Các chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng
cơ thể khi đẻ lần đầu, thời gian mang thai, thời gian dộng dục lại sau đẻ,
khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Số liệu thu thập được xử lý bằng chương
trình Minitab 16. Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n),
giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (SD), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị
lớn nhất (Max).
Các chỉ tiêu bao gồm tỷ lệ đẻ, xẩy thai, đẻ non, sát nhau, hệ số
phối giống và tỷ lệ thụ thai, hiện tượng chậm sinh, động dục trở lại của
bò đến 120 ngày sau khi đẻ, ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng
trứng sau đẻ, chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng bằng khám qua trực
tràng, định lượng progesterone trong sữa, điều trị bệnh buồng trứng
không hoạt động, điều trị bệnh u nang buồng trứng, điều trị bệnh thể
vàng tồn lưu, điều trị bò chậm sinh không rõ nguyên nhân bằng phác đồ
tổng hợp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
khả năng sinh sản đã được nghiên cứu bởi Martiner et al. (2001), Fabio 
de Rensis et al. (2002), Alinmer (2005), Bilego et al. (2013), Giordano 
et al. (2013). 
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước 
Nghiên cứu ứng dụng hormone sinh sản (P4, estradiol, GnRH, 
PGF2α...) bởi Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Văn Thiện, Lưu Kỷ, Trịnh Quang 
Phong và Đào Đức Thà (1995), Nguyễn Thị Ước (1996), Hoàng Kim 
Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997), Chung Anh Dũng (2001), Nguyễn 
Xuân Trạch (2004), Lưu Công Khánh và cs. (2004), Quản Xuân Hữu, 
(2006), Tăng Xuân Lưu và cs. (2010), Trịnh Quang Phong và cs. (2012)... 
 Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật ELISA xác định hàm lượng (P4) 
và điều trị rối loạn sinh sản đã được thưc hiện bởi Phan Văn Kiểm và 
cs. (1998, 2000, 2006), Trần Tiến Dũng và cs.(2003), Nguyễn Hùng 
Nguyệt (2009)... 
 5 
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 
Đàn bò cái lai hướng sữa HF (HF ≥ 75%) đến tuổi sinh sản và sau đẻ. 
Sữa để định lượng hormone P4, kít chẩn đoán P4 của Trường đại học 
Hiroshima, Nhật Bản (2002). 
Các chế phẩm hormone hướng sinh sản: P4 (vòng CIDR), PGF2, 
GnRH... của hãng Fizer và Intervet. 
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 
2.1.2.1. Đánh giá tình hình sinh sản của đàn bò sữa tại Ba Vì, Hà Nội 
Thông qua các chỉ tiêu: tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, 
khối lượng đẻ lứa đầu, thời gian động dục lại sau khi đẻ, khoảng cách 
giữa hai lứa đẻ, tỷ lệ đẻ toàn đàn, tỷ lệ thụ thai, hệ số phối giống, tỷ lệ 
chậm sinh, tỷ lệ sảy thai, đẻ non và tình trạng hoạt động của buồng trứng 
sau khi đẻ 120 ngày. 
2.1.2.2. Đánh giá tình trạng hoạt động của buồng trứng bò sau khi đẻ 
Qua các chỉ tiêu: Động dục trở lại của bò sữa đến 120 ngày sau 
đẻ, nguyên nhân ở buồng trứng, ảnh hưởng của mùa vụ, lứa đẻ, thể 
trạng. 
2.1.2.3. Định lượng hormone P4, để phát hiện bệnh buồng trứng và chẩn 
đoán thai sớm nhằm nâng cao khả năng sinh sản ở bò sữa 
Qua các nội dung: Xác định nguyên nhân bằng phương pháp khám 
qua trực tràng, định lượng P4 trong sữa đối với các trường hợp chậm 
sinh do buồng trứng (thể vàng tồn lưu, u nang buồng trứng, buồng trứng 
kém phát triển (thiểu năng)), chẩn đoán có thai sớm ở 21, 28 và 35 ngày 
sau phối giống. 
2.1.2.4. Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng 
sinh sản của bò sữa 
Sử dụng thiết bị đặt âm đạo CIRD; hormone: GnRH, PGF2 
 6 
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.1.3.1. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh sản 
Theo dõi ghi chép trực tiếp, qua sổ sách giống và điều tra trực tiếp 
các hộ chăn nuôi (theo phương pháp của Nguyễn Trọng Tiến và cs., 
1991). 
2.1.3.2. Phương pháp đánh giá thể trạng và khám lâm sàng để phân loại 
buồng trứng của bò 
Chấm điểm thể trạng BCS (Body Condition Scoring In Dairy 
Cattle) theo phương pháp đánh giá cho điểm của Nhật Bản. 
