Ruột bầu ươm được đóng với tỷ lệ đất đồi: đất màu với tỷ lệ 2:1. AMS-1
đươc ngâm ướt 30 phút để đạt đến độ hấp thụ nước tối đa sau đó được trộn đều
với hỗn hợp đất đóng bầu. PAM được hòa tan hoàn toàn trong nước và tiến
hành phun trực tiếp vào hỗn hợp ruột bầu. Khi đó độ ẩm của tổ hợp vật liệu chể
tạo ruột bầu khoảng 70%.
- Khả năng giữ ẩm của vật liệu AMS-1 đã đánh giá thông qua tính thấm
của đất, độ ẩm và khả năng trương nở trong các dung dịch muối khác nhau.
- Các tương tác làm bền cấu trúc đất của PAM được thể hiện qua nhiều
thí nghiệm khác nhau nhằm đánh giá tác dụng có ích của PAM đối với các ứng
dụng thực tiễn đó là tốc độ sa lắng, khả năng liên kết các hạt đất và khả năng
giữ dinh dưỡng của đất.
- Tính chất của tổ hợp vật liệu khi sử dụng AMS-1 và PAM được đánh giá
thông qua: Độ bám dính của đất, sức chứa ẩm cựa đại và độ xốp của ruột bầu.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số vật liệu polyme tiên tiến, thân thiện môi trường và ứng dụng trong chế tạo bầu ươm cây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
E tái sinh tăng từ 0% đến 100%, độ bền kéo đứt của màng
giảm từ 24,67 MPa (rPE= 0%) xuống 15,03MPa (rPE= 100%) và độ dãn dài khi
đứt cũng giảm từ 621,54% xuống còn 411,23%. So sánh phổ FTIR của LDPE
và rPE cho thấy, có sự xuất hiện nhóm chức cacbonyl trên phổ FTIR của rPE tại
pic 1714,30 cm-1 trong khi đó phổ LDPE không xuất hiện nhóm chức này. Tuy
nhiên cường độ píc 1714,30 cm-1 rất nhỏ do loại nhựa sử dụng là nhựa tái sinh
loại 1.
Hình 3.1: Phổ FTIR của LDPE và rPE loại 1
6
Ngoài ra, khả năng tương hợp của các tổ hợp nhựa nền này đã được đánh
giá bằng hình thái học bề mặt phẳng (SEM). Kết quả chụp SEM của các mẫu tổ
hợp nhựa nền PE1, PE2, PE3 và PE4 được trình bày trong hình 3.2.
Hình 3.2: Hình thái học bề mặt phẳng của mẫu PE1, PE2, PE3 và PE4
Từ ảnh SEM thu được ta thấy rằng sự phân bố của các cấu tử trong mẫu
(PE1, PE2, PE3) là đồng đều trong khi đó mẫu PE4 đã bắt đầu xuất hiện các
vùng không đồng đều, vón cục. Chứng tỏ các mẫu PE1, PE2, PE3 có sự tương
hợp tốt hơn so với mẫu PE4.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia quá trình đến tính chất của tổ hợp
nhựa nền rPE /LDPE
Ảnh hưởng của phụ gia quá trình PE3A0 (0%), PE3A1 (1%), PE3A2
(2%), PE3A3 (3%), PE3A4 (4%) được đánh giá qua mô men xoắn, độ bóng,
tính chất cơ lý và hình thái học bể mặt SEM.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia quá trình đến mô men xoắn
được thể hiện trong hình 3.3.
Hình 3.3: Ảnh hưởng của phụ gia quá trình đến mô men xoắn
Qua hình 3.3 cho thấy khi sử dụng phụ gia quá trình thì mô men xoắn của
mẫu giảm so với mẫu không sử dụng phụ gia quá trình; do phụ gia quá trình
phủ lên bề mặt trục tạo thành lớp đệm làm giảm ma sát giữa trục và dòng nhựa
vì vậy làm giảm mô men xoắn. Khi tăng hàm lượng phụ gia quá trình từ 1% đến
2% thì thời gian ổn đinh thấp dần từ 2 phút xuống 1,5 phút. Do vậy, với hàm
lượng phụ gia quá trình là 2% là phù hợp cho quá trình gia công chế tạo.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia PPA đến độ bóng khi thực
0
10
20
30
40
50
60
0 1 2 3 4 5
M
o
m
en
x
o
ắn
(
N
m
)
Thời gian (phút)
PE3A0
PE3A1
PE3A2
PE3A3
PE3A4
7
hiện ở phép đo có góc chiếu tia sáng tới 650 được trình bày trong hình dưới đây:
Hình 3.4: Độ bóng của mẫu màng có hàm lượng phụ gia PPA khác nhau
Từ hình 3.4, nhận thấy mẫu sử dụng phụ gia PPA cho kết quả độ bóng
cao hơn 4% so với mẫu không sử dụng phụ gia quá trình. Điều này được giải
thích là do trong quá trình gia công PPA giúp giảm ma sát giữa trục và nhựa,
nhờ đó dòng chảy của nhựa không có nhiều khác biệt giữa vận tốc ở vùng tâm
và vùng biên nên giảm thiểu được việc hình thành các nếp gấp vì vậy tăng độ
nhẵn cho bề mặt và tăng độ bóng của sản phẩm [97]. Từ hình 3.5 cho thấy với
hàm lượng phụ gia PPA 2% là phù hợp cho quá trình gia công.
