Trong mục này ta đã đưa ra thuật toán SSFC-SC mới. Khi đó thuật toán mới có sử dụng các thông
tin đặc trưng không gian của ảnh nha khoa, phân cụm mờ. Thuật toán SSFC-SC có một số ưu điểm:
i) Thuật toán SSFC-SC sử dụng các thông tin bổ trợ từ những kết quả của FCM và thông tin đặc
trưng không gian của ảnh để có chất lượng tốt hơn so với phân cụm bán giám sát mờ eSFCM hay
phân cụm mờ FCM. Các đánh giá dựa trên các kết quả thực nghiệm với các đo đo của phân cụm
được trình bày ở chương 3.
ii) Thuật toán SSFC-SC không mở rộng số lượng các thông số. Một số thông số khác của SSFC-SC
như kích thước cửa sổ không gian thích ứng trong mục 2.2.4.1 cũng được tự động xác định trong
quá trình phân cụm. Vì vậy, điều này làm cho thuật toán hiệu quả hơn trong điều kiện của tham số
kiểm soát.
iii) Thuật toán SSFC-FC có thể kết hợp giữa kiến thức của chuyên gia nha khoa để thu được kết quả
tốt nhất.
Tuy nhiên thuật toán vẫn còn có một số nhược điểm: Việc sử dụng thông tin bổ trợ không phải lúc
nào cũng tốt với các ảnh khác nhau, cần cung cấp cách lựa chọn để sao cho hàm mục tiêu luôn tốt
nhất với từng ảnh phân đoạn; Nghiệm thu được bằng cách giải tối ưu đa mục tiêu theo phương pháp
nhân tử Lagrange mức hội tụ không ổn định, có một số trường hợp sự hội tụ chậm dẫn đến nghiệm
thu được chưa hội tụ về nghiệm tối ưu toàn cục.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số phương pháp phân cụm bán giám sát mờ trong phân đoạn ảnh nha khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong [46] bởi Rad, Rahim & Norouzi (2014).
Hình 2.1. Lược đồ tổng quan của phương pháp lai ghép
Bắt đầu
Ảnh đầu vào và các TS
tham số
Dùng phương pháp tách ngưỡng Otsu để loại bỏ vùng nền trong ảnh
Dùng thuật toán eSFCM để làm rõ và cải tiến các kết quả
với ma trận độ thuộc được xác định trước từ FCM
Kết thúc
Đánh giá hiệu năng của thuật toán bằng các tiêu chuẩn khác nhau
Dùng thuật toán FCM để loại bỏ các vùng cấu trúc răng từ các kết quả của
bước trước
Kiểm tra xem ảnh đầu
vào có vùng nền hay
không?
Sai
Đúng
Các kết quả phân đoạn ảnh
7
2.1.3 Thuật toán phân cụm bán giám mờ lai ghép
Bảng 2.1. Thuật toán phân cụm bán giám sát mờ lai ghép
Input Ảnh đầu vào, số cụm C, ma trận độ thuộc bổ trợ U ; ngưỡng dừng ; số lần lặp
lớn nhất maxStep> 0
Output Ảnh phân đoạn
Lai ghép:
1: Sử dụng phương pháp xử lý ảnh lấy ngưỡng Otsu.
2: Phân cụm mờ (FCM) xác định ma trận độ thuộc UFCM.
3: Xây dựng thông tin bổ trợ U từ ma trận độ thuộc UFCM bỏ đi các giá trị hàm
thuộc nhỏ nhất tại các điểm.
4: Phân cụm bán giám sát mờ (eSFCM) với anh đầu vào và thông bổ trợ U
5: Ảnh phân đoạn.
2.1.4 Phân tích và đánh giá thuật toán phân cụm bán giám sát mờ lai ghép
Thuật toán được đề xuất trong mục này là một sự kết hợp giữa phương pháp tách ngưỡng Otsu,
thuật toán phân cụm mờ FCM và phân cụm bán giám sát mờ (eSFCM). Thuật toán Otsu dùng để
tách phần nền với phần chính của ảnh nha khoa. Những thông tin bổ trợ dùng trong eSFCM được
xác định là kết quả của ma trận độ thuộc trong phân cụm FCM. Thuật toán eSFCM được sử dụng để
phân cụm trong phân đoạn ảnh cuối cùng.
