Xây dựng được mô hình số để tính toán khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước. Mô hình
số được xây dựng trong phần mềm ANSYS, viết bằng ngôn ngữ
ADPL, có thể thay đổi thông số về kích thước sàn và cột, bố trí
cốt thép dọc, vật liệu, ứng suất nén trước trong bê tông thuận tiện
trong nghiên cứu và thiết kế.
Với mô hình mô phỏng được đã khảo sát các tham số ảnh
hưởng đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT và
bê tông ứng lực trước. Từ kết quả khảo sát số, đề xuất công thức
tính toán khả năng chống chọc thủng của sàn BTCT và bê tông
ứng lực trước phù hợp với TCVN 5574-2018. Áp dụng công thức
xây dựng được trên 230 mẫu thí nghiệm về sàn phẳng BTCT và
40 mẫu thí nghiệm sàn phẳng bê tông ứng lực trước được công
bố trên thế giới cho kết quả trung bình Pctđx/Pctthí nghiệm là 1.27.
Công thức đề xuất sẽ được kiểm chứng trong chương 3 của luận
án
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước - Trần Việt Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu và đề xuất công thức tính toán phù hợp với TCVN
5574-2018 là ý nghĩa thực tiễn của luận án. Công thức đề xuất có
xét ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép và ứng suất nén trước
trong bê tông, tương quan giữa chiều cao cột và chiều cao làm
việc của sàn đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
BTCT giúp thiết kế hợp lý hơn
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là nghiên
cứu lý thuyết, mô phỏng số kết hợp với thực nghiệm.
4. CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
a) Xây dựng mô hình số trong phần mềm ANSYS viết bằng
ngôn ngữ ADPL, từ đó có thể dễ dàng khảo sát được các tham số
quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chống chọc thủng của sàn
3
bao gồm: ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép, của ứng suất nén
trong bê tông do ứng lực trước, kích thước tiết diện cột và tương
quan giữa chiều cao tiết diện hình chữ nhật của cột.
b) Đề xuất công thức tính toán khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng BTCT phù hợp với TCVN 5574-2018
c) Đề xuất công thức tính toán khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng bê tông ứng lực trước phù hợp với TCVN 5574-
2018.
d) Xây dựng mô hình thực nghiệm về khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT và sàn phẳng bê tông ứng lực trước.
Các số liệu thí nghiệm thu không chỉ kiểm chứng công thức đề
xuất của luận án mà còn là số liệu tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo về khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT và
bê tông ứng lực trước.
5. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm Phần mở đầu, 3 chương, Kết luận và kiến nghị,
Phần Phụ lục, Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến
Luận án và Tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ VỀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC
THỦNG CỦA SÀN PHẲNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN
PHẲNG
Phá hoại chọc thủng trong kết
cấu sàn phẳng là hiện tượng phá
hoại cục bộ do lực cắt theo 2
phương tại vị trí liên kết giữa cột
và sàn phẳng, vùng phá hoại có
dạng hình nón cụt xung quanh cột
(Hình 1.1).
Khả năng chống chọc thủng của
sàn phẳng BTCT phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Chất lượng bê
Hình 1. 1 Dạng phá hoại điển
hình tại liên kết cột sàn do chọc thủng
4
tông, Cốt thép chịu dọc chịu kéo (hàm lượng, sự phân bố của cốt
thép), kích thước cột, vị trí cột, tương quan giữa kích thước cột
và chiều dày sàn BTCT, sự tồn tại của ứng suất trước trong bê
tông, ,ảnh hưởng của điều kiện biên
1.2 CÁC MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG
BẢN BTCT
Có nhiều mô hình lý thuyết và thực nghiệm được trình bày
tóm tắt như sau:
1.2.1 Mô hình cơ học phá hoại chọc thủng theo điều kiện cân
bằng
Shehata (1985) và Regan (1989) [79]
Mô hình của Brom [28]
1.2.2 Mô hình thanh dàn
Mô hình thanh dàn và giằng của Marzouk và Tiller [66]
1.2.3 Mô hình phá hoại vùng kéo
Mô hình thanh dàn giằng của Alexander -Simmonds [25]
Mô hình thanh dàn và giằng của Georgopolous [74]
Mô hình thanh dàn và giằng của Menétrey [67]
1.2.4 Mô hình uốn khi tính chọc thủng
1.2.5 Mô hình vết nứt tới hạn và góc xoay của Muttoni (2008)
Hình 1.2 Xác định KN CCT của bản theo Muttoni 2008
5
1.3 CÁC MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KN CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA BẢN
BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
1.3.1 Mô hình ứng suất kéo chính
1.3.2 Mô hình thêm lượng thép dọc chịu kéo tương đương
1.3.3 Mô hình ứng suất nén ngược tương đương
(decompression stress)
1.4 NGHIÊN CỨU VỀ THỰC NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC
THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT
Luận án đã thu thập 270 mẫu thí nghiệm được công bố làm cơ
sở cho việc kiểm chứng bằng mô hình số, công thức đề xuất và
thiết kế thí nghiệm. Chi tiết về các thí nghiệm này xem trong phụ
lục A của luận án.
