máy, phải 
chuyền về chế độ thở máy bắt buộc. 
Cần phải đặt lại ống nội khí quản hoặc thở máy trong vòng 48h 
sau khi thôi thở máy. 
+ Thành công 
 Đáp ứng tốt với quá trình cai thở máy NAVA, mức NAVA 
giảm dần tới mức 0.5 cmH2O/μV. 
9 
 Tách được máy thở trong vòng 48h không phả thở máy trở lại. 
Tiêu chuẩn cai thở máy PSV 
+ Thất bại 
 Mức áp lực hỗ trợ PS 5 – 8 cmH2O chưa đáp ứng cai thở máy, 
phải chuyền chế độ thở máy bắt buộc. 
Cần phải đặt lại ống nội khí quản hoặc thở máy lại trong vòng 
48h sau khi thôi thở máy. 
+ Thành công 
Mức hỗ trợ áp lực 5 – 8 cmH2O. 
Tách được máy thở. 
Theo dõi trong vòng 48h không phải hỗ trợ thở máy trở lại 
Mức độ khó cai thở máy 
Cai thở máy đơn giản: 
Cai thở máy khó: 
Cai thở máy dài ngày: 
Thời gian thở máy: Thời gian tính từ lúc bắt đầu thở máy xâm 
nhập đến lúc giải phóng được bệnh nhân khỏi máy thở. 
Thời gian cai máy thở: Thời gian tính từ lúc bắt đầu tiến hành 
cai máy thở đến khi giải phóng được bệnh nhân khỏi máy thở. 
2.2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu 
- Các số liệu được xử lý theo các phép toán thống kê y học bằng 
phần mềm SPSS 20.0 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
Tuổi, giới, chỉ số BMI 
 Nhóm NAVA có 33 bệnh nhân với tuổi trung bình 69,12±13,63, 
nam giới 75,8%, nữ 24,2%, BMI 20,27±3,19. 
Nhóm PSV có 32 bệnh nhân với tuổi trung bình 64,94±14,39, 
nam giới 68,8%, nữ 31,2%, BMI 21,74±2,37. 
Không có sự khác biệt về độ tuổi, giới tính, BMI giữa hai nhóm 
NAVA và PSV; (p > 0,05). 
Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền sử bệnh COPD, và 
các bệnh đồng mắc khác giữa nhóm NAVA và nhóm PSV; p > 0,05. 
Nguyên nhân thở máy: COPD chiếm 30,30% ở nhóm NAVA; 
34,38% ở nhóm PSV; p > 0,05. 
10 
Cai thở máy qua ống nội khí quản chiếm 57,58% ở nhóm 
NAVA, 68,75% ở nhóm PSV; p>0,05. 
Không có sự khác biệt về các thông số tuần hoàn, khí máu, các 
thang điểm đánh giá APACHE II, SAPS II, SOFA và sinh hóa máu 
khi bắt đầu cai thở máy ở nhóm NAVA và nhóm PSV; p>0,05. 
3.2. Hiệu quả cai thở máy theo phương thức NAVA và PSV 
Tỷ lệ cai thở máy thành công nhóm NAVA là 60,60% cao hơn 
nhóm PSV là 56,20%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; 
p>0,05. 
 Thời gian thở máy, thời gian cai thở máy, thời gian nằm viện, 
thời gian điều trị tại khoa HSTC, thời gian thôi thở máy trước 7 ngày 
không bó sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm NAVA và 
nhóm PSV; p>0,05. 
Chỉ số không đồng bộ mỗi phút ở nhóm NAVA thấp hơn nhóm 
PSV (8,54 ± 4,63% so với 11,85±6,42% ; p <0,001). Tổng số không 
đồng bộ ở nhóm NAVA cũng thấp hơn nhóm PSV (2,21 ± 1,00 nhịp 
thở/phút so với 2,95 ± 1,57 nhịp thở/phút; p<0,001. 
 Tần số tim, tần số thở, áp lực đỉnh đường thở thể tích lưu thông 
thở ra (ml/kg cân nặng lý tưởng), trong quá trình cai thở máy ổn định 
ở cả 2 nhóm NAVA và PSV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê; p>0,05. 