Tuy nhiên thuật toán này có một số nhược điểm: chưa sử dụng các đặc trưng của ảnh nha khoa và
khi phân cụm chưa sử dụng thành phần không gian trong hàm mục tiêu để tăng độ chính xác.
2.2. Thuật toán phân cụm bán giám sát mờ có đặc trƣng không gian
2.2.1. Lƣợc đồ tổng quát
Hình 2.2 dưới đây xác định cơ chế chính của mô hình đề xuất. Đầu vào là một ảnh X-quang
nha khoa và với một vài tham số do người dùng xác định. Thuật toán xác định các thông tin bổ trợ
của ảnh và đồng thời tiến hành phương pháp phân cụm FCM cũng được sử dụng để phân đoạn các
ảnh X-quang nha khoa đầu vào thành cùng một số cụm. Ma trận độ thuộc nhận được từ FCM cùng
với các thông tin đặc trưng không gian được sử dụng cho việc tính toán các thông tin bổ trợ cho
thuật toán phân cụm bán giám sát mờ mới. Sử dụng thông tin này, việc xây dựng và giải quyết bài
toán phân đoạn ảnh nha khoa bằng các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ mới (SSFC-SC) được
thiết lập. Sau đó thuật toán SSFC-SC lặp lại để sử dụng xác định các tâm cụm và ma trận độ thuộc,
xác định ảnh phân đoạn. Cuối cùng, các chỉ số hiệu năng được áp dụng để đánh giá chất lượng của
các kết quả đạt được.
8
Hình 2.2. Lược đồ hoạt động của thuật toán mới
2.2.2 Xây dựng đặc trƣng ảnh nha khoa
Luận án giới thiệu 5 đặc trưng cơ bản của một ảnh nha khoa bao gồm:
2.2.2.1 Entropy, giá trị Edge và cường độ(EEI)
Những đặc trưng này được sử dụng để mô tả cấu trúc của một ảnh X-quang có thể được
phân thành ba vùng tách biệt: vùng nền, vùng cấu trúc răng và các vùng răng [27].
2.2.2.2 Local Patterns Binary (LBP)
Đặc trưng này là một trường hợp đặc biệt của Texture Spectrum [8] Model, được sử dụng để
xác định sự khác biệt giữa các phân vùng trong một ảnh X-quang. Đó là bất biến đối với bất kỳ
chuyển đổi cường độ ánh sáng và bảo đảm trật tự của mật độ điểm ảnh trong một khu vực nhất
định.
2.2.2.3 Red-Green-Blue (RGB)
RGB đo màu của một ảnh X-quang, được chia thành ba ma trận theo giá trị Red-Green-
Blue. Đối với một hình ảnh được 256 màu sắc, những ma trận đều giống nhau vì cả hai đều đo một
hình ảnh màu xám [70].
2.2.2.4 Đặc trưng Gradient (GRA)
Đặc trưng này có thể được sử dụng để phân biệt khác nhau nhỏ giữa các bộ phận răng như
men, cementum, xi măng, ống tủy, v..v [18].
2.2.2.5 Đặc trưng mức Patch (Patch)
Đặc trưng này được sử dụng để tính toàn bộ vector gradient với từng điểm ảnh ở mức patch,
được biểu thị bởi δ(z) [20].
2.2.3 Xác định thông tin bổ trợ
Cách xác định các thông tin bổ trợ cho thuật toán mới SSFC-SC:
- Bước 1: Từ ma trận độ thuộc tối ưu của FCM, xác định giá trị độ thuộc tối thiểu cho mỗi điểm dữ
liệu và các thiết lập u1.