1.5 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN
PHẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
Một hướng nghiên cứu mới trong xác định khả năng chống
chọc thủng của bản là ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn
(PTHH) và phần mềm mô phỏng BTCT. Phương pháp số xét
được sự làm việc phi tuyến
của vật liệu bê tông, cho
phép quan sát, đánh giá
trước khi tiến hành nghiên
cứu thí nghiệm trên đối
tượng thực tế; là công cụ có
chi phí thấp, dễ dàng xây
dựng, thay đổi thông số trong
suốt quá trình nghiên cứu.
1.6 CÁC TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH
1.6.1 Tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI-318-2014 [19]
1.6.2 Tiêu chuẩn châu Âu EC2 (2004) [36]
Hình 1.13 Mô hình trong mô phỏng
của Aikaterini Genikomsou (2015)
6
1.6.3 Tiêu chuẩn Ôxtrâylia AS3600 (2018) [18]
1.6.4 Tiêu chuẩn Canada CSA A23.3-14 [30]
1.6.5 Tiêu chuẩn Trung Quốc GBJ 50010-2010 [47]
1.6.6 Tiêu chuẩn Anh Quốc BS 8110-1997 [29]
1.6.7 Tiêu chuẩn Đức DIN 1045-2008 [34]
1.6.8 Tiêu chuẩn FIB – Modal Code 2010 [37]
1.6.9 Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5574-2017 [7]
1.7 CÁC NGHIÊN CỨU CHỌC THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT TẠI
VIỆT NAM
PGS.TS Lê Thanh Huấn, trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của
ứng lực trước trong vùng đầu cột kết cấu sàn phẳng không dầm
bê tông cốt thép” [1], thí nghiệm 4 mẫu với ứng suất nén trung 2
MPa để kiểm chứng công thức. Fb = (1+n)Rb . um . ho
Phạm Ngọc Vượng (2018) [3] trong nghiên cứu “ Phân tích
khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép có xét
đến ảnh hưởng của điều kiện biên bằng phần mềm ANSYS” để
mô phỏng liên kết cột sàn BTCT và dùng mô hình này để khảo
sát độ cứng của dầm biên ảnh hưởng đến khả năng chống chọc
thủng của bản.
1.8 NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1. Khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT phụ thuộc
vào cường độ bê tông, hàm lượng thép dọc chịu kéo cũng như bố
trí thép gia cường trong phạm vi tháp chọc thủng, tham số kích
thước cột sàn, ứng suất nén trước trong bê tông...
2. Công thức dự báo khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
BTCT và bê tông ứng lực trước theo các tiêu chuẩn dựa trên mô
hình lý thuyết và thực nghiệm tuy nhiên có sự khác nhau khá lớn.
So sánh hai tiêu chuẩn được sử dụng nhiều nhất là ACI-318-14
và EC2-2004 để tính toán kiểm tra 270 mẫu thí nghiệm công
bố, sai số trung bình giữa EC2-2004 và ACI-318-2014 là 15.66%
(ACI-318 dự báo cho kết quả lớn hơn), tuy nhiên rất nhiều
7
trường hợp sai số trên 30%.