 Diễn biến chỉ số pH, PaO2, PaO2/ FiO2, PaCO2 máu động 
mạch ổn định trong quá trình cai thở máy giữa 2 nhóm NAVA và 
PSV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05 
 Công thở nhóm NAVA thấp hơn nhóm PSV trong suốt quá 
trình cai thở máy, từ thời điểm giờ thứ 12 đến giờ thứ 48 có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê; p<0,05. 
3.3. Một số yếu tố liên quan cai thở máy thất bại theo phương 
thức NAVA. 
 Bệnh nhân có độ tuổi >60 ; Bệnh nhân gầy sút (BMI<18,5) có 
nguy cơ cai thở máy thất bại cao hơn, tuy nhiên sự khác biêt trên là 
không có ý nghĩa thống kê; p>0,05. 
 Nhóm bệnh nhân có bệnh mạn tính; thời gian thở máy trước 
cai thở máy NAVA > 7 ngày có nguy cơ cai thở máy thất bại cao 
hơn, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p<0,05. 
11 
Nhóm bệnh nhân COPD có nguy cơ thất bại thấp hơn nhóm 
viêm phổi khi cai thở máy NAVA, có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê; p<0,05 
Bệnh nhân có điểm SOFA > 4; điểm SAPS II > 33,5; điểm 
APACHE II > 14,5 có nguy cơ thất bại cao hơn, có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê; p<0,05 
Diễn biến các chỉ số pH, PaO2, PaO2/FiO2, PaCO2 ổn định 
trong quá trình cai thở máy NAVA, không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm thành công và thất bại; p>0,05 
Tần số tim nhóm thành công thấp hơn nhóm thất bại trong suốt 
quá trình cai thở máy theo phương thức NAVA , tuy nhiên không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tần số thở trung bình dưới 30 lần /phút cai máy thành công cao 
hơn, ở các thời điểm giờ thứ 6 đến giờ thứ 48 và thời điểm kết thúc, 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Bảng 3.13. Diễn biến áp lực đỉnh đường thở theo kết quả cai thở 
máy NAVA 
 Nhóm 
Thời điểm 
Thất bại (1) Thành Công (2) Chung 
p(1-2) 
N 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(Cm H2O) 
n 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(Cm H2O) 
n 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(Cm H2O) 
Tx 13 
22,13±8,22 
(16-33) 
20 
19,98±7,87 
(15-31) 
33 
19,97±7,36 
(15-33) 
>0,05 
T1 13 
25,08±7,72 
(11-36) 
20 
19,05±5,19 
(12-29) 
33 
21,42±6,87 
(11-36) 
>0,05 
T6 12 
25,25±8,17 
(12-36) 
19 
19,68±5,03 
(10-29) 
31 
22,45±6,69 
(10-36) 
<0,05 
T12 12 
24,92±7,33 
(12-33) 
19 
18,60±4,94 
(10-29) 
31 
21,59±6,39 
(10-33) 
<0,05 
T24 11 
25,92±9,31 
(11-36) 
19 
18,11±4,93 
(11-27) 
30 
21,00±7,68 
(11-36) 
<0,05 
T48 8 
24,57±6,37 
(12-32) 
14 
18,81±5,79 
(12-29) 
22 
21,26±6,24 
(12-32) 
<0,05 
T72 4 
20,25±6,99 
(12-27) 
11 
19,11±7,19 
(12-34) 
15 
20,00±6,89 
(12-34) 
>0,05 
T96 2 
22,00±2,82 
(10-14) 
8 
17,00±4,92 
(10-24) 
10 
19,20±4,76 
(10-24) 
>0,05 
Tket 13 
20,92±8,42 
(10-36) 
20 
15,35±5,57 
(10-28) 
33 
16,55±7,29 
(10-36) 
<0,05 
12 
Nhận xét: Áp lực đường thở đỉnh ở nhóm cai thở máy thành công 
thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm thất bại ở các thời điểm giờ thứ 
6 đến giờ thứ 48 và thời điểm kết thúc . 
