Bò sử dụng trong từng thí nghiệm có, điểm thể trạng, cân nặng
tương đối đồng đều. Sử dụng máy siêu âm để xác định sự đồng đều về
hoạt động và kích thước của hai buồng trứng. Được chăm sóc nuôi
dưỡng trong một điều kiện, cho ăn 4 kg thức ăn tinh và 50 kg cỏ
tươi/ngày. Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm không giống nhau.
Siêu âm hút tế bào trứng trong tất cả các thí nghiệm được thực hiện
bởi một người kỹ thuật. Nhóm người thực hiện soi tìm tế bào trứng,
đánh giá chất lượng tế bào trứng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi
trong từng thí nghiệm hầu như không có sự thay đổi. Hệ thống máy
móc, thiết bị, môi trường, giống nhau.
14 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nghiệm không giống nhau.
Siêu âm hút tế bào trứng trong tất cả các thí nghiệm được thực hiện
bởi một người kỹ thuật. Nhóm người thực hiện soi tìm tế bào trứng,
đánh giá chất lượng tế bào trứng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi
trong từng thí nghiệm hầu như không có sự thay đổi. Hệ thống máy
móc, thiết bị, môi trường,giống nhau.
Gồm có 8 thí nghiệm được thực hiện độc lập với nhau, trong suốt
thời gian từ năm 2006 – 2011.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút được thực hiện ở
áp lực hút 60mmHg, 90 mmHg, 120 mmHg và 150 mmHg, trên ba bò
HF có cùng độ tuổi (8 tuổi) và ở tần suất 2 lần/tuần.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất được thực hiện ở tần
suất hút 2 tuần/lần, 1 tuần/lần và ½ tuần/lần được tiến hành trên ba bò sữa
HF có cùng độ tuổi (5 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nang trứng (2 – 5, 6 – 9 và
≥ 10 mm) được thực hiện trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg
và ở tần suất ½ tuần/lần.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và
pha nang trứng trội. Được thực hiện hiện ở áp lực hút 120 mmHg.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng FSH được tiến
hành trên hai bò HF (3 tuổi), Gồm có 6 liều lượng FSH được nghiên
cứu: o mg, 2 mg, 3 mg, 4 mg, 5 mg và 6 mg. Siêu âm hút tế bào trứng
được thực hiện ở áp lực hút 120 mmHg và tần suất ½ tuần/lần.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của giống bò được tiến hành
trên hai bò HF và hai bò lai hướng sữa F3 (HF x lai Sind), ở áp lực hút
120 mmHg, tần suất 1/2 tuần/lần.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi bò được tiến hành trên
bốn bò HF tuổi 3 và 6 tuổi, ở áp lực hút 120 mmHg, tần suất ½ tuần/lần.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ ở vụ đông - xuân
và hè - thu được tiến hành trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120
mmHg, tần suất ½ tuần/lần.
2.1.3.8. Xử lý số liệu
Các kết quả nghiên được phân tích và đánh giá sự khác nhau về
thống kê giữa các yếu tố ở các thí nghiệm sử dụng chương trình Paired
t-test trong phần mềm minitab, phiên bản 14. Các giá trị được trình bày
dưới dạng X ± SE (X: Bình quân; SE: Sai số chuẩn).
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ năm 2006 đến năm 2011, tại:
- Bộ môn Sinh lý, Sinh sản và Tập tính vật nuôi - Viện Chăn nuôi
- Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Bộ môn Hóa sinh - Sinh lý động vật - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Trạm kiểm nghiệm và bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi
- Các hộ nuôi bò huyện Ba Vì, Hà Nội và Vĩnh Phúc
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của áp lực hút
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến số lượng nang trứng được hút và tế
bào trứng thu được
Bảng 3.1. Số lượng nang trứng được hút và ảnh hưởng của áp lực
hút đến số lượng tế bào trứng thu được
Áp lực
hút
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
N X ± SE n X ± SE
60 mmHg 167 9,28 ± 0,52 54 3,00a ± 0,27 32,34
90 mmHg 172 9,56 ± 0,57 75 4,17b ± 0,35 43,60
120 mmHg 170 9,44 ± 0,39 138 7,67c ± 0,31 81,18
150 mmHg 178 9,89 ± 0,52 155 8,61c ± 0,44 87,08
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì
sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng
được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần.
Có sự ảnh hưởng rõ rệt (bảng 3.1) của áp lực hút đến tế bào trứng
thu được (P < 0,05). Ở áp lực 120 và 150 mmHg có sự sai khác (P <
0,05) và cao hơn so với áp lực 60 và 90 mmHg. Số lượng tế bào
trứng/buồng trứng/lần siêu ở áp lực hút 150 mmHg lớn nhất.