Áp dụng FCM để xác định ma trận
độ thuộc xác định trước
Xây dựng một mô hình phân cụm bán giám sát mờ
và thuật toán SSFC-SC
Đánh giá các kết quả bằng các tiêu chuẩn khác nhau
Ảnh đã được phân đoạn
Trích chọn đặc trưng
nha khoa
Xác định thông tin bổ trợ
Cơ sở dữ liệu đặc
trưng
Tri thức
chuyên gia
Ảnh đầu vào và các tham số
9
- Bước 2: Dựa vào các đặc trưng của ảnh nha khoa tại mục 2.2.2, khi đó ta ký hiệu là pw1, pw2, pw3,
pw4, pw5 để tính toán giá trị đặc trưng của ảnh nha khoa tương ứng (pwi là giá trị đặc trứng thứ i
mỗi điểm ảnh). Chuẩn hóa các đặc trưng của ảnh nha khoa ta xác định được trọng số đặc trưng của
từng điểm ảnh:
i
i
i
pw
pw
w
max
. (2.1)
- Bước 3: Tính toán thông tin đặc trưng:
l
i
i
l
i
i
w
w
u
1
1
2
max
. (2.2)
- Bước 4: Tổng hợp các mức của độ thuộc ở bước 1 và 3 để có được các thông tin bổ trợ như sau.
212
211
uuwhenu
uuwhenu
u kj
,
,
, (2.3)
Trong đó 10, là kiến thức của chuyên gia trợ giúp cho việc xác định thông tin bổ trợ cho quá
trình phân cụm bán giám sát mờ mới.
2.2.4 Thuật toán phân cụm bán giám sát mờ SSFC-SC
2.2.4.1 Mô hình hóa phân đoạn ảnh nha khoa
min
1
1 1 1 1
2
11 1
2
1
2
1
N
k
C
j
l
i
N
k
jk
C
j
m
kjkjik
m
kj
N
k
C
j
kj
m
kj
N
k
jk
C
j
m
kj VXuuw
l
uRuVXuJ (2.4)
Với ràng buộc:
Nkuu kj
C
j
kj ,1;1,0;1
1
; Nkuu kj
C
j
kj ,1;1,0;1
1
(2.5)
Trong đó:
m là số mờ hóa, m>0 ;
C là số cụm, N là số phần tử dữ liệu, r là số chiều của dữ liệu;
1,0kju là độ thuộc của phần tử dữ liệu Xk từ cụm j, ;
rk RX là phẩn tử thứ k của NXXXX ,...,, 21 ;
Vj là tâm của cụm j;
l: số lượng các đặc trưng;
wik: trọng số các đặc trưng;
Rkj: hàm xác định khoảng cách không gian từ điểm Xk đến tâm Vj.
2.2.4.2 Giải bài toán bằng phương pháp nhân tử Lagrange
Để giải bài toán (2.4-2.5), ta sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange như sau: Lấy đạo hàm
của (2.4) theo V, ta được được nghiệm của bài toán:
N
k
jkkjkj
m
kj
N
k
jk
m
kj
j
VXuuuVXu
V
J
11
)(2)(2 . (2.6)
Cho các đạo hàm bằng không, xác định được các tâm cụm.
N
k
kjkj
m
kj
N
k
kkjkj
m
kj
j
uuu
xuuu
V
1
1 . (2.7)
Với hàm Lagrange được xác định là
N
k
C
j
kjk uJUL
1 1
1)( (2.8)
10
kjk
m
kjkj
l
i
ik
m
kjkj
m
kjjk
m
kj
kj
VXuumw
l
muRmuVXmu
u
L
21
1
121
2
1 1
(2.9)
Khi m=2, ta xác định công thức tính độ thuộc:
l
i
ikkjjk
jkkjk
kj
w
l
RVX
VXu
u
1
2
2
2
1
2*2
2
.
(2.10)
Từ ràng buộc (2.40), ta có
C
j
l
i
ikkjjk
C
j
l
i
ikkjjk
jkkj
K
w
l
RVXw
l
RVX
VXu
1
1
2
21
1
2
2
2
1
22
1
1
1
2
(2.11)
Kết hợp (2.10) và (2.11), ta xác định ma trận thành viên. Các nghiệm thu được khi giải bằng
phương pháp nhân tử Lagrange của mô hình này là các tâm cụm trong phương trình (2.7) và ma
trận độ thuộc xác định trong phương trình (2.10), (2.11).