Áp dụng TCVN 5574-2018 vào tính toán khả năng chống chọc
thủng cho 270 mẫu thí nghiệm công bố được luận án thu thập
như biểu đồ hình 1.22. Tỷ lệ giữa Pcttn/Pcttcvn=1.45 do công
thức dự báo chưa kể đến ảnh hưởng hàm lượng thép dọc chịu
kéo, ứng suất nén trước trong bê tông. Trong một số trường hợp,
khi chiều dày bản sàn hoặc tỷ lệ giữa chiều cao và chiều rộng
tiết diện chữ nhật của cột lớn, thì Pcttcvn dự báo lại không thiên
về an toàn (phụ lục A, các mẫu bản sàn số 236, 240, 250, 251,
252, 255).
3. Hiện nay với sự phát triển của phương pháp số và phần mềm
mô phỏng đặc biệt là phần mềm ANSYS, có thể xây dựng được
mô hình để tính toán khả năng chống chọc thủng cho liên kết cột
sàn. Ưu điểm của mô hình số là có thể dễ dàng thay đổi các
tham số cần khảo sát như kích thước sàn và cột, vật liệu, bố trí
cốt thép, ứng suất nén trước trong bê tông... Đây là xu hướng
mới để giải bài toán khi điều kiện biên, hình dáng của liên kết
cột sàn phức tạp, tiết kiệm chi phí làm thực nghiệm.
4. Các nhận xét trên là định hướng nghiên cứu tiếp theo của
luận án. Luận án sử dụng phương pháp số để khảo sát các tham
số ảnh hưởng đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
BTCT và bê tông ứng lực trước. Từ kết quả khảo sát số đề xuất
công thức xác định khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng có
xét đến ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo, ứng
suất nén trước trong bê tông, tham số kích thước. Công thức đề
xuất phù hợp với TCVN 5574-2018 và được kiểm chứng bằng
mô hình thực nghiệm của luận án.
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC
THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT BẰNG MÔ PHỎNG SỐ
2.1 GIỚI THIỆU
Mô phỏng số hiện nay trở thành một trong các phương pháp
tin cậy và hiệu quả để nghiên cứu KN CCT của bản sàn BTCT.
8
Sử dụng phương pháp này không chỉ xác định được giá trị lực
chọc thủng, mà còn xét được đến cả những tham số ảnh hưởng
khác như: hàm lượng cốt thép, ảnh hưởng kích thước cột, chiều
dảy của sàn, điều kiện biên, ứng suất nén trước trong bê tông
mà nhiều các công thức dự báo chưa kể đến.
ANSYS [12] [26] là một phần mềm tính toán kết cấu theo
PTHH rất mạnh và đặc biệt có thể mô phỏng và phân tích sự làm
việc của cấu kiện BTCT. Ưu điểm của phần mềm này là ngoài
việc sử dụng trực tiếp các mô hình phi tuyến vật liệu và mô đun
sẵn có của phần mềm, người dùng có thể đưa vào các mô hình
vật liệu phù hợp với bài toán cần nghiên cứu, đồng thời có thể
xây dựng các mođun chương trình bổ sung bằng ngôn ngữ thiết
kế tham số APDL cho từng bài toán để tích hợp thêm vào phần
mềm.
Ngôn ngữ thiết kế tham số ADPL (ANSYS Parametric
Design Language) [19] là ngôn ngữ lập trình FORTRAN, cung
cấp đầy đủ các chức năng tạo biến số, hằng số, hàm, vector, ma
trận, các phép lặp để mô hình hóa các bài toán có điều kiện biên
phức tạp, khi cần giải lặp và tạo các mô đun thông dụng. Mô
hình được xây dựng bằng ngôn ngữ ADPL là tệp tin chứa mã
nguồn dạng bằng văn bản, cho phép thay đổi các tham số về dữ
liệu đầu vào như kích thước mô hình, lưới cốt thép, lưới thép ứng
lực trước, mô hình và cường độ vật liệu, tải trọng
Trong chương này sẽ nghiên cứu khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng bê tông cốt thép và bê tông ứng lực bằng mô
phỏng số trong phần mềm ANSYS Mechanical V.15.0 và viết
bằng ngôn ngữ APDL. Sử dụng mô hình này, thay đổi các tham
số để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chống chọc
thủng, từ đó đề xuất được công thức xác định khả năng chống
chọc thủng của bản sàn BTCT và bê tông ứng lực trước phù hợp
với tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT hiện hành tại Việt nam
2.2 MÔ HÌNH HÓA CỐT THÉP TRONG BÊ TÔNG
Theo phương pháp PTHH, có ba mô hình khác nhau để mô
hình hóa phần tử cốt thép trong phần tử bê tông: mô hình
9
smeared (phân tán), mô hình embedded (nhồi), mô hình discrete
(rời rạc) [35] [38]
Trong nghiên cứu này, cần khảo sát ứng suất của bê tông và
cốt thép ở mọi giai đoạn làm việc, nên mô hình “discrete” được
chọn để mô phỏng cốt thép đặt trong bê tông cho các mẫu thí
nghiệm.