2.1.3.3. Phương pháp định lượng progesterone (P4) 
Sử dụng phương pháp định lượng miễn dịch enzyme - ELISA để 
định lượng P4, theo phương pháp của Isobe et al. (2004), Mann et al. 
(2005) và Su Thanh Long et al., (2009): 
2.1.3.4. Phương pháp xác định bệnh buồng trứng qua định lượng 
progesterone 
Áp dụng phương pháp của Isoble (2004), Mann et al. (2005) và 
Su et al., (2009) 
2.1.3.5. Phương pháp xác định bệnh ở buồng trứng bò qua khám lâm 
sàng 
Khám buồng trứng (qua trực tràng) 2 lần liên tiếp cách nhau 7 – 
10 ngày (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997). 
2.1.3.6. Phương pháp ứng dụng một số hormone hướng sinh dục để 
nâng cao khả năng sinh sản 
- Sử dụng CIRD, GnRH, PGF2α buồng trứng không hoạt động; 
- Sử dụng GnRH, PGF2 đối với bò bị u nang buồng trứng; 
- Sử dụng PGF2 đối với bò có thể vàng tồn lưu; 
- Sử dụng công thức tổng hợp: GnRH-PGF2-PGF2-GnRH trong 
trường hợp bò chậm sinh không rõ nguyên nhân; 
 7 
Phương pháp phối giống và khám thai cho bò trong thí nghiệm: 
Phối giống cho bò bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (tinh bò đông 
lạnh). Thời gian phối giống từ 12-18 giờ kể từ khi bò xuất hiện động dục 
(Sato et al., 1992). Định lượng P4 sau 21 ngày và khám thai qua trực 
tràng ở 45 - 60 ngày sau phối. 
2.2. Xử lý số liệu 
Các chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng 
cơ thể khi đẻ lần đầu, thời gian mang thai, thời gian dộng dục lại sau đẻ, 
khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Số liệu thu thập được xử lý bằng chương 
trình Minitab 16. Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), 
giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (SD), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị 
lớn nhất (Max). 
Các chỉ tiêu bao gồm tỷ lệ đẻ, xẩy thai, đẻ non, sát nhau, hệ số 
phối giống và tỷ lệ thụ thai, hiện tượng chậm sinh, động dục trở lại của 
bò đến 120 ngày sau khi đẻ, ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng 
trứng sau đẻ, chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng bằng khám qua trực 
tràng, định lượng progesterone trong sữa, điều trị bệnh buồng trứng 
không hoạt động, điều trị bệnh u nang buồng trứng, điều trị bệnh thể 
vàng tồn lưu, điều trị bò chậm sinh không rõ nguyên nhân bằng phác đồ 
tổng hợp. 
Các tham số thông kê được xác định bao gồm: dung lượng mẫu, 
tần xuất quan sát và tỷ lệ. Dữ liệu được phân tích thống kê và so sánh 
bằng phép thử (χ2) (Chi-square test) và phép thử chính xác của Fisher 
(Fisher’s exact test). Phép thử chính xác của Fisher được sử dụng trong 
trường hợp mẫu bé (có ít nhất một giá trị tần suất ước tính lý thuyết <5) 
2.3. Địa điểm nghiên cứu 
- Vùng chăn nuôi bò sữa Ba Vì, Hà Nội. 
- Phòng thí nghiệm trọng điểm, Bộ môn Sinh lý sinh sản và Tập 
tính vật nuôi - Viện Chăn nuôi. 
- Bộ môn Ngoại Sản - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 
 8 
2.4. Thời gian nghiên cứu 
Các nội dung của đề tài là sự tiếp tục kế thừa của những nghiên cứu 
từ năm 2003-2005 (về hormone); phần đánh giá sinh sản, phân loại 
buồng trứng và điều trị sinh sản được nghiên cứu hoàn thiện và cập nhật 
từ năm 2010 - 2014. 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tình hình sinh sản của đàn bò sữa vùng Ba Vì, Hà Nội 
3.1.1. Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần đầu 
Kết quả được thể hiện qua bảng(3.1). Theo Tăng Xuân Lưu và cs. 