2.2.5 Phân tích và đánh giá thuật toán SSFC-SC
Trong mục này ta đã đưa ra thuật toán SSFC-SC mới. Khi đó thuật toán mới có sử dụng các thông
tin đặc trưng không gian của ảnh nha khoa, phân cụm mờ. Thuật toán SSFC-SC có một số ưu điểm:
i) Thuật toán SSFC-SC sử dụng các thông tin bổ trợ từ những kết quả của FCM và thông tin đặc
trưng không gian của ảnh để có chất lượng tốt hơn so với phân cụm bán giám sát mờ eSFCM hay
phân cụm mờ FCM. Các đánh giá dựa trên các kết quả thực nghiệm với các đo đo của phân cụm
được trình bày ở chương 3.
ii) Thuật toán SSFC-SC không mở rộng số lượng các thông số. Một số thông số khác của SSFC-SC
như kích thước cửa sổ không gian thích ứng trong mục 2.2.4.1 cũng được tự động xác định trong
quá trình phân cụm. Vì vậy, điều này làm cho thuật toán hiệu quả hơn trong điều kiện của tham số
kiểm soát.
iii) Thuật toán SSFC-FC có thể kết hợp giữa kiến thức của chuyên gia nha khoa để thu được kết quả
tốt nhất.
Tuy nhiên thuật toán vẫn còn có một số nhược điểm: Việc sử dụng thông tin bổ trợ không phải lúc
nào cũng tốt với các ảnh khác nhau, cần cung cấp cách lựa chọn để sao cho hàm mục tiêu luôn tốt
nhất với từng ảnh phân đoạn; Nghiệm thu được bằng cách giải tối ưu đa mục tiêu theo phương pháp
nhân tử Lagrange mức hội tụ không ổn định, có một số trường hợp sự hội tụ chậm dẫn đến nghiệm
thu được chưa hội tụ về nghiệm tối ưu toàn cục.
2.3 Thuật toán phân cụm bán giám sát mờ dựa trên thỏa dụng mờ
2.3.1 Thuật toán phân cụm bán giám sát mờ (SSFC-FS)
Trên cơ sở bài toán (2.4)-(2.5), một thuật toán mới được đề xuất có tên là thuật toán phân
cụm bán giám sát mờ với ràng buộc không gian dùng phương pháp thỏa dụng mờ (Semi-Supervised
Fuzzy Clustering algorithm with Spatial Constraints using Fuzzy Satisficing hay SSFC-FS).
Phân tích bài toán
Theo công thức (2.4), hàm mục tiêu của bài toán có dạng
min321 JJJJ . (2.12)
N
k
jk
C
j
m
kj VXuJ
1
2
1
1 (2.13)
N
k
C
j
l
i
ik
m
kj
N
k
C
j
jk
m
kj w
l
uRuJ
1 1 11 1
2
2
1
(2.14)
2
3
1 1
N C m
kjkj k j
k j
J u u X V
(2.15)
11
Với các thành phần hàm mục tiêu được viết tường minh trong các công thức (2.13), (2.14), (2.15).
Áp dụng định lý Weierstrass, sự tồn tại nghiệm tối ưu của bài toán trên được thể hiện trong bổ đề
dưới đây:
Bổ đề 2.1 Bài toán tối ưu đa mục tiêu (2.4)-(2.5) có hàm mục tiêu liên tục trên một tập compact
khác rỗng. Do đó bài toán có phương án tối tu toàn cục liên tục và bị chặn.
Trên cơ sở bổ đề 2.1 và phương pháp thỏa dụng mờ tương tác, việc tìm nghiệm tối ưu của bài toán
được thực hiện như sau:
Xác định nghiệm tối ƣu của bài toán:
Bước khởi tạo: Giải các bài toán con bằng phương pháp nhân tử Lagrange, nghiệm tương ứng nhận
được là 1 2 3, ,u u u :
Ký hiệu:
3,2,1,max,3,2,1,min hzzhzz hiihii , i = 1, 2, 3. (2.16)
321 ,, uuuSp , t =1, ii zta . (2.17)
Bước lặp: t = 1
Bước 1: Hàm thỏa dụng mờ cho các bài toán con được xây dựng theo công thức sau:
11
11
11 )(
zz
zJ
J
;
22
22
22 )(
zz
zJ
J
;
33
33
33 )(
zz
zJ
J
. (2.18)
Trên cơ sở các hàm này, ta có hàm thỏa dụng tổ hợp như sau:
min)()()( 333222111 JbJbJbY , (2.19)
Trong đó:
1321 bbb và 1,,0 321 bbb . (2.20)
Bổ sung ràng buộc dưới đây:
.3,2,1,)( )( iaxJ rii . (2.21)
33
33
22
22
11
11
3
33
3
2
22
2
1
11
1
zz
zb
zz
zb
zz
zb
J
zz
b
J
zz
b
J
zz
b
Y . (2.22)
Lấy đạo hàm của Y trong (2.22) theo ukj
CjNk
u
J
zz
b
u
J
zz
b
u
J
zz
b
u
Y
k
kjkjkjkj
,1,,1,3
33
32
22
21
11
1
. (2.23)
Với mỗi bộ (
321 ,, bbb ) thỏa mãn (2.20), nghiệm tối ưu của bài toán là
NC
t
kj
t uu
)(
Bước 2:
- Nếu 3,...,1),(minmin iJii , với là một ngưỡng do người dùng chọn thì
)(tu
không là phương án chấp nhận được. Ngược lại, ta kiểm tra xem nếu pS
tu )( thì bổ sung )(tu vào
pS .