2.3 MÔ HÌNH VẾT NỨT TRONG BÊ TÔNG
Có ba mô hình thường được dùng để mô hình hóa vết nứt
trong bê tông; mô hình nứt đơn (discrete), và mô hình nứt phân
tán (smeared) và mô hình đứt gãy (fracture) [22]. Luận án này
dùng mô hình “smeared” để mô hình hóa vết nứt trong bê tông.
2.4 XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHẦN TỬ HỮU HẠN
2.4.1 Phần tử trong mô hình
• Phần tử SOLID65: Mô hình hóa cho phần tử bê tông.
• Phần tử LINK180: Mô hình hóa cho phần tử cốt thép.
• Phần tử SOLID45: Mô hình hóa cho tấm thép đệm.
2.4.2 Chia lưới và điều kiện biên
2.4.3 Vật liệu trong mô hình
2.4.3.1 Vật liệu bê tông
Khi chịu nén: Trong luận án này luật vật liệu cho nhánh
bê tông chịu nén được lấy theo mô hình của EC2 và không xét
đoạn đi xuống của nhánh nén:
Khi chịu kéo: Mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng của
bê tông khi chịu kéo được định nghĩa trong ANSYS
2.4.3.2 Vật liệu thép: Mô hình vật liệu cho cốt thép là mô hình
đàn dẻo lý tưởng.
2.4.3.3 Cốt thép, cốt thép ứng lực, cốt thép tấm đệm gia tải: Các
thông số cho phần tử LINK180 được lấy từ kết quả thí nghiệm
kéo thép Es=210000 MPa, fy = Giới hạn chảy của cốt thép, hệ
số Poát xông νs=0,3.
2.5 TIÊU CHUẨN PHÁ HOẠI
2.5.1 Tiêu chuẩn phá hoại của bê tông
10
Tiêu chuẩn phá hoại của William và Warnke [50] trong
ANSYS được sử dụng cho mô phỏng này. Bê tông sẽ bị nứt hoặc
bị nén vỡ nếu thỏa mãn điều kiện ở phương trình:
'
0
c
F
S
f
2.5.2 Tiêu chuẩn phá hoại của mẫu do chọc thủng
- Tấm bị phá hoại hoàn toàn: Quan sát trên biểu đồ (P-d)
hình 2.19 , tải trọng tăng nhỏ nhưng chuyển vị tăng rất lớn đến
vô cùng.
- Nếu tấm có khả năng chịu uốn lớn hơn khả năng chịu cắt,
thì khi đó biểu đồ (P) hình 2.20a, biến dạng của tấm vượt qua
trạng thái giới hạn nén của bê tông c=0.35%. tại thời điểm
đó thép chưa chảy khi xem trên biểu đồ (P-) hình 2.20b .
- Nếu tấm có khả năng chị uốn nhỏ hơn khả năng chịu cắt,
thì cốt thép đạt đến giới hạn chảy, sau đó biến dạng mới đạt đến
trạng thới giới hạn PyP ≤ Pu khi đó tấm bị phá hoại do uốn.
- Quan sát sự hình thành vết nứt
Hình 2.20 Tiêu chuẩn phá hoại mẫu
2.6 THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO MÔ HÌNH
2.6.1 Bê tông
2.6.2 Bê tông không vỡ và nứt
2.6.3 Cốt thép, cốt thép cường độ cao, thép tấm đệm
2.6.4 Tải trọng đứng
Tải trọng tác dụng theo phương đứng được gia dưới dạng áp
lực trên đầu cột.