(2004a), bò lai HF ≥75% chọn lọc tại Ba Vì có tuổi phối giống lần đầu 
nhóm 3/4 HF là 16,53±0,21 tháng và nhóm 7/8 HF là 16,93±0,28 tháng, 
tuổi đẻ lứa đầu tương ứng là 26,02±0,21 và 26,43±0,28 tháng. Nguyễn 
Xuân Trạch (2004b), bò lai HF ≥75% HF ở khu vực Hà Nội và vùng phụ 
cận có tuổi phối giống lần đầu 18,7±0,2 tháng, tuổi đẻ lứa đầu 29,3 
tháng. Trần Thị Loan và cs. (2012) cho biết bò lai ≥75% HF tại Ba Vì có 
tuổi phối giống lần đầu nhóm 75% HF là 24,06±0,94 tháng, nhóm F3 
(87,5% HF) là 24,48±1,04 tháng và tuổi đẻ lứa đầu tương ứng ở nhóm F2 
là 33,61±0,98 tháng và nhóm F3 là 33,93±1,11 tháng. Nguyễn Ngọc Tấn 
và cs. (2014), bò lai ≥75% HF ở TP. Hồ Chí Minh có tuổi phối giống 
lần đầu là 18,4 tháng và tuổi đẻ lứa đầu 28,2 tháng. 
Bảng 3.1. Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần đầu 
Chỉ số 
Tuổi phối giống lần đầu 
(tháng) 
Tuổi đẻ lần đầu 
(tháng) 
n (con) 1006 2781 
X 17,43 31,10 
SD 21,57 13,6 
Min 13,00 23,05 
Max 35,5 46,30 
 Bò có máu lai càng cao, chăm sóc càng tốt, sinh trưởng càng 
nhanh, nhưng bị ảnh hưởng bởi stress nhiệt mạnh hơn bò có máu HF 
 9 
thấp (Vũ Chí Cương và cs., 2006). Kết quả của chúng tôi thấp hơn các 
nghiên cứu khác trên cùng một địa điểm ở các thời gian khác nhau. 
3.1.2. Khối lượng cơ thể khi đẻ lứa đầu 
Trong nghiên cứu của Tăng Xuân Lưu và cs. (2001), KL cơ thể 
khi đẻ lần đầu của nhóm bò F1 là 334,47 6,3kg, nhóm F2 355,35  5,16 
kg và nhóm F3 363,33 4,09 kg, trung bình nhóm bò lai 353,06 5,18 kg. 
Đánh giá về KL đàn bò lai HF theo tháp giống ở phía Bắc, Phạm Văn 
Giới và cs. (2007) cho biết KL biểu thị sự sai khác rõ rệt giữa các tầng 
của tháp giống, cao nhất là tầng hạt nhân 426,99kg, tầng nhân giống 
413,09kg và thấp nhất là tầng sản xuất 405,73kg. 
Bảng 3.2. Khối lượng cơ thể bò cái khi đẻ lần đầu 
Chỉ số Khối lượng cơ thể khi đẻ lần đầu (kg) 
n (con) 4.273 
X
 410,79 
SD 49,68 
Min 398 
Max 620 
Khối lượng ảnh hưởng bới tỉ lệ máu lai HF, bò máu lai HL cao sẽ có 
KL cao hơn bò có máu lai HF thấp. KL cơ thể ảnh lớn bởi chế độ chăm 
sóc nuôi dưỡng giai đoạn đầu cũng như khả năng sản xuất của chúng. 
Kết quả này phù hợp với nhận xét của Nguyễn Văn Đức (2005) và Phạm 
Văn Giới (2007b) là khối lượng cơ thể tăng tỷ lệ thuận với sự tăng mức độ 
lai và năng suất sữa. Kết quả của chúng tôi ở thời điểm này có cao hơn so 
với các nghiên cứu trên đàn bò vùng Ba Vì (bảng 3.2) 
3.1.3. Thời gian mang thai của đàn bò sữa qua các lứa đẻ 
Kết quả nghiên cứu theo dõi từ lứa đẻ 1 đến trên lứa đẻ 6 của 1.068 
bò cái sinh sản (bảng 3.3). 
Theo Nguyễn Văn Thưởng và Trần Doãn Hối (1982), thời gian 
mang thai của nhóm bò lai 3/4 và 5/8 HF tại Nông trường Ba Vì là 278,3 
và 280,1 ngày. Cù Xuân Dần và Lê Khắc Thận (1985), thời gian mang 
 10 
thai của bò dao động trong khoảng 278 - 290 ngày. Nguyễn Quốc Đạt 
và Nguyễn Thanh Bình (2006), thời gian mang thai của bò HF nhập nội 
TP. Hồ Chí Minh là 276,57 ngày. Theo Sato et al. (1992a) thời gian 
mang thai của bò HF là 281 ngày. Kết quả của chúng tôi thấp hơn các 
nghiên cứu trên từ 5-7 ngày, sự sai khác này đều nằm trong ngưỡng dao 
động chung, tuy nhiên chúng tôi không loại trừ yếu tố stress nhiệt do 
phương pháp nuôi nhốt tại chuồng gây ra. 