Độ bền kéo đứt và độ giãn dài khi đứt của các mẫu được chỉ ra trong bảng
3.2 dưới đây.
Bảng 3.2: Tính chất cơ lý của mẫu màng có hàm PPA khác nhau
Kí hiêu mẫu
Tính chất cơ lý
Độ bền kéo đứt (MPa) Độ giãn dài khi đứt (%)
PE3A0 19,87 555,12
PE3A1 20,28 560,64
PE3A2 20,67 567,82
PE3A3 20,19 553,34
PE3A4 19,65 552,11
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng phụ gia quá trình không ảnh
hưởng nhiều đến tính chất cơ lý của sản phẩm. Khi tăng hàm lượng PPA từ 0%
đén 2% thì độ bền kéo đứt và độ giãn dài khi đứt tăng lên và khi hàm lượng
PPA từ 2% đến 4% thì độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt giảm. Tuy nhiên sự
tăng, giảm tính chất cơ lý của vật liệu không nhiều. Điều này có thể giải thích
do phụ gia quá trình PPA là những chất phân cực do vậy không tương hợp được
với PE tạo thành một pha phân tán cực nhỏ trong pha chính là polyme, phủ trên
bề mặt sản phẩm [89] nên không ảnh hưởng nhiều đến tính chất cơ lý của sản
phẩm.
Kết quả đo hình thái học bề mặt phẳng SEM của mẫu PE3A0 và PE3A2
được chỉ ra trong hình 3.5.
76 78 80 82 84 86 88
PE3A0
PE3A1
PE3A2
PE3A3
PE3A4
Độ Bóng
8
Mẫu PE3A0
Mẫu PE3A2
Hình 3.5: Hình thái học bề mặt của mẫu PE3A0 và PE3A2
Quan sát ảnh hình thái học bề mặt nhận thấy, với mẫu màng PE3A2 có
hàm lượng phụ gia quá trình 2% cho bề mặt màng mịn và đồng đều hơn so với
mẫu PE3A0 không sử dụng phụ gia PPA. Điều này có thể giải thích là do khi
bổ sung phụ gia PPA giúp giảm ma sát giữa trục và nhựa, do đó dòng chảy của
nhựa không có nhiều khác biệt giữa vận tốc ở vùng tâm và vùng biên nên giảm
thiểu hình thành các nếp gấp.
3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp phụ gia xúc tiến oxy hóa đến quá
trình phân hủy giảm cấp của màng rPE- oxo
Tính chất cơ lý của mẫu màng được chỉ ra trong bảng 3.3 dưới đây:
Bảng 3.3: Tính chất cơ lý của các mẫu chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa khác nhau
Kí hiệu mẫu
* Tổ hợp phụ gia xúc tiến
oxy hóa (%)
Độ bền kéo đứt
(MPa)
Độ giãn dài
khi đứt (%)
PE3A2Ox0 0 20,67 567,82
PE3A2Ox02 0,02 20,42 558,42
PE3A2Ox04 0,04 20,34 554,65
PE3A2Ox06 0,06 20,22 553,02
PE3A2Ox08 0,08 20,14 552,14
Bảng 3.3 cho thấy, tính chất cơ lý của mẫu rPE-oxo giảm khi tăng hàm
lượng hỗn hợp phụ gia xúc tiến oxy hóa, tuy nhiên do hàm lượng hỗn hợp phụ
gia xúc tiến oxy hóa trong màng rPE-oxo nhỏ dẫn đến sự suy giảm tính chất cơ
lý trong các mẫu ít.
Ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp phụ gia xúc tiến oxy hóa đến quá
trình phân hủy giảm cấp của màng rPE- oxo thông qua thử nghiệm oxy hóa
nhiệt, oxy hóa quang, nhiệt ẩm và thử nghiệm lão hóa thời tiết.
3.3.1. Quá trình phân hủy oxy hóa nhiệt của màng rPE- Oxo
Tiến hành đo tính chất cơ lý của các mẫu màng PE3A2Ox0, PE3A2Ox02,
PE3A2Ox04, PE3A2Ox06 và PE3A2Ox08 để đánh giá mức độ phân hủy nhiệt.