2.6.5. Tải trọng ứng suất trước
11
ANSYS không có phần tử hay tải trọng ứng suất trươc riêng
biệt để giải cho bài toán sàn bê tông ứng suất trước, nên sử dụng
tác dụng nhiệt vào phần tử mô phỏng cốt thép ứng lực trước
2.7 SƠ ĐỒ KHỐI THUẬT TOÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH KN
CCT CỦA SÀN PHẲNG TRONG ANSYS VIẾT BẰNG ADPL
2.8 KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH VỚI THÍ NGHIỆM ĐƯỢC CÔNG BỐ
2.8.1 Mô phỏng thí nghiệm của Yaser Mirzae
2.8.2 Mô phỏng thí nghiệm của Alam
2.8.3 Mô phỏng thí nghiệm của Franklin and Long
2.8.4 Mô phỏng thí nghiệm của Rahman
2.8.5 Nhận xét
Kết quả mô phỏng số 4 thí nghiệm với mẫu bản sàn BTCT và
bê tông ứng lực trước cho lực phá hoại gần nhau. Do trong mô
hình mô phỏng số lực dính giữa bê tông và cốt thép xem là tuyệt
đối, điều kiện biên trong mô hình số không giống hoàn toàn
trong thí nghiệm, việc mô phỏng vết nứt và bê tông nén vỡ
không hoàn toàn giống được trong thực tế, hiện tượng khóa cứng
(shear locking) nên kết quả độ võng tại điểm giữa của tấm trong
mô hình số dự báo thường nhỏ hơn so với thực tế.
2.9 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÉP DỌC ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN BTCT
Hình 2.32 Quan hệ giữa hàm lượng thép dọc và KN CCT của
sàn phẳng nhóm N1R
12
2.10 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG SUẤT NÉN TRƯỚC
TRONG BÊ TÔNG ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG
CỦA BẢN SÀN
Hình 2.38 Quan hệ giữa ứng suất nén và khả năng chống chọc
thủng của sàn bê tông ứng lực trước
2.11 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG, THAM SỐ
KÍCH THƯỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA
SÀN BTCT
2.11.1 Ảnh hưởng của cường độ bê tông
2.11.2 Ảnh hưởng của chiều cao làm việc sàn
2.11.3 Ảnh hưởng của chiều cao làm việc sàn
Hình 2.45 Quan hệ giữa ứng suất nén và khả năng chống chọc
thủng của sàn bê tông ứng lực trước
13
2.12 XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG
CHỌC THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT VÀ BÊ TÔNG ỨNG
LỰC TRƯỚC
2.12.1 Cơ sở xây dựng công thức
2.12.2 Xây dựng công thức xác định khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT
0h Rk k us c m btF (2.33)
Trong đó:
- : Hệ số phụ thuộc loại bê tông, lấy bằng 1 với bê tông nặng.
- Rbt: Cường độ chịu kéo tính toán của bê tông;
- ho: Chiều cao làm việc của sàn với cốt thép thường;
- ks : Hệ số ảnh hưởng ảnh hưởng hàm lượng cốt thép dọc chịu
kéo đến KN CCT
0.9
(1 )
0.021
s c
s
s d
u
k
u
; 1.0 ≤ ks ≤ 1.30.
- s : Hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo phân bố đều trung bình
trong sàn theo phương x (s
x) và phương y (s
y) lấy không
lớn hơn 2% [36] : s = (s
x + s
y)/2
- kc: Hệ số ảnh hưởng của tỷ số giữa kích thước tiết diện hình
chữ nhật của cột: khi c >2 thì
0.15
0/c ck h h ; khi c ≤ 2
thì kc lấy bằng 1.
- c : Tỷ số giữa chiều cao (hc) và chiều rộng (bc) của tiết diện
Cột.
- um: Chu vi tiết diện kiểm tra cách mép cột h0/2, cột chữ nhật
um = 2(bc+hc +2h0).
- uc: Chu vi tiết diện cột, với cột chữ nhật uc = 2(bc + hc) .
- ud: Chu vi đáy tháp lấy cách mép cột là h0, cột chữ nhật ud =
2(bc +hc +4h0).
14
2.12.3 Xây dựng công thức xác định khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước
0u h ( 0.12 )k ks c m pbtF R (2.34)
Trong đó: p là ứng suất nén trước hiệu quả trong bê tông lấy
không lớn hơn 3.5 MPa [19], tính bằng trung bình của ứng suất
nén trước hiệu quả theo phương x (p
x) và phương y (p
y) : p =
(p
x + p
y)/2.