Bảng 3.3. Thời gian mang thai qua các lứa đẻ 
Chỉ tiêu Lứa 1 - 2 Lứa 3 - 5 Lứa ≥ 6 
 n (con) 432 492 144 
 X (ngày) 277,24 277,65 276,63 
 SD 23,69 21,74 16,56 
 Min 275 275 275 
 Max 287 290 290 
3.1.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ 
Trong nghiên cứu của Tăng Xuân Lưu và cs. (1999) bò lai F1 HF 
tại Ba Vì động dục lại sau 91,88±4,2 ngày đẻ; F2 là 106,17±5,45 ngày. 
Chung Anh Dũng (2001), đàn bò lai HF ở TP. Hồ Chí Minh có điểm thể 
trạng 3,0-3,5 thì thời gian động dục lại sau khi đẻ là 62,81 ngày, trung 
bình là 88 ngày. Đinh Văn Cải và cs. (2005), bò lai HF phía Nam có thời 
gian động dục lại sau đẻ vào mùa khô 76,72 ngày, mùa mưa 76,62 ngày, 
bò HF thuần mùa khô 130,1 ngày và mùa mưa 154,4 ngày. 
Bảng 3.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ 
Chỉ số Thời gian động dục lại sau khi đẻ 
 n (con) 746 
 X (ngày) 117,69 
 SD 97,23 
 Min 35 
 Max 180 
 11 
Trần Thị Loan và cs. (2012), bò F2 động dục sau đẻ 102,13 ± 4,46 
ngày, F3: 118,11 ± 4,52 ngày. Nguyễn Ngọc Tấn và cs. (2014), bò lai HF 
ở TP. Hồ Chí Minh động dục sau 95,9 ngày (78,4-136,4 ngày), khoảng 
cách từ sau đẻ đến phối giống có chửa là 209,9 ngày. Bò vùng Ba Vì có 
thời gian động dục lại sau đẻ cao là do thay đổi tỷ lệ máu lai cao, bò 
chuyển vùng nhiều, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng không đồng đều giữa 
các nơi (bảng 3.4). 
3.1.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ 
TheoTrần Trọng Thêm (1986), bò sữa ở Phù Đổng có khoảng 
cách lứa đẻ là 503±37,8 ngày; Vũ Chí Cương và cs. (2004), khoảng cách 
lứa đẻ bò lai F2 và F3 tại Phù Đổng 440,6±7,2 và 442,8±10,9 ngày; ở Ba 
Vì 443,12±10,12 và 461,58±19,24 ngày. Nguyễn Văn Đức (2005), bò lai 
HF Bắc bộ và Nam bộ có khoảng cách lứa đẻ 419,6 ngày. Nguyễn Quốc 
Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2006), đàn bò HF nhập nội nuôi tại TP. Hồ 
Chí Minh và Lâm Đồng có khoảng cách lứa đẻ 1-2 là 15,3 ± 2,1 tháng.. 
Trần Thị Loan và cs. (2012), nhóm bò lai F1 ở Ba Vì có khoảng cách lứa 
đẻ 432,2±7,16 ngày, F3 là 441,01 ± 7,86 ngày. 
Như vậy khoảng cách giữa hai lứa đẻ của bò Ba Vì là khá dài so 
với một số nơi khác (bảng 3.5). Đây là do tỷ lệ máu lai HF tăng cao trên 
87,5%. Bảng 3.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ 
Chỉ số Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (ngày) 
n (con) 746 
X 437,43 
SD 258,65 
Min 400 
Max 540 
3.1.6. Tỷ lệ đẻ, sảy thai đẻ non, sát nhau trên đàn bò sữa 
Tác giả Phan Văn Kiểm (1998) cho biết tỷ lệ đẻ toàn đàn bò lai HF 
Hà Nội là 60 – 65%, đẻ non, sảy thai là 5,86%, sát nhau là 4,34% và có 
chiều hướng gia tăng ở bò có tỷ lệ máu lai HF cao và bò HF thuần. Trịnh 
Quang Phong và cs. (2012), tỷ lệ đẻ của bò lai HF tại Ba Vì và Gia Lâm 
 12 
Hà Nội là 61,22%, 62,31%. Sato et al. (1992a) nhận xét, trên đàn bò sinh 
sản Nhật Bản, tỷ lệ sót nhau 5-15%, đẻ non ở 270-275 ngày. 
Bảng 3.6. Tỷ lệ đẻ, sẩy thai, đẻ non và sát nhau 
Chỉ tiêu Số con theo dõi Số con đẻ Tỷ lệ (%) 
Tỷ lệ đẻ toàn đàn 815 569 69,82 
Tỷ lệ sẩy thai, đẻ non 619 29 4,68 
Tỷ lệ sát nhau 569 25 4,39 
Kết quả của chúng tôi tỉ lệ đẻ toàn đàn cao (69,82%), đẻ non, xẩy 
thai và sát nhau thấp hơn các nghiên cứu trước đây (bảng 3.6) 
3.1.7. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai 
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Đạt và cs. (1998), HS bò lai HF TP. Hồ 
Chí Minh nhóm bò F2 là 1,68 và F3 là 2,07 lần. Tăng Xuân Lưu và cs. 