- Nếu cần mở rộng tập pS thì ta tăng t (t=t+1) và kiểm tra điều kiện sau:
Nếu t > L1 hoặc là sau L2 lần lặp liên tiếp (L1, L2 là các giá trị tùy ý) mà tập pS không kết
nạp thêm nghiệm nào thì đặt 3,2,1, iza i
t
i và lấy 1 chỉ số h bất kỳ từ tập {1, 2, 3} để gán
hh
t
h zza , rồi lặp lại bước 1.
- Nếu không cần mở rộng tập pS thì chuyển sang bước 3.
Bước 3:
- Kết thúc thuật toán.
Công thức nghiệm của bài toán được chỉ ra trong bổ đề sau:
Bổ đề 2.2 Với bộ tham số 321 ,, bbb đã cho, nghiệm
)(ru của bài toán cực tiểu hóa hàm mục tiêu Y
trong (2.65) được xác định thỏa mãn đẳng thức:
12
NkCj
u
J
zz
b
u
J
zz
b
u
J
zz
b
u
Y
k
kjkjkjkj
,1,,1,03
33
32
22
21
11
1
, (2.24)
NkCj
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
u
kj
t
kj
tt
t
k
kjkj
t
t
kj ,1,,1,
2
22
2
33
3
11
1
33
3
)(
(2.25)
N
k
kj
t
kj
t
t
kj
t
N
k
kkj
t
kj
t
t
kj
t
t
j
uu
zz
b
u
zz
b
Xuu
zz
b
u
zz
b
V
1
2)(
33
32)(
11
1
1
2)(
33
32)(
11
1
)( . (2.26)
Với
Nk
zz
b
d
zz
b
zz
b
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
C
j
kj
r
kj
tt
C
j
kj
t
kj
tt
jkkj
t
t
k ,1,
1
1
2
1
22
2
33
3
11
1
1
22
2
33
3
11
1
33
3
(2.27)
2.3.2. Các tính chất và hệ quả từ phân tích nghiệm của thuật toán
Các tính chất, các bổ đề, các mệnh đề, các định lý sau đã được chứng minh.
Từ công thức tâm cụm tV j trong (2.26), dễ dàng suy ra được các tính chất và các mệnh đề sau:
Tính chất 2.1 Trong trường hợp 0,1 312 bbb , các tâm cụm là không xác định.
Tính chất 2.2 Nghiệm )(ru tìm được là liên tục và bị chặn bởi 321 ,, bbb .
Mệnh đề 2.1 Với mọi giá trị của bộ tham số 321 ,, bbb , từ công thức nghiệm trong (2.25) ta có:
NkCjud
zz
b
zz
b
d
zz
b
zz
tb
ud
zz
tb
kjkj
tt
k
kj
t
kj
t
kjkj ,1,,1,
2 33
3
22
2
33
3
11
1
33
3
. (2.28)
Khi so sánh nghiệm tìm được theo phương pháp thỏa dụng mờ với nghiệm tìm được theo phương
pháp nhân tử Lagrange, xét bài toán tối ưu (2.4) - (2.5) ta có thể nhận thấy rằng nghiệm nhận được
từ phương pháp Lagrange là nghiệm tối ưu cục bộ.