2.12.4 Đánh giá công thức đề xuất với kết quả mô phỏng số
2.12.5 Đánh giá công thức đề xuất với kết quả các kết quả thí
nghiệm được công bố
Hình 2.50 So sánh công thức 2.33, 2.34 và các thí nghiệm sàn
phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước được công bố
Hình 2.50 cho kết quả so sánh công thức đề xuất 2.33 và 2.34
trên 270 mẫu thí nghiệm BTCT và bê tông ứng lực trước được
công bố, chi tiết về mẫu thí nghiệm xem phụ lục A. Tỷ số Pctthí
nghiệm /Pct
đx là trung bình 1.27 , độ lệch quân phương =0.200, hệ
số biến động =0.158 nên công thức 2.33 và 2.34 có hệ số an
toàn phù hợp khi dự báo khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
100 200 300 400 500 600 700 800 900 1,000 1,100
K
N
C
C
T
C
TĐ
X
(
K
N
)
KN CCT THÍ NGHIỆM (KN)
TN Công thức đề xuất
15
2.13 NHẬN XÉT CHƯƠNG 2
Xây dựng được mô hình số để tính toán khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước. Mô hình
số được xây dựng trong phần mềm ANSYS, viết bằng ngôn ngữ
ADPL, có thể thay đổi thông số về kích thước sàn và cột, bố trí
cốt thép dọc, vật liệu, ứng suất nén trước trong bê tông thuận tiện
trong nghiên cứu và thiết kế.
Với mô hình mô phỏng được đã khảo sát các tham số ảnh
hưởng đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT và
bê tông ứng lực trước. Từ kết quả khảo sát số, đề xuất công thức
tính toán khả năng chống chọc thủng của sàn BTCT và bê tông
ứng lực trước phù hợp với TCVN 5574-2018. Áp dụng công thức
xây dựng được trên 230 mẫu thí nghiệm về sàn phẳng BTCT và
40 mẫu thí nghiệm sàn phẳng bê tông ứng lực trước được công
bố trên thế giới cho kết quả trung bình Pctđx/Pctthí
nghiệm là 1.27.
Công thức đề xuất sẽ được kiểm chứng trong chương 3 của luận
án
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM KHẢ NĂNG
CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT VÀ BÊ
TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
3.1 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu
a) Cơ cấu phá hoại chọc thủng và khả năng chống chọc thủng
của bản sàn.
b) Khảo sát quan hệ tải trọng với: chuyển vị điểm giữa bản sàn,
góc xoay, biến dạng vùng nén đầu cột của bê tông, biến dạng của
cốt thép.
c) Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo đến
khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng.
16
d) Khảo sát ảnh hưởng của ứng suất nén trước đến khả năng
chống chọc thủng của sàn phẳng.
e) Kiểm chứng mô hình số và công thức 2.33 và 2.34 đã được
xây dựng trong chương 2.
3.1.2 Nội dung nghiên cứu
3.2 CƠ SỞ THIẾT KẾ MẪU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
3.2.1 Cơ sở xây dựng mô hình
Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất tỷ lệ 1/4 cho phù hợp
với điều kiện của phòng thí nghiệm LAS-XD125 thuộc Đại học
xây dựng, và cũng kế thừa một số kết quả thí nghiệm do Alam
[23], Franklin and Long [40] và các cộng sự đã thực hiện.
3.2.2 Thiết lập mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm của luận án giống như hình 3.1. Tất cả các
mẫu bản sàn BTCT đều có kích thước 1000x1000 mm và chiều
dày sàn bằng 60 mm. Cột có kích thước 120x120 mm, bố trí 4
10, đai 6 a100.
Hình 3.1 Mẫu thí nghiệm của luận án
3.3 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẪU THÍ NGHIỆM
3.3.1 Bê tông
Bê tông có cấp độ bền B30 (khoảng mác 400), sử dụng phụ
gia siêu dẻo để bê tông có thể đạt cường độ trong 10-14 ngày.
3.3.2 Cốt thép thường
17
Thép Việt Ý nhóm CB 240-T có đường kính 6. Thí nghiệm cho
thấy cốt thép có giới hạn chảy nhỏ nhất là 367 Mpa và giới hạn
bền là 560 Mpa.