(2001): tỷ lệ TT bò lai HF tại Ba Vì là 51,36 % (F1: 56.84%, F2 :54,54%, 
F3 : 45,70%). Nguyễn Xuân Trạch (2004b), bò lai khu vực Hà Nội F2, F3 
tương ứng là 2,2 và 2,4 lần. Đinh Văn Cải, (2005), HF thuần nhập nội TP 
Hồ Chí Minh 2,93 lần. Phạm Văn Giới và cs. (2007b), phối có chửa tinh bò 
lai HF 3/4 và 7/8 ở miền Bắc 58,6% và miền Nam là 61,6%. Nguyễn Ngọc 
Tấn và cs. (2014), TP. Hồ Chí Minh là 3,4 lần.. Kết quả phối giống của bò 
Ba Vì thấp hơn các nơi khác (bảng 3.7). 
Bảng 3.7. Hệ số phối giống (HS) và tỷ lệ thụ thai (TT) 
Chỉ tiêu Hệ số phối giống (liều) Tỷ lệ thụ thai (%) 
Tổng số lần phối 1.793 1.793 
Số con có chửa 812 812 
Kết quả 2,21 45,29 
3.1.8. Hiện tượng chậm sinh (rối loạn sinh sản) 
Khám lâm sàng qua trực tràng kết hợp với việc định lượng P4 để 
đánh giá khả năng hoạt động của buồng trứng bò chậm sinh chúng tôi 
thu được kết quả ở bảng 3.8. 
 Theo Trịnh Quang Phong và cs. (2012), bò sữa Ba Vì và Gia Lâm 
Hà Nội: bệnh u nang buồng trứng bò F2 16,70%, F3 là 3,12%, HF là 
 13 
7,14%, thể vàng tồn lưu F2 20,80%, F3 25,0% và HF 21,43%, buồng 
trứng kém hoạt động là: F2 62,5%, F3 71,88% và HF thuần 71,43%. 
Bảng 3.8. Kết quả phân loại hiện tượng rối loạn sinh sản 
Bò cái Cái sinh sản Cái tơ Tổng 
Tổng 
số 
n (con) 746 69 815 
Số chậm sinh 141 12 153 
% 18,90a 17,39b 18,78 
Các 
trạng 
thái 
bệnh 
lý 
trên 
buồng 
trứng 
Buồng trứng 
không hoạt động 
n (con) 68 8 76 
% 48,22a 66,66b 49,68 
Thể vàng tồng 
lưu 
n (con) 22 3 25 
% 15,60a 25,00b 16,34 
U nang 
n (con) 35 1 36 
% 24,83a 8,34b 23,53 
Viêm thân sừng 
tử cung, âm đạo 
n (con) 9 0 9 
% 6,39a 0,0b 5,88 
Chai noãn nang 
n (con) 7 0 7 
% 4,96a 0,0b 4,57 
Ghi chú: Trong cùng hàng, những giá trị trung bình có mang chữ cái khác nhau là 
sai khác có nghĩa thông kê với P<0,05. 
Chung Anh Dũng và cs. (2013), bệnh sinh sản trên bò sữa trong cả 
nước có 41,7% đàn cái bị bệnh sinh sản (các tỉnh phía Bắc 32,2%, đồng 
bằng sông Cửu Long 48,9%), trong đó chậm sinh 59,2%, phối giống 
nhiều lần 12%, sót nhau 11,7%, động dục không theo chu kỳ 4,25%, 
trong đó bò chậm sinh sản là bò vắt sữa 5 tháng mà vẫn chưa thụ thai. 
Tỷ lệ bò chậm sinh vùng Ba Vì cao tương đương với một số nơi khác. 
3.2. Đánh giá tình trạng hoạt động của buồng trứng bò sau khi đẻ 
3.2.1. Động dục trở lại của bò sữa đến 120 ngày sau đẻ 
Phân loại, đánh giá hoạt động của buồng trứng trên những bò 
“chậm sinh” sau đẻ 120 ngày được thể hiện qua bảng 3.9. 
 Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tấn (2014), đàn bò TP. Hồ Chí 
Minh không động dục sau đẻ 60 ngày là 11,7%, phối giống trên 80 ngày là 
 14 
27,4% và khoảng cách từ sau đẻ đến phối giống có chửa là 209,9 ngày. Sự 
thiếu dinh dưỡng, stress nhiệt và vắt sữa là những nguyên nhân thứ phát 
dẫn đến sự rối loạn sinh sản là rối loạn hormone dẫn đến chậm động dục 
lại sau khi đẻ (Sato et al., 1992). Đàn bò sữa Vùng Ba Vì cũng như vậy 
bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Tình trạng động dục trở lại sau đẻ đến 120 ngày 
Chỉ tiêu Số lượng (con) 
Tổng số bò theo dõi n (con) 764 
Động dục 
Số bò (con) 621 
Tỷ lệ (%) 83,25 
Không động dục 
Số bò (con) 125 
Tỷ lệ (%) 16,75 
3.2.2. Nguyên nhân gây chậm động dục sau 120 ngày ở buồng trứng 
 Theo dõi 125 bò sữa sau đẻ 120 ngày không có biểu hiện động 
dục, động dục không rõ ràng. Kết quả thể hiện bảng 3.10. 
Bảng 3.10. Các nguyên nhân trên buồng trứng gây chậm động dục 
Tổng bò n (con) 125 
Các trạng 
thái buồng 
trứng 
Không hoạt 
động 
Số bò (n) 68 
Tỷ lệ (%) 54,40 
U nang 
Số bò (n) 35 
Tỷ lệ (%) 28,00 
Thể vàng tồn 
lưu 
Số bò (n) 22 
Tỷ lệ (%) 17,60 
Buồng trứng không hoạt động tập trung cao ở những bò không động 
dục 54,40% (68 bò). Khi khám, chúng tôi nhận thấy thông thường thể 
vàng chỉ xuất hiện trên một buồng trứng nhưng cũng có trường hợp trên 
một buồng trứng có mặt cả thể vàng và nang trứng 
3.2.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chức năng buồng trứng sau đẻ 
Có sự ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ tại thời điểm bò đẻ tới chức 
năng của buồng trứng. Thể vàng tồn lưu, cao vào mùa hè (36,6%), thấp 
 15 
vào mùa đông (13,63%). Bệnh ở buồng trứng xảy ra ở cả bốn mùa. Tuy 
nhiên, ở mùa xuân và mùa hè cao hơn mùa thu và mùa đông (bảng 3.11). 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chức năng hoạt động 
của buồng trứng sau đẻ 
Mùa vụ 
Các trạng thái buồng trứng 
Không hoạt động U nang Thể vàng tồn lưu 
Số bò (n) Tỷ lệ (%) 
Số bò 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số bò 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Xuân 20 29,41a 13 37,14c 7 31,81e 
Hè 23 33,82a 10 28,57 8 36,36e 
Thu 9 13,23b 7 20,00 4 18,18f 
Đông 16 23,52b 5 14,28d 3 13,63f 
Tổng số 68 100 35 100 22 100 
Ghi chú: - Trong cùng cột, các giá trị trung bình có mang những chữ cái khác 
nhau là sai khác ở mức P<0,05. Mùa xuân từ tháng 2-4, mùa hè từ tháng 5-9, mùa 
thu từ tháng 10-11 và mùa đông từ tháng 12-1 năm sau 
3.2.4. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chức năng buồng trứng 
Thường bò cái tơ hoặc bò mới đẻ lứa 1-2 động dục rõ và tỷ lệ phối 
giống có chửa cao. Bò đã đẻ nhiều lứa thì khả năng có chửa thấp.Từ lứa đẻ 
2 đến lứa 6, bò mắc bệnh thể vàng tồn lưu tăng từ 13,63% đến 18,18%, 
sau đó giảm dần ở sau lứa đẻ 6 (9,09%). 
Bảng 3.12. Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng đến hoạt động của buồng trứng 
Lứa 
đẻ 
Các trạng thái buồng trứng 
Không hoạt động U nang Thể vàng tồn lưu 
Số bò (n) Tỷ lệ (%) Số bò (n) Tỷ lệ (%) Số bò (n) Tỷ lệ (%) 
1 5 7,35 2 5,71 2 9,09 
2 5 7,35 4 11,42 4 18,18 
3 11 16,17 4 11,42 3 13,63 
4 11 16,17 7 20,00 4 18,18 
5 10 14,70 6 17,14 3 13,63 
6 12 17,64 7 20,00 4 18,18 
>6 14 20,58 5 14,28 2 9,09 
Tổng 68 100 35 100 22 100 
 16 
Buồng trứng không hoạt động cũng tăng theo lứa đẻ của bò, lứa đẻ 
thứ nhất chỉ có 5,35% sau đó tăng dần đến 20,58% ở sau lứa đẻ 6. Bệnh 
u nang buồng trứng cũng có chiều hướng gia tăng từ lứa đẻ 2 đến lứa đẻ 
6 (11,42 đến 14,28% ) (bảng 3.12). 