Mệnh đề 2.2 Nghiệm tối ưu của bài toán đã cho được xác định theo công thức sau:
N
k
kjkj
m
kj
N
k
kkjkj
m
kj
j
uuu
xuuu
V
1
1 ,
l
i
ikkjjk
jkkjk
kj
w
l
RVX
VXu
u
1
2
2
2
1
2*2
2
(2.29)
C
j
l
i
ikkjjk
C
j
l
i
ikkjjk
jkkj
K
w
l
RVXw
l
RVX
VXu
1
1
2
21
1
2
2
2
1
22
1
1
1
2
.
(2.30)
Để đánh giá nghiệm theo phương pháp thỏa dụng mờ (FS) và phương pháp Lagrange (LA), ta dụng
chỉ số IFV [64] với giá trị IFV cao hơn là nghiệm tốt hơn. Cụ thể, công thức tính chỉ số IFV như
sau:
C
j D
N
k
N
k
kjkj
SD
u
N
Cu
NC
IFV
1
max
1
2
1
22
2
log
1
log
11
,
(2.31)
13
2
max max jk
jk
VVSD
,
C
j
N
k
kjD d
NC 1 1
11
(2.32)
Ký hiệu IFV(LA) là giá trị của chỉ số IFV của nghiệm tối ưu dùng phương pháp Lagrange và tương
ứng cho nghiệm theo phương pháp thỏa dụng mờ là IFV(FS).
C
j D
N
k
N
k kjkj
k
kjkj
kjkj
k
kjkj SD
d
ud
N
C
d
ud
NC 1
max
1
2
1
22
2
LA
2
2log
1
log
2
211IFV
, (2.33)
C
j D
N
k
N
k kjkj
k
kjkj
kjkj
k
kjkj SD
wdww
udw
N
C
wdww
udw
NC 1
max
1
2
1 231
3
22
2
231
3
FS 2log
1
log2
11
IFV
(2.34)
Bổ đề 2.3 Trong phương pháp Lagrange, tham số
k được xác định theo công thức (2.30). Do đó,
để so sánh nghiệm Lagrange với nghiệm thỏa dụng mờ, các tham số 321 ,, bbb được chọn thỏa mãn:
,
2
log
1
log
2
2
2log
1
log
2
2
1
22
2
33
3
11
1
33
3
22
22
2
33
3
11
1
33
3
1
22
N
k
kjkj
k
kjkj
kjkj
k
kjkj
N
k kjkj
k
kjkj
kjkj
k
kjkj
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
N
C
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
d
ud
N
C
d
ud
(2.35)
l
i
ikkjkj w
l
R
1
2 1 , NkCj ,1,,1 (2.36)
Định lý 2.1 Với các giá trị trong bộ tham số 321 ,, bbb cho trước thỏa mãn các điều kiện trong bổ
đề 2.3 ta có:
LA FS
IFV - IFV 0 (2.37)
Tính chất 2.3 Các nghiệm tối ưu nhận được theo phương pháp thỏa dụng mờ là tốt hơn nghiệm tối
ưu nhận dược theo phương pháp Lagrange.