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
Kết quả đánh giá chất lượng cho thấy, có sự ảnh hưởng của áp lực
hút lên chất lượng tế bào trứng loại A (P < 0,05). Ở áp lực hút 120
mmHg có số lượng tế bào trứng loại A/buồng trứng/lần cao nhất, đạt
3,78 tế bào. Số lượng tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần ở áp lực 120
và 150 mmHg lớn hơn áp lực 60 và 90 mmHg. Tuy nhiên ở áp lực 120
và 150 lại không có sự khác nhau (P < 0,05). Về tế bào trứng loại C và
D, chỉ có sự khác biệt tế bào trứng loại D ở áp lực 150 mmHg.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
thu được
Áp lực hút
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
60 mmHg 1,44a ± 0,17
(26)
1,06a ± 0,17
(19)
0,33a ± 0,14
(6)
0,17a ± 0,09
(3)
90 mmHg 1,89b ± 0,16
(34)
1,33a ± 0,20
(24)
0,56a ± 0,17
(10)
0,39a ± 0,12
(7)
120 mmHg 3,78c ± 0,27
(68)
3,00b ± 0,26
(54)
0,56a ± 0,15
(10)
0,33a ± 0,11
(6)
150 mmHg 2,44b ± 0,23
(44)
3,17b ± 0,27
(57)
1,44b ± 0,20
(26)
1,56b ± 0,18
(28)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì
sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ
tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi
nang thu được
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của áp lực hút đến sự phân chia của hợp
tử, phôi dâu và phôi nang
Áp lực hút
Tế bào trứng
Nuôi
in vitro (n)
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n)
%
X ± SE (n)
%
60 mmHg 45
1,50a ± 0,23
(27) 60,00
0,56a ± 0,17
(10) 22,22
90 mmHg
58
1,72a ± 0,21
(31) 53,45
0,61a ± 0,14
(11) 18,97
120 mmHg
122
3,61b ± 0,31
(65) 53,28
1,11a ± 0,20
(20) 16,39
150 mmHg
101
2,50c ± 0,23
(45) 44,55
0,67a ± 0,14
(12) 11,88
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì
sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu
được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác về số lượng hợp tử phân chia (bảng 3.3) ở áp lực
hút 120 mmHg, 150 mmHg so với 60 mmHg và 90 mmHg (P < 0,05).
Số lượng hợp tử thu được/buồng trứng/lần ở áp lực 120 mmHg thu
được cao nhất (P < 0,05). Không có sự ảnh hưởng của áp lực hút lên
số lượng phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Tuy nhiên số
phôi thu được ở áp lực 120 mmHg cao nhất, đạt 1,11 phôi.
* Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy có sự biến động rất lớn về
kết quả thu được giữa các mức độ áp lực. Ở áp lực hút 120 mmHg thu
được số phôi nang và phôi dâu/buồng/lần lớn nhất.
Qua kết quả cho thấy, ở áp lực 60 và 90 mmHg có số lượng tế bào
trứng thấp là do áp lực hút yếu. Còn ở áp lực 150 mmHg có số lượng
tế bào trứng cao nhưng chất lượng và phôi thu được thấp, kết quả này
có thể là do lực hút mạnh tác động mạnh lên màng cumulus, làm giảm
màng cumulus của tế bào trứng.
3.2. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số lượng nang
trứng được hút và tế bào trứng thu được
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số
lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Tần suất
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
n
X ± SE
n
X ± SE
2 tuần 129 7,17a ± 0,69 103 5,72a ± 0,57 79,84
1 tuần 164 9,1b ± 0,49 132 7,33b ± 0,39 80,49
½ tuần 195 10,83c ± 0,44 154 8,56c ± 0,42 78,97
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Kết quả thu được cho thấy (bảng 3.4), có sự ảnh hưởng của tần
suất siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả thu được (P < 0,05). Số nang
trứng/buồng trứng/lần và lượng tế bào trứng thu được ở tần suất ½
tuần/buồng trứng/lần lớn nhất (P <0,05), đạt 10,83 nang và 8,56 tế bào.
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
Có sự khác nhau về chất lượng tế bào trứng loại A giữa ba tần
suất (P < 0,05). Trong đó ở tần suất ½ tuần/lần cao nhất, với 4,00 tế
bào trứng/buồng trứng/lần. Tế bào trứng loại B ở tần suất ½ tuần/lần
cao hơn và có sự sai khác với tần suất 2 tuần/lần và 1 tuần/lần, đạt
3,11 tế bào trứng/buồng trứng/lần. Không có sự khác biệt về chất
lượng tế bào trứng loại C và D giữa ba tần suất siêu âm hút tế bào trứng.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
đến chất lượng tế bào trứng
Tần suất
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
2 tuần
2,00a ± 0,18
(36)
1,89a ± 0,31
(34)
0,94a ± 0,19
(17)
0,89a ± 0,24
(16)
1tuần
2,67b ± 0,26
(48)
2,39a ± 0,31
(43)
1,22a ± 0,17
(22)
1,06a ± 0,21
(19)
½tuần
4,00c ± 0,30
(72)
3,11b ± 0,28
(56)
0,83a ± 0,15
(15)
0,61a ± 0,16
(11)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến hợp tử phân
chia, phôi dâu và phôi nang thu được
Có sự ảnh hưởng rõ rệt của ba loại tần suất khác nhau (bảng 3.6)
lên sự phân chia của hợp tử (P < 0,5). Ở tần suất ½ tuần có số lượng
hợp tử phân chia/buồng trứng/lần cao nhất 5,11 hợp tử. Tỉ lệ hợp tử ở
ở tần suất ½ tuần cũng cao hơn so với tần suất 2 tuần và 1 tuần (P < 0,05), đạt
25% phôi dâu và phôi nang thu được.