3.2.5. Ảnh hưởng của thể trạng đến chức năng buồng trứng sau đẻ 
 Qua kết quả (bảng 3.13) cho thấy thể trạng bò béo hay quá béo thì 
dễ mắc bệnh buồng trứng không hoạt động, u nang và thể vàng tồn lưu. 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thể trạng bò đến chức năng hoạt động 
buồng trứng 
Thể trạng bò 
Các trạng thái buồng trứng 
Không hoạt 
động 
U nang 
Thể vàng 
tồn lưu 
Số bò 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số bò 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số bò 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Gầy, quá gầy 
(BCS:2,00-2,50) 
16 23,52 13 37,14 1 4,54 
Bình thường 
(BCS:2,75-3,25) 
9 13,23 2 5,71 8 36,36 
Béo, quá béo 
(BCS:3,50-4,50) 
43 63,23 20 57,14 13 59,09 
 68 100 35 100 22 100 
 Bò gầy hay quá gầy thì mắc bệnh buồng trứng không hoạt động 
(23,52%); u nang buồng trứng (37,14%), thể vàng tồn lưu tỷ lệ thấp ở bò 
gầy hay quá gầy. Ngược lại đối với bò thể trạng bình thường thì bệnh thể 
vàng tồn lưu (36,36%) cao hơn hẳn đối với nhóm bò có thể trạng gầy 
hay quá gầy và thấp hơn hẳn đối với bò có thể trạng béo hay quá béo. 
 Theo Nguyễn Ngọc Tân và cs.,(2014) bò có điểm thể trạng 2,7 là 
bò có buồng trứng kém hoạt động, thể trạng 2.9 có thể vàng là 56,25%. 
 17 
3.3. Định lượng P4 phát hiện bệnh buồng trứng và chẩn đoán thai 
sớm nhằm nâng cao khả năng sinh sản ở bò sữa 
3.3.1. Kết quả chẩn đoán nguyên nhân chậm sinh bằng khám qua trực 
tràng 
Đánh giá phân loại hoạt động của buồng trứng bằng khám lâm 
sàng qua trực tràng với hai lần khám liên tiếp cách nhau 7-10 ngày, kết 
quả thể hiện bảng 3.14. 
Bảng 3.14. Chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng qua trực tràng 
Trạng thái buồng trứng Số bò (con) Tỷ lệ (%) 
Thể vàng tồn lưu 20 37,74 
U nang 5 9,43 
Buồng trứng kém hoạt động 28 52,83 
Tổng số 53 100 
Buồng trứng không hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất: 52,83%. Sau đó 
thể vàng tồn lưu 37,74% và thấp nhất u nang chiếm 9,43%. 
3.3.2. Kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng bằng định lượng P4 
trong sữa 
Xác định chính xác bệnh của buồng trứng bằng định lượng 
hormone P4, thể hiện qua bảng 3.15. 
Bảng 3.15. Kết quả định lượng P4 trong sữa 
Định lượng P4 Con (n) Tỷ lệ (%) 
Hàm lượng P4 
(ng/ml) 
Thể vàng tồn lưu 16 30,19a Liên tục ≥ 5,0 
U noãn nang 7 13,20b Lên xuống 
Buồng trứng kém 
hoạt động 
30 56,60c 
Liên tục < 5,0 
Tổng số 53 100 - 
 (P < 0,05) 
Định lượng progesterone xác định bệnh buồng trứng kém hoạt động 
chiếm 56,60%, thể vàng tồn lưu 30,10% và u nang buồng trứng là 
13,20%. Đối với bò có buồng trứng nhỏ và có hàm lượng P4 < 0,2 ng/ml 
 18 
được xác định là buồng trứng kém hoạt động (Tăng Xuân Lưu và cs. 
2003b). 
Qua kết quả (bảng 3.14) ở trên chúng tôi thấy kết quả giữa hai 
phương pháp (định lượng P4 và khám lâm sàng) không có sự sai khác 
nhau rõ rệt ở các bệnh thể vàng tồn lưu, buồng trứng không hoạt động và 
bệnh u nang buồng trứng. Kết quả so sánh được thể hiện bằng hình 3.1. 
Hình 3.1. So sánh kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng bằng khám 
lâm sàng và định lượng progesterone 
3.3.3. Chẩn đoán có thai sớm bằng định lượng P4 trong sữa 
Để chẩn đoán thai sớm ở bò chúng tôi đã dẫn tinh cho 26 bò có 
biểu hiện động dục rõ, lấy mẫu sữa ở ngày 0 (ngày phối), ngày 7, 14, 21, 
28, 35 sau phối. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.16. 