Giá trị mà chỉ số IFV có thể nhận đối với nghiệm nhận được theo phương pháp thỏa dụng mờ tại
bước lặp thứ t được chỉ ra bằng cận dưới và cận trên như dưới đây:
Định lý 2.2 Cận dưới của giá trị chỉ số IFV đối với nghiệm tối ưu )(tuu theo phương pháp thỏa
dụng mờ được đánh giá bởi công thức:
22
max
2
FS log
1
IFV C
SD
C
D
(2.38)
Để đánh giá được cận trên, ta định nghĩa giới hạn L như sau:
N
k
kjkj
k
kjkj
u
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
L
kj 1
22
2
33
3
11
1
33
3
2
0
2
loglim
(2.39)
Bổ đề 2.4 Với mọi giá trị của bộ tham số 321 ,, bbb , ta luôn có:
14
L
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
N
k
kjkj
k
kjkj
u
N
k
kjkj
k
kjkj
kj
1
22
2
33
3
11
1
33
3
2
0
1
22
2
33
3
11
1
33
3
2
2
loglim
2
log
(2.40)
Định lý 2.3 Cận trên của chỉ số IFV đối với nghiệm tối ưu nhận được theo phương pháp thỏa dụng
mờ được đánh giá theo công thức:
2
2
max FS log
1
IFV
N
L
C
SD
C
D
. (2.41)
Hệ quả 2.1: Từ bất đẳng thức Cauchy–Schwarz được dùng trong các phép biến đổi trên, dấu bằng
xảy ra khi:
N
L
C
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
kjkj
k
kjkj
2
22
2
33
3
11
1
33
3
log
2
constant
Với ràng buộc trong (2.40), ta có thể viết lại như sau:
N
L
C
zz
b
d
zz
b
zz
b
ud
zz
b
kjkj
k
kjkj
2
22
2
33
3
11
1
33
3
log
12
(2.42)
Kết quả trong hệ quả 2.1 được cụ thể trong một số trường hợp đặc biệt sau:
- Giả sử rằng b2 là một hằng số khác 1, ta có thể biểu diễn b1 và b3 dưới dạng:
1,1,,0,1 2321321 bbbbbbb , b2 = constant. (2.43)
Với ký hiệu:
2 2
3 1 3 1 23 1 3 1 2
1 1
log , , log
kj kj kj
kj kj kj
u dL L
H C d E P C
N z z z z z z z z z z N
3
1 3 2
1 3 2
1
12
C
kj
j kj kj kjk
C
j kj kj kj
A b
B b E b F
B b E b F
, (2.44)
11113333
,
11
,
zz
d
Fd
zzzz
B
zz
ud
A
kj
kjkjkj
kjkj
kj
,kj kj kjM H PA
(2.45)
Trong trường hợp này, ta có thể biểu diễn b3 qua b2 như sau:
PFMbPE
PFFbPEG
b
kjkjkj
kjkjkjkj
2
2
3
(2.46)
Giá trị của các tham số: b3 [0, 0.2] b1 [0.1, 0.4], b2 [0.3, 0.7].
Thứ 4, sự khác nhau về nghiệm nhận được từ 2 lần lặp liên tiếp trong quá trình thực hiện thuật toán
được đánh giá sử dụng các ký hiệu:
13
1
32
1
232
1
31
1
131
8
,,
r
k
r
k
rrrrrrrr bbbbbbbb
(2.47)
Định lý sau đây thể hiện sự chênh lệch về nghiệm giữa 2 lần lặp liên tiếp.
15
Định lý 2.4 [CT5] Khi các tham số của lần lặp thứ r và thứ r + 1 được xác định tương ứng là
rrr bbb 321 ,, và 131211 ,, rrr bbb như trong Bổ đề 2.4, sự khác biệt giữa nghiệm tối ưu tìm được
trong 2 lần lặp liên tiếp này được đánh giá bởi công thức:
2
11 2
32
2 32 31 31 3
kj kjr r kj kj kj
kj kj
d u d u
u u
z z z zz z z z
. (2.48)
Hệ quả 2.2: Điều kiện dừng của thuật toán khi dùng phương pháp thỏa dụng mờ là
rkj
r
kj uu
1 . (2.49)
2.3.3 Phân tích và đánh giá thuật toán SSFC-FS
- Hiệu quả của phương pháp mới đã được xác nhận trên lý thuyết đã trình bày trong mục 2.3.3 và cụ
thể chất lượng phân cụm của thuật toán sử dụng phương pháp thỏa dụng mờ là tốt hơn so với sử
dụng Lagrange.
- Thuật toán mới đã được trang bị với những phân tích lý thuyết chặt chẽ. Nhiều định lý và các
mệnh đề đã được trình bày.
- Chất lượng phân cụm của phương pháp mới (SSFC-FS) là tốt hơn so với các thuật toán sử dụng
Lagrange (SSFC-SC)
i) Các giới hạn trên và dưới của chỉ số IFV của các nghiệm tối ưu được thể hiện trong phương trình
(2.38, 2.41)
ii) Điều kiện dừng tổng quát của phương pháp SSFC-FS được đưa ra
Tuy nhiên một số nhược điểm của phương pháp này là: thời gian thực hiện thuật toán dài và việc sử
dụng một cách xác định thông tin bổ trợ nhiều khi không phù hợp với các ảnh khác nhau.