Kết quả đo độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của các mẫu trong quá trình
oxY hóa nhiệt được trình bày trong hình 3.6 dưới đây:
9
Hình 3.6: Tính chất cơ lý của mẫu màng sau khi oxy hóa nhiệt
Kết quả cho thấy độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của tất cả các
mẫu đều giảm theo thời gian thử nghiệm. Các mẫu PE3A2Ox02, PE3A2Ox04,
PE3A2Ox06 và PE3A2Ox08 được coi là tự hủy lần lượt sau 90 giờ, 72 giờ, 54
giờ và 36 giờ oxy hóa nhiệt.
Phổ FTIR của mẫu màng được chỉ ra trong hình 3.7 dưới đây:
Hình 3.7: Phổ FTIR của các mẫu rPE-oxo sau khi oxy hóa nhiệt
Phổ hồng ngoại cho thấy pic 1640 - 1850 cm-1 đặc trưng cho các nhóm
carbonyl, được xác định bởi sự chồng chéo của các nhóm chức như: Axit
(1710-1715 cm-1), keton (1714 cm-1), andehit (1725 cm-1), este (1735 cm-1) và
lacton (1780 cm-1) được quan sát.
Từ kết quả đo phổ FTIR, chỉ số CI của các mẫu sau khi oxy hóa nhiệt
được chỉ ra trên hình 3.8.
Hình 3.8: Chỉ số CI của các mẫu PE tự hủy sau khi oxy hóa nhiệt
Kết quả cho thấy chỉ số CI của tất cả các mẫu đều tăng ngay trong những
giờ oxy hóa nhiệt đầu tiên. Tại mỗi thời điểm bất kỳ thì chỉ số CI tăng khi tăng
hàm lượng của phụ gia xúc tiến oxy hóa trong các mẫu. Sau 90 giờ oxy hóa
nhiệt chỉ số CI của mẫu PE3A2Ox0, PE3A2Ox02, PE3A2Ox04, PE3A2Ox06 và
PE3A2Ox08 tương ứng là 0,65; 4,21; 4,52; 5,02 và 5,22.
Hình ảnh SEM bề mặt của các mẫu PE3A2Ox0, PE3A2Ox02 và
PE3A2Ox08 được thể hiện trong hình 3.9.
0
5
10
15
20
25
0 18 36 54 72 90
Đ
ộ
b
ền
k
éo
đ
ứ
t
(M
p
a
)
Thời gian phân hủy oxy hóa nhiệt (giờ)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
0
100
200
300
400
500
600
0 18 36 54 72 90
Đ
ộ
d
ã
n
d
à
i
k
h
i
đ
ứ
t
(%
)
Thời gian phân hủy oxy hóa nhiệt (giờ)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
0
2
4
6
0 18 36 54 72 90
C
h
ỉ
số
C
I
Thời gian oxy hóa nhiệt ( giờ)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
10
PE3A2Ox0 ban đầu PE3A2Ox0 sau 90 giờ PE3A2Ox02 sau 90 giờ PE3A2Ox08 sau 36 giờ
Hình 3.9: Ảnh SEM của PE3A2Ox0bđ, PE3A2Ox0, PE3A2Ox02 và
PE3A2Ox08 sau khi oxy hóa nhiệt
Ảnh SEM của các mẫu màng PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 có chứa phụ
gia xúc tiến oxy hóa cho thấy bề mặt bị phá hủy, phát triển thành các vết rách
và các rãnh do hoạt tính xúc tác của các phụ gia xúc tiến oxy hóa dưới tác động
của nhiệt.
3.3.2. Quá trình phân hủy oxy hóa quang, nhiệt, ẩm của màng rPE- oxo
Sự thay đổi độ bền kéo đứt của các mẫu sau 30 ngày oxy hóa quang nhiệt
ẩm được trình bày trong hình 3.10.
Hình 3.10: Tính chất cơ lý của các mẫu sau 30 ngày oxy hóa quang nhiệt ẩm
Kết quả cho thấy độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của các mẫu đều
giảm khi tăng thời gian oxy hóa mẫu. Theo tiêu chuẩn ASTM G154-12ª, ASTM
D5510 thì mẫu coi như tự hủy khi độ dãn dài khi đứt ≤ 5% giá trị ban đầu. Do
vậy, các mẫu PE3A2Ox08, PE3A2Ox06, PE3A2Ox04 và PE3A2Ox02 được coi
là tự hủy sau 12 ngày, 18 ngày, 24 ngày và 30 ngày oxy hóa quang nhiệt ẩm.