Bằng phương pháp định lượng P4 trong sữa ở bò không động dục 
có thể vàng tồn lưu là 30,10%, u nang buồng trứng 13,2% và buồng 
trứng không hoạt động là 56,6%. Theo Phan Văn Kiểm và cs. (2006), 
định lượng P4 xác định có thai sớm qua 21 ngày chính xác 84,78% và 
sau 60-90 ngày khám thai có chửa 69,56%. T. Nakao et al. (1982b), độ 
chính xác của phương pháp P4 là 75-85% và không có chửa 100% sau 21 
ngày phối. 
 19 
Bảng 3.16. Chẩn đoán thai sớm bằng định lượng P4 
Thời điểm theo dõi 
Số bò 
(n) 
Hàm lượng 
P4 
(ng/ml) 
Bò động dục và thụ tinh nhân tạo 26 
Bò động dục lại sau 21±3 ngày 8 3,68±0,21 
Bò có hàm lượng P4 cao liện tục đến 35 ngày sau phối 18 5,68±0,27 
Bò có chửa, khám thai ở 60 ngày sau phối 15 - 
Bò không có chửa, khám thai ở 60 ngày sau phối 3 - 
Việc xác định có thai sớm cũng là một trong những biện pháp để 
nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa. Hai phương pháp chẩn đoán 
bệnh buồng trứng qua trực tràng và P4 không có sự khác biệt nhiều ở 
vùng Ba Vì. 
3.4. Sử dụng hormone nhằm nâng cao khả năng sinh sản ở bò sữa 
3.4.1. Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động 
 Đối với bò có buồng trứng không hoạt động, chúng tôi sử dụng 
vòng CIDR đặt âm đạo 12 ngày, ngày thứ 11 tiêm PGF2, ngày 12 rút 
vòng và tiêm GnRH sau đó theo dõi bò động dục và phối giống. Kết quả 
bảng 3.17. 
Bảng 3.17. Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động 
Chỉ tiêu Kết quả điều trị 
Tổng số bò có buồng trứng 
không hoạt động 
n (con) 68 
Bò động dục 
n (con) 57 
Tỷ lệ (%) 83,82 
Có chửa 
n (con) 42 
Tỷ lệ (%) 73,68 
Theo Lưu Công Khánh và cs. (2004), sử dụng CIDR và PGF2, 
để gây động dục, tỷ lệ động dục ở bò Lai Sind là 85,71% và ở bò lai HF 
 20 
là 87,30%. Phan Văn Kiểm và cs. (2006) sử dụng CIRD với PGF2 điều 
trị bệnh buồng trứng không hoạt động cho kết quả 78,95%, sau khi chẩn 
đoán bằng phương pháp progesterone. Trịnh Quang Phong và cs. (2012) 
điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động trên đàn bò Hà Nội cho kết 
quả 79,16-84,2% bò động dục và có 71,2-81,2% bò có chửa ở 2 kỳ phối 
giống trên công thức sử dụng kết hợp giữa CIRD, HCG, estrogen và 
PGF2. Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của các tác giả 
đã nghiên cứu trên bò lai. 
3.4.2. Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng 
 Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng bằng GnRH với liều 
100µg và 25 mg PGF2 sau 7 ngày. Kết quả thể hiện qua bảng 3.18. 
Bảng 3.18. Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng 
Chỉ tiêu Kết quả điều trị 
Tổng số bò bị u nang buồng trứng n (con) 35 
Bò động dục 
n (con) 31 
Tỷ lệ (%) 88,57 
Có chửa 
n (con) 25 
Tỷ lệ (%) 71,42 
Sau khi tiêm GnRH, ngày thứ 5 có 2 bò động dục, 33 bò tiêm PGF2 
vào ngày thứ 7, có 29 bò động dục. Tổng số bò động dục và phối giống là 
31 con chiếm tỷ lệ 88,57% và sau 45-60 ngày khám thai có 25 bò có chửa 
chiếm 71,42%. Kết quả nghiên cứu của Phan Văn Kiểm và cs. (2006) sử 
dụng GnRH điều trị bệnh u nang buồng trứng có 57,14% bò có chửa 
chẩn đoán bằng phương pháp P4. Trần Thị Loan và cs. (2012), sử dụng 
GnRH, PGF2và sử dụng vòng CIDR điều trị bò u nang buồng trứng có 
83,33% bò động dục và 80% bò có chửa ở hai kỳ phối giống. Kết quả 
của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trước đây. 
3.4.3. Kết quả điều trị bệnh thể vàng tồn lưu 
Điều trị bệnh thể vàng tồn lưu bằng PG
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ss_bssgs_ttla_tang_xuan_luu_5425_2005200.pdf