2.4 Xác định thông tin bổ trợ phù hợp cho thuật toán SSFC-FS
2.4.1 Lƣợc đồ tổng quát
Hình 2.3 minh họa cơ chế chính của phương pháp SSFC-FSAI. Dữ liệu đầu vào của phương
pháp này là một ảnh X-quang nha khoa. Ảnh này được phân cụm theo thuật toán FCM và sau đó
được trích chọn các thông tin đặc trưng. Từ những kết quả đạt được, một ma trận độ thuộc được xác
định trước phù hợp và các thông số của nó được tính tự động cho từng ảnh nha khoa nhất định.
Hàm lựa chọn thông tin bổ trợ này sau đó được sử dụng để tính toán các kết quả đầu ra cuối cùng
của mô hình phân cụm bán giám sát mờ (sẽ được trình bày trong mục 2.4.2 dưới đây). Các hình ảnh
phân đoạn được đánh giá theo những tiêu chí khác nhau.
2.4.2 Xây dựng tập các hàm thông tin bổ trợ
Trong phần này, một số hàm thông tin bổ trợ [1] được giới thiệu bao gồm:
+ Hàm Gaussian
+ Hàm Bell
+ Hàm Sigmoid
+ Hàm sin Hyperbolic
+ Hàm Gudermannian
+ Hàm Fresnel
+ Hàm sóng tam giác
Và một vài hàm được đề xuất
+ Hàm hỗn hợp: Hàm của SSFC-FS
212
211
,
,
uukhiu
uukhiu
u kj
, 1,0 , NkCj ,1,,1 (2.50)
l
i
i
l
i
i
w
w
u
1
1
2
max
(2.51)
Trong đó u1 được xác định là độ thuộc xác định khi sử dụng phân cụm mờ (FCM)
+ Hàm không gian:
16
kiCikj
kiCikj
kj
uukhi
uukhiu
u
,1
,12
max0
max
, 1,0 , NkCj ,1,,1 (2.52)
Với u2 được định nghĩa từ các giá trị đặc trưng trong mỗi điểm ảnh.
+ Hàm phân cụm mờ:
kiCikj
kiCikjkj
kj
uukhi
uukhiu
u
,1
,1
max0
max
, 1,0 , NkCj ,1,,1 (2.53)
ukj nhận được bằng cách sử dụng phương pháp FCM.
Hình 2.3. Sơ đồ khối của phương pháp SSFC-FSAI
2.4.3 Xác định hàm thông tin bổ trợ phù hợp cho dữ liệu ảnh nha khoa
Bước 1: Dùng phương pháp FCM để phân đoạn ảnh đầu vào nhận được U, V.
Bước 2: Tính toán hàm chỉ số đánh giá IFV
Bước 3: Tính toán các giá trị của ma trận độ thuộc ứng với các giá trị IFV lớn nhất.
Bước 4: Chọn ma trận độ thuộc và các giá trị tham số của nó như là một hàm bổ trợ.
2.4.4 Phân tích và đánh giá thuật toán SSFC-FSAI
Thuật toán mới đề xuất có các ưu điểm sau: Thứ nhất, SSFC-FSAI tốt hơn so với SSFC-FS
về chất lượng cụm. Trong đó, mỗi ảnh nha khoa được xử lý với một hàm bổ trợ khác nhau sao cho
nó phù hợp nhất với ảnh đầu vào và do đó tăng độ chính xác tổng thể. Thứ hai, SSFC-FSAI tự động
xác định các giá trị tham số cho chất lượng cao nhất của thuật toán phân cụm. Thứ ba, các thành
phần mới mới kết hợp với các giai đoạn cũ một cách thống nhất, hỗ trợ một cách hiệu quả trong
chẩn đoán y tế.
2.5 Kết luận
Chương 2 đã trình bày các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ trong phân đoạn ảnh nha
khoa. Cụ thể là các thuật toán: phân cụm mờ bán giám sát lai ghép; phân cụm mờ bán giám sát mờ
có sử dụng các thông tin đặc trưng không gian của ảnh nha khoa (SSFC-SC); sử dụng phươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_mot_so_phuong_phap_phan_cum_ban_giam_sat_mo_trong_phan_doan_anh_nha_khoa_0983_1920089.pdf