Phổ FTIR của các mẫu màng PE3A2Ox0, PE3A2Ox02, PE3A2Ox04,
PE3A2Ox06 và PE3A2Ox08 sau 30 ngày oxy hóa quang, nhiệt, ẩm được thể
hiện trên hình 3.11:
Hình 3.11: Phổ IR của mẫu sau oxy hóa quang nhiệt ẩm
0
10
20
30
0 6 12 18 24 30
Đ
ộ
b
ền
k
éo
đ
ứ
t
(M
p
a
)
Thời gian thử nghiệm (ngày)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
0
200
400
600
0 6 12 18 24 30
Đ
ộ
d
ã
n
d
à
i
k
h
i
đ
ứ
t
(%
)
Thời gian thử nghiệm (ngày)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
11
Kết quả cho thấy xuất hiện pic trong khoảng 1700 – 1800 cm-1 đặc trưng
cho nhóm carbonyl. Pic hấp thụ ở khoảng này cho thấy sự có mặt của nhiều sản
phẩm oxy hóa khác nhau như: Andehit hoặc este (1733 cm-1), axit carboxylic
(1700 cm-1), γ-lacton (1780 cm-1) [94].
Ảnh SEM bề mặt của mẫu sau thời gian oxy hóa quang nhiệt ẩm được thể
hiện trong hình 3.12.
PE3A2Ox0 ban đầu PE3A2Ox0 sau oxy hóa PE3A2Ox04 PE3A2Ox08
Hình 3.12: Ảnh SEM của PE3A2Ox0 bđ, PE3A2Ox0, PE3A2Ox04 và
PE3A2Ox08
Kết quả cho thấy mẫu PE3A2Ox02, PE3A2Ox04, PE3A2Ox06,
PE3A2Ox08 sau 30, 24, 18 và 12 ngày thử nghiệm oxy hóa quang nhiệt ẩm thấy
xuất hiện dấu hiệu của hiện tượng phá hủy bề mặt. Mẫu PE3A2Ox04 và
PE3A2Ox08 xuất hiện sự phân pha rõ ràng trên các vùng vật liệu và mức độ hư
hại tăng lên rõ rệt khi tăng hàm lượng phụ gia xúc tiến oxy hóa trong màng.
3.3.3. Khả năng phân hủy của màng rPE – oxo trong điều kiện lão hóa tự
nhiên
Sự thay đổi độ bền kéo đứt của màng trong quá trình lão hóa tự nhiên
được tổng hợp trong hình 3.13 dưới đây.
Hình 3.13: Sự thay đổi tính chất cơ lý trong quá trình lão hóa tự nhiên
Kết quả cho thấy với mẫu không chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa
(PE3A2Ox0), sau 15 tháng phơi mẫu, độ bền kéo đứt của mẫu vẫn duy trì trên
60% giá trị ban đầu. Theo tiêu chuẩn ASTM D 5510 thì màng coi như tự hủy
khi độ dãn dài khi đứt ≤ 5% giá trị ban đầu, như vậy mẫu PE08 được coi là tự
hủy sau 6 tháng, mẫu PE3A2Ox06, PE3A2Ox04 và PE3A2Ox02 được coi là
phân hủy sau 9, 12 và 15 tháng, tương ứng.
Phổ FTIR của các mẫu ban đầu và khi phơi mẫu tự nhiên được thể hiện
trong hình 3.14.
0
10
20
30
0 3 6 9 12 15
Đ
ộ
b
ền
k
éo
đ
ứ
t
(M
p
a
)
Thời gian (Tháng)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
0
200
400
600
0 3 6 9 12 15
Đ
ộ
d
ã
n
d
à
i
k
h
i
đ
ứ
t
(%
)
Thời gian (Tháng)
PE3A2Ox0 PE3A2Ox02
PE3A2Ox04 PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
12
Hình 3.14: Phổ FTIR của các mẫu màng sau 15 tháng lão hóa tự nhiên
Xuất hiện pic trong khoảng 1700 – 1800 cm-1 đặc trưng cho nhóm
carbonyl. Pic hấp thụ ở khoảng này cho thấy sự có mặt của nhiều sản phẩm oxy
hóa khác nhau như: Andehit hoặc este (1733 cm-1), axit carboxylic (1700 cm-1),
γ-lacton (1780 cm-1) [95], cường độ của pic tăng dần theo thời gian tiếp xúc.
Ngoài ra có thể quan sát thấy sự xuất hiện với cường độ yếu của pic 1641 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm vinyl (C=C) [96].
Kết quả đo chỉ cố CI của các mẫu theo thời gian thử nghiệm được trình
bày trên hình 3.15.