Bảng 3.14. Diễn biến thể tích lưu thông thở ra theo kết quả cai thở 
máy NAVA 
Thời 
điểm 
Thất bại (1) Thành Công (2) Chung 
p(1-2) 
n 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(ml/kg) 
n 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(ml/kg) 
n 
( X ±SD) 
(Min-Max) 
(ml/kg) 
Tx 13 
8,33±2,03 
(5,21-14,8) 
20 
8,37±2,65 
(4,71-13,8) 
33 
8,35±2,39 
(4,71-14,8) 
>0,05 
T1 13 
8,94±3,05 
(5,11-15,8) 
20 
7,82±2,91 
(4,39-13,51) 
33 
8,26±2,97 
(4,39-15,8) 
>0,05 
T6 12 
8,48±3,92 
(4,87-13,96) 
19 
7,24±2,15 
(3,72-13,11) 
31 
7,85±3,29 
(3,72-13,96) 
<0,05 
T12 12 
8,43±3,35 
(4,85-13,72) 
19 
*7,27±2,27 
(3,38-12,89) 
31 
7,72±2,75 
(3,38-13,72) 
<0,05 
T24 11 
7,68±3,80 
(4,55-12,98) 
19 
*7,00±2,66 
(3,32-12,11) 
30 
7,26±3,12 
(3,32-12,98) 
<0,05 
T48 6 
8,23±4,49 
(4,51-12,28) 
14 
*7,13±3,52 
(3,08-12,35) 
20 
7,56±3,96 
(3,08-12,35) 
<0,05 
T72 4 
7,68±4,21 
(4,21-15,27) 
11 
8,12±4,79 
(3,04-12,38) 
15 
7,91±4,47 
(3,04-15,27) 
>0,05 
T96 2 
7,72±2,64 
(3,01-10,11) 
8 
8,21±3,39 
(2,06-11,67) 
10 
8,01±2,92 
(2,06-11,67) 
>0,05 
Tket 13 
8,78±4,20 
(3,55-11,67) 
20 
7,32±3,12 
(2,06-10,34) 
33 
7,81±3,92 
(2,06-11,67) 
<0,05 
* P<0,05 (so sánh các cặp số liệu với thời điểm trước NAVA) 
Nhận xét: Thể tích lưu thông thở ra ở nhóm thành công thấp hơn 
nhóm thất bại ở thời điểm giờ thứ 6 đến giờ thứ 48 và thời điểm kết 
thúc, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p<0,05. 
13 
Bảng 3.15. Diễn biến giá trị đỉnh của điện thế cơ hoành khi cai thở 
máy NAVA 
 Nhóm 
Thời điểm 
Thất bại (1) Thành Công (2) Chung 
p(1-2) n ( X ±SD) 
(µV) 
N ( X ±SD) 
(µV) 
n ( X ±SD) 
(µV) 
Tx 13 19,7±10,94 20 14,38±6,79 33 16,54±8,96 >0,05 
T1 13 17,67±12,02 20 *10,47±6,43 33 14,71±8,17 <0,05 
T6 12 18,74±9,98 19 12,61±5,61 31 14,98±7,16 <0,05 
T12 12 17,54±8,78 19 11,91±5,91 31 14,67±7,51 <0,05 
T24 11 17,12±7,50 19 12,14±4,29 30 15,42±5,13 <0,05 
T48 6 17,26±7,79 14 11,37±5,48 20 *13,89±7,07 <0,05 
T72 4 22,00±11,14 11 13,26±6,81 15 16,92±9,07 <0,05 
T96 2 20,80±11,83 8 14,59±7,19 10 16,86±9,73 >0,05 
Tkết 13 18,50±2,12 20 *11,49±5,41 33 15,69±4,84 <0,05 
*p<0,05 ( so sánh các cặp số liệu với thời điểm trước NAVA) 
Nhận xét: Giá trị đỉnh của điện thế cơ hoành ở nhóm thất bại cao 
hơn nhóm thành công ở các thời điểm giờ thứ nhất đến giờ thứ 72 và 
thời điểm kết thúc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê; p<0,05 . 