3.3.3 Cốt thép ứng lực trước
Cốt thép căng trước là thép cường độ cao có đường kính
=7.1 mm. Theo tài liệu của nhà sản xuất (công ty CP đầu tư
Phan Vũ) , cốt thép có giới hạn chảy nhỏ nhất là 1272 Mpa và
giới hạn bền là 1420 Mpa.
3.4 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẪU THÍ NGHIỆM
- Nhóm 1 (Không ứng lực trước ) S0N1: Gồm 3 mẫu ký
hiệu S0N1-1, S0N1-2, S0N1-3. Đây là các mẫu không ứng lực
trước, có hàm lượng thép 0.71% (a100). Trong các nhóm mẫu
không ứng lực trước, vẫn đặt lớp thép 7.1 ở giữa nhưng không
căng.
- Nhóm 2 (Không ứng lực trước) S0N2: Gồm 3 mẫu ký hiệu
S0N2-1, S0N2-2, S0N2-3. Đây là các mẫu không ứng lực trước,
có hàm lượng thép thường 1.35% (a50).
- Nhóm 3 (Không ứng lực) S0N3: Gồm 3 mẫu ký hiệu
S0N3-1, S0N3-2, S0N3-3. Đây là các mẫu không ứng lực trước,
có hàm lượng thép thường 0.39 % (a200).
- Nhóm 4 (Ứng lực trước) S1: Gồm 3 mẫu ký hiệu S1-1, S1-
2, S1-3. Đây là các mẫu ứng lực trước với ứng suất nén trước
trong bê tông p =1.50 MPa, hàm lượng thép thường 0.71%.
- Nhóm 5 (Ứng lực trước) S2: Gồm 3 mẫu ký hiệu S2-1, S2-
2, S2-3. Đây là các mẫu ứng lực trước với ứng suất nén trước
trong bê tông p =2.50 MPa, hàm lượng thép thường 0.71%.
3.4.1 Cấu tạo mẫu không ứng lực trước SON1, SON2, SON3
3.4.2 Cấu tạo mẫu ứng lực trước S1, S2
3.5 HỆ GIA TẢI
3.5.1 Hệ gia tải đứng
Hệ gia tải đứng được thiết kế để đỡ mẫu bản sàn và gia tải
theo phương từ dưới lên trên.
18
Hình 3.2 Cấu tạo kết cấu khung đỡ
3.5.2 Hệ gia tải ngang
Hệ khung gia tải ứng lực trước được thiết kế để căng 4 thanh
thép cường độ cao 7.1 theo mỗi phương.
Hình 3.7 Cấu tạo khung gia tải ứng lực trước
3.6 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THIẾT BỊ ĐO
3.6.1 Sơ đồ lắp chuyển vị kế LDVT
3.6.2 Sơ đồ lắp đặt cảm biến (strain gauses)
19
3.7 CHẾ TẠO MẪU THÍ NGHIỆM
3.7.1 Đúc mẫu thí nghiệm
3.7.2 Trình tự căng cáp ứng lực trước
3.7.3 Trình tự buông neo
3.8 THÍ NGHIỆM CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU
3.8.1 Thí nghiệm cường độ chịu nén, kéo và mô đun đàn hồi
của bê tông
3.8.2 Thí nghiệm kéo thép
3.8.3 Thí nghiệm kéo thép ứng lực trước
3.8.4 Tổn hao ứng suất trong thép ứng lực trước
Hình 3.7 Phân bố ứng suất trước trong bản sàn
3.9 THÍ NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA BẢN
SÀN
3.10 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.10.1 Số liệu và cách xử lý
3.10.2 Khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
20
Bảng 3.10 Kết quả KN CCT của sàn BTCT thường
Nhóm S0N3 S0N1 S0N2
s 0.39 % 0.71 % 1.35 %
Mẫu 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Pcti 78.0 66.8 74.9 86.0 86.6 84.4 118.1 114.7 113.9
Pcttb 73.2 85.7 115.6
Bảng 3.11 Kết quả KN CCT của sàn BT ứng lực trước
Nhóm S0N1 S1 S2
p 0 1.53 2.45
s 0.71 % 0.71 % 0.71 %
Mẫu 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Pcti 86.0 86.6 84.4 104.1 102.2 102.3 104.9 115.9 117.3
Pcttb 85.5 102.8 116.6
3.10.3 Độ võng lớn nhất tại điểm giữa của bản sàn