Hình 3.15: Sự thay đổi chỉ số carbonyl theo thời gian phơi mẫu
Như vậy sau thời gian phơi tự nhiên thì mẫu PE3A2Ox0 có giá trị CI rất
nhỏ. Các mẫu chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa thì giá trị CI tăng mạnh sau 6
tháng phơi mẫu tự nhiên. Chỉ số carbonyl tăng tỷ lệ thuận với lượng phụ gia
xúc tiến oxy hóa trong mẫu.
Hình thái học bề mặt SEM và kết quả quan sát được trình bày trên hình
3.16 dưới đây:
PE3A2Ox0 ban đầu PE3A2Ox0 sau lão hóa PE3A2Ox02 PE3A2Ox08
Hình 3.16: Ảnh SEM của mẫu màng trước và sau 15 tháng lão hóa tự nhiên.
0
1
2
3
4
5
0 1 2 3 4 5 6
C
h
ỉ
số
C
I
Thời gian (tháng)
PE3A2Ox0
PE3A2Ox02
PE3A2Ox04
PE3A2Ox06
PE3A2Ox08
13
Kết quả cho thấy so với mẫu màng trước lão hóa tự nhiên thì bề mặt mẫu
PE3A2Ox0 ít bị tác động nhất, bề mặt tương đối nhẵn ít khuyết tật, trong khi đó
bề mặt các mẫu PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 đều bị phá hủy, không còn mịn mà
xuất hiện khuyết tật và các rạn nứt trên bề mặt vật liệu.
3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp phụ gia xúc tiến oxy hóa đến quá
trình phân hủy của màng rPE - oxo trong điều kiện tự nhiên
3.4.1. Phân hủy trong môi trường đất
Kết quả tổn hao khối lượng mẫu khi chôn trong đất được tổng hợp trong
bảng 3.4.
Bảng 3.4: Tổn hao khối lượng của các mẫu khi chôn trong đất theo thời gian
Thời gian
(Tháng)
Tổn hao khối lượng của các mẫu khi chôn trong đất (%)
PE3A2Ox02 PE3A2Ox04 PE3A2Ox06 PE3A2Ox08
1 10,72 12,09 12,86 13,45
2 11,39 12,12 21,46 36,72
3 14,14 20,48 33,09 68,56
4 21,43 31,21 41,23 84,23
5 29,18 48,44 52,11 92,54
6 39,21 63,74 70,87 -
Kết quả cho thấy tổn hao khối lượng ở các mẫu chứa phụ gia xác tiến oxy
hóa tăng dần theo thời gian chôn mẫu và sau 6 tháng, tổn hao khối lượng của
các mẫu PE3A2Ox02, PE3A2Ox04 và PE3A2Ox06 lần lượt là 56,21% và
63,74% và 70,87%. Tổn thất khối lượng tuy chưa đủ để khẳng định các mẫu đã
bị phân hủy hoàn toàn nhưng có thể khẳng định mẫu đã bị phân hủy thành
những mảnh nhỏ lẫn trong đất không thể thu hồi được.
Tiến hành đo phổ hồng ngoại của mẫu PE3A2Ox08 sau khi chôn đất và
kết quả đo được thể hiện trên hình 3.17 dưới đây:
Hình 3.17: Phổ FTIR của mẫu PE3A2Ox08 sau 5 tháng chôn trong đất
Kết quả cho thấy sau khi chôn trong đất xuất hiện các vùng đặc trưng có
thể do các mạch polyme sau khi oxy hóa đã bị phân hủy bởi vi sinh vật trong
đất, kết quả này khá phù hợp với những công bố của E. Chiellini và cộng sự
47
2.
8053
3.
72
72
4.
57
77
8.
93
10
30
.5
1
11
00
.5
6
11
78
.1
9
12
94
.4
8
13
72
.4
6
14
13
.2
8
14
64
.6
0
15
76
.7
1
16
27
.1
9
17
12
.1
7
26
59
.8
1
28
52
.1
3
29
12
.5
0
33
77
.6
6
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
%
T
1000 2000 3000 4000
Wavenumbers (cm-1)
14
[48]. Đầu tiên, xuất hiện pic 3377 cm-1 đặc trưng cho liên kết –O-H, pic
1712,17 cm-1 đặc trưng cho nhóm carbonyl, khoảng pic rộng hơn so với phân
hủy oxy hóa nhiệt và quang nhiệt ẩm
Ảnh SEM của các mẫu PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 sau khi chôn trong
đất được trình bày trong hình 3.18.
PE3A2Ox02 sau khi chôn đất PE3A2Ox08 sau chôn đất
Hình 3.18: Ảnh SEM của PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 khi chôn trong đất
Từ ảnh SEM cho thấy sau khi chôn đất bề mặt của PE3A2Ox08 có sự thay
đổi nhiều hơn so với mẫu PE3A2Ox02. Mẫu PE3A2Ox02 đã xuất hiện các vết
rạn, nứt trong khi mẫu PE3A2Ox08 xuất hiện các vết lõm sâu do sau quá trình
phân hủy giảm cấp và đã suy giảm tính chất cơ lý và dễ dàng tan rã dưới các tác
động dù rất nhỏ [97].