Bảng 3.16. Diễn biến giá trị của hiệu số điện thế cơ hoành khi cai 
thở máy NAVA 
Nhóm 
Thời 
điểm 
Thất bại (1) Thành Công (2) Chung 
p(1-2) 
n ( X ±SD) 
(µV) 
n ( X ±SD) 
(µV) 
n ( X ±SD) 
(µV) 
Tx 13 19,24±10,90 20 14,86±6,72 33 16,01±8,87 >0,05 
T1 13 17,59±10,39 20 8,72±5,39 33 15,45±7,47 >0,05 
T6 12 18,29±10,01 19 *11,80±5,33 31 14,85±7,89 <0,05 
T12 12 17,19±9,11 19 *10,83±6,79 31 *12,15±8,19 <0,05 
T24 11 *15,48±8,93 19 10,60±6,17 30 *12,05±8,15 <0,05 
T48 6 16,98±7,54 14 *10,49±5,21 20 *12,60±6,15 <0,05 
T72 4 17,02±11,18 11 13,07±7,09 15 16,10±9,18 >0,05 
T96 2 20,43±12,00 8 18,90±7,12 10 17,28±10,18 >0,05 
Tket 13 17,05±7,19 20 13,49±5,98 33 *12,83±6,28 <0,05 
*p<0,05 (so sánh các cặp số liệu với thời điểm trước NAVA) 
Nhận xét: Hiệu số điện thế đỉnh và điện thế thấp nhất ở nhóm thành 
công giảm hơn khi thở NAVA, giảm có ý nghĩa ở các thời điểm giờ 
14 
thứ 6, giờ thứ 12, giờ thứ 24 và thời điểm kết thúc (so sánh các cặp 
số liệu). Hiệu điện thế cơ hoành ở nhóm thành công thấp hơn ở nhóm 
thất bại ở các thời điểm giờ thứ 6 đến giờ 48 và thời điểm kết thúc, 
khác biệt có ý nghĩa thống kê; p<0,05. 
Hiệu suất thông khí - thần kinh và công hô hấp 
Bảng 3.17. Diễn biến hiệu suất thông khí - thần kinh khi cai thở 
máy NAVA 
 Nhóm 
Thời điểm 
Thất bại(1) Thành Công(2) Chung 
p 
(1-2) 
n ( X ±SD) 
( ml/µV) 
n ( X ±SD) 
( ml/µV) 
n ( X ±SD) 
( ml/µV) 
Tx 13 29,27±15,74 20 30,00±18,79 33 29,58±16,73 >0,05 
T1 13 31,80±12,45 20 44,45±14,10 33 39,64±13,15 >0,05 
T6 12 32,63±13,39 19 *41,89±20,43 31 37,81±17,89 <0,05 
T12 12 33,13±15,29 19 39,89±18,53 31 35,89±16,19 <0,05 
T24 11 27,21±14,28 19 38,97±21,83 30 32,22±19,11 <0,05 
T48 6 30,66±12,34 14 *43,89±25,92 20 *39,25±19,17 <0,05 
T72 4 25,47±10,25 11 33,00±22,54 15 31,25±18,12 >0,05 
T96 2 26,07±15,17 8 34,99±26,54 10 32,29±20,11 >0,05 
Tket 13 25,67±13,53 20 *40,09±29,46 33 36,83±19,28 <0,05 
* p < 0,05 (so sánh các cặp số liệu với thời điểm bắt đầu NAVA) 
Nhận xét: Hiệu suất thông khí-thần kinh ở nhóm thành công cao hơn 
nhóm thất bại có ý nghĩa ở thời điểm giờ thứ 6 đến giờ thứ 48 và thời 
điểm kết thúc, khác biệt có ý nhĩa thông kê; p<0,05. 