3.10.4 Sự hình thành vết nứt
3.10.5 Quan hệ giữa tải trọng và độ võng điểm giữa bản sàn
Bảng 3.38 Quan hệ giữa tải trọng-độ võng theo hàm lượng thép
21
Bảng 3.41 Quan hệ giữa tải trọng-độ võng theo ứng suất nén trước
3.10.6 Quan hệ giữa tải trọng và biến dạng bê tông
3.10.7 Quan hệ giữa tải trọng và ứng suất trong cốt thép
3.10.8 Kiểm chứng mô hình Ansys với thực nghiệm
3.10.9 Kiểm chứng công thức đề xuất với thực nghiệm
Bảng 3.17 So sánh kết quả thí nghiệm và công thức đề xuất
theo hàm lượng thép
Nhóm S0N3 S0N1 S0N2
Hàm lượng 0.39 % 0.71 % 1.35 %
ks 1.08 1.13 1.20
Pthí nghiệm 72.3 85.7 115.6
Pđề xuất 65.3 68.3 75.5
Pthí nghiệm / Pđề xuất 1.11 1.25 1.53
22
Khi hàm lượng thép trong bản sàn nhỏ hơn 1%, thì tỷ số Pthí
nghiệm / Pđề xuất là 1.11 và 1.25. Hệ số an toàn phù hợp vì đây cũng
là hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo thông thường được bố trí
trong sàn phẳng. Với hàm lượng thép lớn hơn 1.35%, tỷ số Pthí
nghiệm / Pđề xuất bằng 1.53. Với sàn phẳng có hàm lượng thép lớn
thường sàn sẽ có mô men uốn lớn hoặc có chiều dày nhỏ, nên
cần có hệ số an toàn cao hơn.
Bảng 3.18 So sánh kết quả thí nghiệm và công thức đề xuất
theo ứng suất nén trước
Nhóm S0N1 S1 S2
Ứng suất nén 0 1.53 2.45
Hàm lượng 0.71 % 0.71 % 0.71 %
ks 1.12 1.12 1.12
Pthí nghiệm 85.7 102.8 116.6
Pđề xuất 68.3 76.9 80.6
Pthí nghiệm / Pđề xuất 1.25 1.34 1.45
Khi ứng suất nén trước trong bản sàn nhỏ dưới 1.53 MPa thì
tỷ số Pthí nghiệm / Pđề xuất là 1.25 và 1.34. Hệ số an toàn phù
hợp vì đây cũng là ứng suất nén trước thông thường được thiết kế
trong sàn phẳng bê tông ứng lực trước. Với ứng suất nén trước
trong bê tông là 2.45 MPa, tỷ số Pthí nghiệm / Pđề xuất bằng 1.45. Khi
ứng suất nén trước trong bê tông lớn, sẽ có những rủi ro như đứt
cáp, tổn hao ứng suất, nên cần có hệ số an toàn cao hơn
3.11 NHẬN XÉT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã xây dựng được mô hình thí nghiệm
xác định khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt
thép và bê tông ứng lực trước. Thông qua 15 mẫu thí nghiệm, đã
khảo sát được ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo,
23
ứng suất nén trước trong bê tông, đồng thời kiểm chứng được độ
chính xác của công thức đề xuất 2.33 và 2.34.
Kết quả thí nghiệm trên 3 nhóm mẫu bản sàn BTCT cho thấy
hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo ảnh hưởng đáng kể đến khả
năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT: khi hàm lượng
cốt thép dọc chịu kéo tăng từ 0.39% lên 0.71% thì khả năng
chống chọc thủng của bản sàn tăng 1.17 lần, khi hàm lượng cốt
thép dọc tăng từ 0.39% lên 1.35% thì KN CCT của bản sàn tăng
1.57 lần. Công thức 2.33 cho các hệ số Pthí nghiệm / Pđề xuất với 3
nhóm khảo sát trên lần lượt là 1.11, 1.25 và 1.53.
Kết quả thí nghiệm trên 2 nhóm mẫu bản sàn bê tông ứng lực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_kha_nang_chong_choc_thung_cua_san.pdf