3.4.2. Phân hủy trong môi trường bùn hoạt tính.
Tổn hao khối lượng của các mẫu khi ngâm trong bùn hoạt tính được tổng
hợp trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Tổn hao khối lượng của mẫu khi ngâm trong bùn hoạt tính
Thời gian
(tháng)
Tổn hao khối lượng của mẫu khi ngâm trong bùn hoạt tính (%)
PE3A2Ox02 PE3A2Ox04 PE3A2Ox06 PE3A2Ox08
1 12,36 14,77 16,03 19,05
2 19,03 25,14 34,42 48,16
3 25,67 34,62 44,71 77,53
4 31,84 46,09 50,94 91,03
5 40,56 57,56 60,02 -
6 51,21 70,84 89,13 -
Sau 6 tháng, tổn hao khối lượng ở các mẫu PE3A2Ox02, PE3A2Ox04,
PE3A2Ox06 lần lượt là 51,21%; 70,84%; 89,13%. Mẫu PE3A2Ox08 mất gần
như hoàn toàn khối lượng sau 5 tháng ngâm trong bùn hoạt tính. Như vậy, sau
quá trình phân hủy giảm cấp, các mẫu màng có khối lượng phân tử lớn, kỵ nước
đã bị phân cắt thành các đoạn mạch ngắn hơn có khối lượng phân tử nhỏ và có
các nhóm chức ưa nước đã giúp vi sinh vật dễ dàng tiếp cận hơn để tiếp tục
thủy phân và tiêu thụ các đoạn mạch này.
Khả năng phân hủy trong bùn hoạt tính của mẫu PE3A2Ox08 được thông
qua phổ hồng ngoại FTIR và được chỉ ra trên hình 3.19.
15
Hình 3.19: FTIR của mẫu PE3A2Ox08 sau 4 tháng ngâm trong bùn hoạt tính
Tương tự như khi chôn trong đất, sau 4 tháng ngâm trong bùn hoạt tính
cường độ dải hấp thụ trong khoảng 1700 – 1740cm-1 tăng mạnh và tăng nhiều
hơn so với khi chôn trong đất. Đồng thời cũng xuất hiện pic tại 1627cm-1 đặc
trưng cho liên kết –C=C– và pic tại 3430cm-1 đặc trưng cho liên kết –O–H. Tín
hiệu pic 1030 cm-1 đặc trưng cho nhóm este rộng và mạnh hơn so với chôn
trong đất.
Hình thái học bề mặt SEM của mẫu PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 màng
sau 4 tháng ngâm trong bùn hoạt tính được thể hiện trên hình 3.20.
PE3A2Ox02
PE3A2Ox08
Hình 3.20: SEM bề mặt của mẫu PE3A2Ox02 và PE3A2Ox08 sau khi ngâm
trong bùn hoạt tính
Ở cả hai mẫu đều thấy rằng bề mặt mẫu có sự phân hủy, cấu trúc bề mặt
có sự phân pha rõ nét, xuất hiện các vùng vật liệu khác nhau.
3.5. Nghiên cứu chế tạo túi bầu tự hủy từ nhựa PE tái sinh và hỗn hợp phụ
xúc tiến oxy hóa
3.5.1. Đơn phối liệu chế tạo túi bầu ươm tự hủy
Góp phần giúp cây con trong bầu phát triển tốt, tiến hành sử dụng than
đen trong chế tạo túi bầu ươm cây. Chúng tôi đã sử dụng than đen có hàm
lượng 1% (về khối lượng). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở mục 3.1 đến 3.4,
chúng tôi đã lựa chọn được tổ hợp nhựa nền rPE /LDPE có tỷ lệ 85/15, hàm
lượng phụ gia quá trình PPA 2% và hàm lượng phụ gia xúc tiến oxy hóa từ
0,02% đến 0,08%. Đơn phối liệu cho quá trình chế tạo túi bầu ươm tự hủy được
trình bày trong bảng 3.6.
41
5.
33
46
4.
66
53
3.
70
71
7.
92
79
5.
97
87
7.