Bảng 3.18. Diễn biến công hô hấp trong quá trình cai thở máy NAVA 
 Nhóm 
Thời điểm 
Thất bại(1) Thành 
Công(2) 
Chung 
p 
(1-2) n ( X ±SD) n ( X ±SD) n ( X ±SD) 
Tx 13 0,89±0,37 20 0,92±0,47 33 0,91±0,43 >0,05 
T1 13 1,32±0,24 20 0,77±0,37 33 0,92±0,28 >0,05 
T6 12 1,10±0,59 19 0,79±0,40 31 0,91±0,49 <0,05 
T12 12 1,07±0,69 19 0,77±0,42 31 0,92±0,53 <0,05 
T24 11 1,05±0,46 19 0,75±0,38 30 0,86±0,44 <0,05 
T48 6 1,19±0,67 14 0,73±0,40 20 0,90±0,55 <0,05 
T72 4 0,99±0,38 11 0,77±0,69 15 0,98±0,61 >0,05 
T96 2 0,88±0,38 8 0,73±0,74 10 0,94±0,67 >0,05 
Tket 13 0,98±0,26 20 0,67±0,28 33 0,79±0,28 <0,05 
15 
Nhận xét: 
Ghi nhận giảm công hô hấp có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân thành 
công so với nhóm thất bại ở thời điểm giờ thứ 6 đến giờ thứ 48 và 
thời điểm kết thúc khác biệt có ý nghĩa thông kê; p<0,05. 
*p<0,05 
Biểu đồ 3.21. Mối tương quan giữa áp lực đỉnh đường thở và 
điện thế đỉnh cơ hoành 
Nhận xét: Từ thời điểm cai thở máy NAVA giờ thứ 1, có mối tương 
quan thuận giữa Ppeak và Edi peak, với hệ số tương quan mức độ 
chặt tại thời điểm giờ thứ nhất, giờ thứ 12, giờ thứ 24, giờ 48 với r= 
0,5-0,7; tương quan rất chặt ở thời điểm giờ thứ 6 với r=0,82; p 
<0,05 
16 
Diễn biến mức NAVA theo kết quả cai thở máy 
Bảng 3.19: Diễn biến mức NAVA trong quá trình cai thở máy 
NAVA 
Nhóm 
Thời 
điểm 
Thất bại (2) Thành Công (1) Chung 
p(1-2) 
n ( X ±SD) 
(cmH2O/µV) 
n ( X ±SD) 
(cmH2O/µV) 
n 
( X ±SD) 
(cmH2O/µV) 
T0 13 2,10±0,35 20 1,65±0,65 33 1,82±0,59 >0,05 
T1 13 *2,06±0,36 20 1,58±0,67 33 *1,77±0,61 <0,05 
T6 12 *1,9±0,44 19 *1,47±0,74 31 *1,65±0,67 <0,05 
T12 12 *1,83±0,52 19 1,43±0,72 31 **1,57±0,68 <0,05 
T24 11 1,97±0,53 19 **1,24±0,63 30 *1,50±0,69 <0,05 
T48 6 1,68±1,42 14 1,04±0,5 20 1,23±0,90 >0,05 
T72 4 1,03±0,71 11 0,86±0,34 15 0,90±0,44 >0,05 
T96 2 0,85±0,49 8 0,76±0,28 10 0,79±0,29 >0,05 
Tket 13 1,92±1,28 20 **0,49±0,04 33 *1,05±1,06 <0,05 
* p<0,05, **p<0,01(so sánh cặp số liệu với thời điểm bắt đầu 
NAVA(T0)) 
Nhận xét: Mức NAVA giảm dần, có ý nghĩa theo thời gian trong 24 
giờ đầu (so sánh các cặp số liệu). Mức NAVA ở nhóm thất bại cao 
hơn nhóm thành công ở thời điểm giờ thứ nhất đến giờ thứ 24 và thời 
điểm kết thúc, có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê; p<0,05. 
Các sự cố kỷ thuật khi cai thở máy NAVA 
Có 12 trường hợp mất tín hiệu do di lệch ống thông thực 
quản đã được điều chỉnh lại vị trí ống thông, có 1 trường hơp mất tín 
hiệu do dùng Fentanyl đã tạm ngừng thở NAVA đến khi thuốc hết 
tác dụng, có 1 trường hợp không đặt được ống thông qua đường mũi 
đã được đặt ống thông đường miệng. 
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu 
4.1.1. Tuổi, giới và chỉ số BMI 
 Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 69,12 ± 16,36 ở nhóm cai 
thở máy theo phương thức NAVA và 64,94 ± ±14,39 ở nhóm cai thở 
máy hỗ trợ áp lực PSV, không có sự khác biệt giữa hai nhóm. 
17 
 Không có sự khác biệt về tỷ lệ giới ở nghiên cứu này so với các 
nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên nhóm bệnh nhân 
nam phải thở máy cao hơn bệnh nhân nữ, trong nghiên cứu này, có 
30,30% bệnh nhân là COPD ở nhóm NAVA và 34,38% ở nhóm 
PSV, có thể đây cũng là một yếu tố khiến cho tỷ lệ nam giới cao hơn. 
Chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân trước khi cai thở máy theo 
phương thức NAVA là 20 và nhóm thở máy hỗ trợ áp lực là 21. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về chỉ số BMI 
giữa nhóm cai thở máy NAVAvà nhóm PSV; p>0,05. 
4.1.2. Nguyên nhân thở máy trước khi cai thở máy 
Tỷ lệ cai thở máy thành công ở nhóm bệnh phổi tắc nghẽn là 
80% và nhóm viêm phổi là 54,5% khi cai thở máy NAVA. Tỷ lệ cai 
thở máy thành công ở nhóm bệnh phổi tắc nghẽn là 45,5% và nhóm 
viêm phổi là 61,9% khi cai thở máy hỗ trợ áp lực. 
4.1.4. Thang điểm mức độ nặng (Điểm SOFA, SAPS II, APACHE 
II) trước khi cai thở máy 
Chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu nào đánh giá mức độ nặng 
của bệnh nhân bằng thang điểm SOFA. 
Đánh giá theo thang điểm SAPS II ở nghiên cứu chúng tôi, 
nhóm cai thở máy NAVA có điểm SAPS II trung bình là 36,0 ± 9,6, 
nhóm cai thở máy PSV điểm SAPS II là 31,6 ± 8,6. Thấp hơn tác giả 
nước ngoài. 
Bệnh nhân cai thở máy NAVA trong nghiên cứu của chúng tôi có 
điểm APACHE II trung bình 14, nhóm thở máy PSV là 11,5; trong 
nhóm cai thở máy thành công điểm trung bình APACHE II là 10 và 
nhóm thất bại là 19, có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
4.2. Hiệu quả hỗ trợ cai thở máy theo phương thức NAVA so với 
PSV 
4.2.1.Tỷ lệ cai máy thở thành công và thất bại 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thành công của nhóm 
cai thở máy theo phương thức NAVA là 60,6% và nhóm cai thở 
máy hỗ trợ áp lực là 56,2%, 
18 
Kết thúc nghiên cứu của chúng tôi, có 33 bệnh nhân được tiến 
hành cai thở máy NAVA trong đó có 20 bệnh nhân được cai máy 
thành công, chiếm tỷ lệ 60,6%,13 bệnh nhân thất bại chiếm 39,4%. 
4.2.2. Thời gian thở máy trước cai máy thở và thời gian cai thở 
máy 
Thời gian thở máy trước khi cai máy thở trung bình trong 
nghiên cứu chúng tôi ở nhóm NAVA là 17,25 ngày; ở nhóm PSV là 
13,99 ngày. Kết quả này tương đương trong nghiên cứu của Roze´và 
cộng sự 
Thời gian cai thở máy trung bình ở nhóm NAVA là 3,85 ngày; 
ở nhóm cai thở máy hỗ trợ áp lực là 5,03 ngày như vậy thời gian cai 
thở máy NAVA nhanh hơn cai thở máy PSV, tuy nhiên sự khác 
biệt không có ý nhĩa thống kê; p>0,05. Tương tự Nông Thanh Trà, 
Demoule A . 