04
10
30
.5
0
14
25
.2
8
16
27
.3
71
7
12
.7
9
28
50
.1
3
29
21
.3
234
30
.0
0
86.0
86.5
87.0
87.5
88.0
88.5
89.0
89.5
90.0
90.5
91.0
91.5
92.0
92.5
93.0
93.5
94.0
94.5
95.0
95.5
%
T
1000 2000 3000 4000
Wav enumbers ( cm-1)
16
Bảng 3.6: Đơn phối liệu chế tạo túi bầu ươm tự hủy
Đơn vị tính: khối lượng: 10 kg/mẻ
Nguyên liệu
Túi bầu ươm tự hủy
6 tháng
(TH6)
9 tháng
(TH9)
12 tháng
(TH12)
15 tháng
(TH15)
LDPE nguyên sinh 1,4538 1,4541 1,4544 1,4547
PE tái sinh 8,2382 8,2399 8,2416 8,2433
Tổ hợp phụ gia xúc
tiến oxy hóa
0,008 0,006 0,004 0,002
Phụ gia quá trình 0,2 0,2 0,2 0,2
Than đen HAF
N330
0,1 0,1 0,1 0,1
Tổng 10 10 10 10
+ Ảnh hưởng của tốc độ trục vít đến chiều dày màng:
Chiều dày của màng được điều chỉnh bằng cách thay đổi tốc độ trục vít,
các thông số cố định: Tốc độ vòng kéo 850 vòng/phút, nhiệt độ đầu vào 170oC.
Kết quả được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của tốc độ trục vít đến chiều dày màng
TT Tốc độ trục vít (vòng/phút) Chiều dày màng (μm)
1 25 25± 6,4
2 27 35 ± 5,3
3 29 52 ± 4,6
4 31 68 ± 4,7
Kết quả cho thấy khi tăng tốc độ trục vít thì chiều dày của màng tăng,
ngược lại khi giảm tốc độ trục vít thì chiều dày của màng giảm. Với chiều dày
màng 35μm thì độ bề va đập của màng là 12,46 KJ/m2. Vì vậy lựa chọn tốc độ
trục vít 27 vòng/phút là thông số công nghệ cố định cho các nghiên cứu tiếp
theo.
+ Ảnh hưởng của tốc độ kéo đến chiều dày của màng
Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ vòng kéo đến chiều dày của màng, quá
trình thổi đã cố định các thông số công nghệ như sau: Tốc độ trục vít 27
vòng/phút, vùng nhiệt độ có nhiệt độ đầu vào là 1700C. Tốc độ vòng kéo được
thay đổi từ 700 đến 950 vòng/phút. Kết quả được trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của tốc độ kéo đến chiều dày màng
TT Tốc độ kéo (vòng/phút) Chiều dày màng (μm)
1 700 50 ± 4,9
2 750 45 ± 5,2
3 800 41 ± 6,1
4 850 35 ± 3,8
5 900 30 ± 4,7
17
6 950 25 ± 4,6
Kết quả cho thấy khi tăng tốc độ kéo thì chiều dày màng giảm. Sản phẩm
bầu ươm trên thị trường hiện nay thường có chiều dày màng 30-40µm. Vì vậy
lựa chọn tốc độ kéo 850 vòng/phút là thông số công nghệ cố định.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất của màng
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất của màng, quá trình
thổi màng được thực hiện ở các thông số công nghệ cố định: Tốc độ vòng kéo
850 vòng/phút, tốc độ trục vít 27 vòng/phút. Nhiệt độ gia công được thay đổi từ
155oC đến 210oC. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất cơ lý được trình bày
trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất cơ lý của màng
Chế độ gia
công
Nhiệt độ các vùng (oC) Tính chất
1 2 3 4 5
Độ bền kéo
đứt (MPa)
Độ dãn dài
khi đứt (%)
Chế độ 1 155 160 165 170 170 17,21 540,41
Chế độ 2 175 180 185 190 190 20,55 559,25
Chế độ 3 195 200 205 210 210 20,34 569,28
Kết quả cho thấy chuyển nhiệt độ từ chế độ 1 sang chế độ 2 thì tính chất
cơ lý của màng tăng, do khi tăng nhiệt độ trên 1700C sẽ làm tăng khả năng phối
trộn các hạt nhựa, thời gian kết tinh lại dài làm cho sắp xếp các mạch phân tử
được định hình tốt hơn. Ngược lại khi nhiệt độ ban đầu xuống dưới 170oC, thời
gian ngắn, định hình kém.