4.2.3. Thay đổi tần số tim, tần số thở trong quá trình cai thở máy 
Tần số tim của các bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi tại thời 
điểm bắt đầu nghiên cứu, tần số tim trung bình của bệnh nhân ở 
nhóm cai thở máy NAVA là 109 lần/phút. Tần số tim trung bình của 
bệnh nhân nhóm PSV là 111 lần/phút, không có sự khác biệt giữa hai 
nhóm, tương tự với kết quả của Vagheggini và cộng sự 
Tần số thở của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở các 
thời điểm nghiên cứu không có thay đổi có ý nghĩa so với thời điểm 
trước khi cai máy thở ở cả 2 nhóm NAVA và PSV (so sánh các cặp số 
liệu). Tần số thở nhóm NAVA 27 nhịp thở/phút, nhóm PSV 28 nhịp 
thở/phút; p>0,05. Tương tự kết quả của Meric H, Colombo, Demoule A 
4.2.4. Thay đổ áp lực đỉnh đường thở, thể tích lưu thông và công 
hô hấp trong quá trình cai thở máy 
Áp lực đỉnh đường thở ổn định trong suốt quá trình cai máy thở, 
không có sự khác biệt so với thời điểm bắt đầu cai máy thở. So sánh 
2 nhóm NAVA và PSV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; 
p>0,05.Tương tự tác giả Demoule A 
Thể tích lưu thông thở ra ở nhóm NAVA thấp hơn nhóm PSV, 
tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; p>0,05. Từ thời 
19 
điểm giờ thứ 6 đến thời điểm kết thúc ở nhóm NAVA thể tích lưu 
thông đảm bảo trong khoảng 6-8 ml/kg cân nặng đảm bảo tiêu chí 
thông khí bảo vệ phổi.Tương tự tác giả Demoule A 
Công hô hấp nhóm NAVA thấp hơn nhóm PSV, đặc biệt ở thời 
điểm từ giờ thứ 12 đế giờ thứ 48 có sự khác biệt có ý nhĩa thống kê; 
p<0,05. 
4.2.5. Thay đổi khí máu trong quá trình cai thở máy 
Kết quả trong nghiên cứu chúng tôi giá trị các thông số khí máu 
như PaO2, P/F, PaCO2, pH ổn định trong suốt quá trình cai thở máy, 
không có sự khác biệt ở 2 nhóm NAVA và PSV; p>0,05. Tương tự 
tác giả Yonis H, Sun, Blankman, Demoule. 
4.2.6. Tương tác giữa bệnh nhân và máy thở trong quá trình cai 
thở máy 
 Chỉ số không đồng bộ ở nhóm cai thở máy NAVA là 8,54±4,63 
(%) so với nhóm PSV là 11,85±6,42 (%); p<0,001. Tổng số không 
đồng bộ nhóm cai thở máy NAVA là 2,21±1,00 nhịp thở/phút so với 
nhóm PSV là 2,95±1,57 nhịp thở/phút so; p<0,001, kích hoạt kép xảy 
ra thường xuyên hơn ở nhóm cai thở máy NAVA, trong khi đó chu 
kỳ sớm và chu kỳ muộn thường xuyên xảy ra ở nhóm PSV, tương tự 
Demoule A và cộng sự. 
4.2.7. Kỹ thuật đặt ống thông thực quản và vị trí ống thông thực 
quản NAVA 
Giá trị NEX trung bình đo được trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 50 cm, giá trị lớn nhất là 58 cm và nhỏ nhất là 42 cm. 
 Khoảng cách Y tính toán trung bình là 62 cm, lớn nhất là 70 
cm, nhỏ nhất là 56 cm. Tác giả Barwing (2009), giá trị Y trung bình 
là 63,5 cm. 
Giá trị Y thực tế trung bình là 64 cm, lớn nhất là 70 cm, nhỏ 
nhất là 60 cm. 
Hiệu số giữa giá trị thực tế và giá trị tính toán là 1,55 ± 2,99 cm, 
tương tự tác giả Barwing, Đặng Quang Chung 
20 
4.2.8. Các sự cố kỹ thuật khi đặt ống thông thực quản NAVA 
Chúng tôi gặp một số trường hợp vị trí ống thông dạ dày bị lệch 
nên mất tín hiệu điện thế cơ hoành và đều giải quyết thành công bằng 
cách điều chỉnh lại ống thông. Có 1 bệnh nhân mất tín hiệu sau dùng 
fentanyl, máy tự động chuyển kiểu thở sang điều khiển áp lực, cho 
đến khi điện thế cơ hoành xuất hiện trở lại. 
4.3. Một số yếu t
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_cai_tho_may_theo_phuong.pdf