3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của AMS-1 và PAM đến tính chất của tổ hợp
vật liệu chế tạo ruột bầu ươm
3.6.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu AMS-1 đến khả năng giữ ẩm của
đất
Tính thấm của đất được xác định bằng khả năng thấm ướt của đất. Tính
thấm và độ ẩm của đất khi xử lý AMS-1 được chỉ ra trong hình 3.21, 3.22 dưới
đây:
Hình 3.21: Tính thấm của đất khi sử dụng
AMS-1
Hình 3.22: Khả năng giữ nước của đất theo
thời gian
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Xử lý AMS1 ĐC
T
ín
h
t
h
ấm
c
ủ
a
đ
ất
(m
m
/1
0
p
h
ú
t)
0
20
40
60
80
100
0 20 40 60 80 100
Đ
ộ
ẩ
m
đ
ấ
t
(%
)
Thời gian (ngày)
ĐC
xử lý AMS1
18
Sử dụng AMS-1 cho độ thấm và độ ẩm tốt hơn so với ĐC. Do AMS-1 khi
được tổng hợp từ natri polyacrylat thuộc họ polyme ưa nước. Có hai nhóm quan
trọng được tìm thấy trên chuỗi polyme của AMS-1 đó là nhóm –Na+ và COO-
ưa nước. Khi đưa vào môi trường nước, có sự tương tác giữa polyme và dung
môi, đó là sự hydrat hoá do các nhóm -COO- và ion Na+ hút các phân tử nước
phân cực. [55-57].
Hình 3.23: Quá trình hấp thụ nước của AMS-1
Do trong đất có chứa nhiều các dung dịch muối khoáng khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến khả năng giữ ẩm, do vậy đã tiến hành nghiên cứu khả năng trương
nở của AMS-1 trong các dung dịch muối khác nhau và kết quả nghiên cứu được
chỉ ra trong bảng 3.10 dưới đây.
Bảng 3.10: Khả năng trương nở của AMS-1 khi có mặt của ion kim loại (g/g)
Nồng độ
mM Muối
0,5 1 5 10 15
NaCl 206 188 128 102 86
KNO3 201 173 119 97 84
MgSO4 173 146 106 65 46
CaCl2 150 79 71 22 10
Từ bảng 3.10 cho thấy, khả năng trương nở trong các dung dịch muối
NaCl, KNO3 cao hơn khả năng trương nở trong dung dịch CaCl2, MgSO4 ở các
nồng độ tương ứng. Nguyên nhân là do các ion hóa trị II như Ca2+, Mg2+. Ngoài
hiệu ứng làm giảm lực đẩy tĩnh điện còn có khả năng tạo cầu liên kết với các
nhóm –COOH của chuỗi đại phân tử[56].
Hình 3.24: Cầu liên kết của AMS-1 với ion kim loại hóa trị II
3.6.2. Nghiên cứu khả năng tương tác làm bền cấu trúc đất của PAM
Kết quả nghiên cứu tốc độ sa lắng của hạt đất được chỉ ra trong hình 3.25
19
dưới đây:
Hình 3.25: Khả năng loại bỏ cặn lơ lửng theo thời gian
Các kết quả cho thấy các hạt đất bị sa lắng ngay sau khi đưa vào ống hình
trụ. Quá trình sa lắng diễn ra nhanh hơn trong khoảng thời gian tương đối ngắn
5 giây. Rõ ràng ở đây đã xảy ra quá trình tạo cầu hóa học giữa các phân tử
PAM và các hạt đất khiến cho quá trình sa lắng diễn ra nhanh hơn.
Khả năng liên kết làm bền cấu trúc đất của PAM được xác định qua việc
phân tích kích thước các hạt đất. Kết quả nghiên cứu khả năng liên kết của
PAM với các hạt đất được chỉ ra trong bảng 3.11 dưới đây:
Bảng 3.11: Khả năng liên kết của PAM với các hạt đất
Kích thước hạt đất (mm)
> 5 5-3 3-1 1-0,25 < 0,25
>1
(có ý nghĩa)
Đối chứng 7,29 5,52 16,34 45,12 25,73 29,15
Xử lý PAM 30,23 12,48 21,92 16,47 18,9 64,63
Kết quả cho thấy nhờ hiệu quả làm bền đất của vật liệu PAM nên phần
trăm các hạt lớn tăng lên đáng kể, đặc biệt là cấp hạt có ý nghĩa > 1mm so với
đối chứng. Như vậy, khi sử dụng PAM có ý nghĩa về mặt thực tiễn, giúp tăng
cường khả năng liên kết các hạt đất.
Hiệu quả tăng độ bền cấp hạt có kích thước lớn còn do các ion ái lực của
PAM đối với các hạt đất qua lực hút Culong và Vanderwal và cũng do các liên
kết phối trí xảy ra giữa PAM (nhóm –COO-) và các ion kim loại có trong đất
[76].
Hình 3.26: Liên kết giữa PAM và các ion kim loại trong đất
0
1
2
3
4
5
6
0 10 20 30 40 50
L
ư
ợ
n
g
c
ặ
n
s
a
l
ắ
n
g
(
g
/1
0
0
m
l)
Thời gian sa lắng (giây)
xử lý PAM
ĐC
20
FTIR của Mg- PAM cho thấy tương tác của Mg2+ với các nhóm hữu cơ
trong PAM. Pic 3348,23cm-1 đặc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_vat_lieu_polyme_tien_tien.pdf