Có sự khác biệt về số lượng phôi dâu thu được ở tần suất ½ tuần/lần (P <
0,05) so với tần suất 2 tuần/lần và 1 tuần/lần, tương ứng: 1,83 phôi so với 0,56
và 0,72 phôi.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến sự
phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Tần suất
Tế bào
trứng nuôi
in vitro (n)
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n)
%
X ± SE (n)
%
2 tuần 70
1,89a ± 0,20
(34)
48,57
0,56a ± 0,12
(10)
14,29
1 tuần 91
2,50b ± 0,20
(45)
49,45
0,72a ± 0,16
(13)
14,29
½ tuần 128
5,11c ± 0,46
(92)
71,88
1,83b ± 0,20
(33)
25,78
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi
nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Kết luận: Ở tần suất ½ tuần/lần cho số lượng phôi dâu và phôi nang
thu được cao nhất, đạt 1,83 phôi/buồng trứng/lần
3.3. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng
* Ảnh hưởng của kích nang trứng đến số lượng nang trứng được hút
và tế bào trứng thu được
Có sự ảnh hưởng rõ rệt giữa ba mức độ kích thước về số lượn
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05)..
Nang có kích thước 2 – 5 mm có số lượng nang trứng và số lượng tế
bào trứng/buồng trứng/lần thu được lớn nhất, tương ứng: 9,63 nang và
7,50 tế bào trứng Bảng 3.7). Thấp nhất là nang trứng có kích thước ≥
10 mm, chỉ có 0,85 nang trứng và 0,67 tế bào trứng/buồng trứng/lần.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Kích thước
nang trứng
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
n X ± SE n X ± SE
2 – 5 mm 578 9,63a ± 0,22 450 7,50a ± 0,16 77,85
6 – 9 mm 108 1,80b ± 0,11 88 1,47b ± 0,09 81,48
≥ 10 mm 51 0,85c ± 0,09 40 0,67c ± 0,07 78,43
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến chất lượng tế bào trứng
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến chất lượng tế
bào trứng
Kích thước
nang trứng
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
2 – 5 mm 4,23a ± 0,14
(254)
2,30a ± 0,17
(138)
0,52a ± 0,09
(31)
0,45a ± 0,09
(27)
6 – 9 mm 0,45b ± 0,77
(27)
0,60b ± 0,08
(36)
0,27b ± 0,07
(16)
0,15b ± 0,05
(9)
≥ 10 mm 0,05c ± 0,03
(3)
0,05c ± 0,03
(3)
0,25b ± 0,06
(15)
0,50a ± 0,08
(30)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác có ý nghĩa về chất lượng tế bào trứng loại A giữa 3
loại kích thước (P < 0,05). Số lượng tế bào trứng loại A ở kích thước 2
– 5 mm cao hơn (P < 0,05) so với kích thước 6 – 9 và 10 mm trở lên.
Tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần cũng có sự sai khác ( P < 0,05) ở
ba mức độ kích thước, lớn nhất ở kích thước 2 – 5 mm
* Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến hợp tử phân chia, phôi
dâu và phôi nang thu được
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến sự phân chia
của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Kích thước
nang trứng
Tế bào trứng
Nuôi in vitro (n)
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n) % X ± SE (n) %
2 - 5 mm 392
3,72a ± 0,10
(223) 56,89
1,58a ± 0,08
(95) 24,23
6 - 9 mm
63
0,58b ± 0,07
(35) 55,56
0,20b ± 0,05
(12) 19,05
≥ 10 mm
6
0,05c ± 0,03
(3) 50,00
-
0
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi
nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác giữa ba mức độ kích thước khác nhau (P < 0,05), số
lượng hợp tử phân chia/buồng trứng/lần ở kích thước 2 – 5 mm là lớn
nhất.
Có sự khác biệt về số lượng phôi dâu và phôi nang thu được/buồng
trứng/lần ở nang trứng kích thước 2 – 5 mm so với 6 – 9 mm (P <
0,05) và ở kích thước 2 – 5 mm cao hơn so với kích thước 10 mm trở lên.
* Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nang trứng có kích
thước 2 – 5 mm cho số lượng nang trứng được hút, số lượng tế bào
trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được lớn nhất.
3.4. hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội
* Ảnh hưởng của pha sóng nang đến số lượng nang trứng được hút và
tế bào trứng thu được
Có sự sai khác về số lượng nang trứng/buồng trứng/lần (P < 0,05),
ở pha phát triển và pha nang pha trội. Ở pha nang trứng phát triển cao
hơn pha nang trội, tương ứng: 14,93 so với 8,93 nang trứng/buồng/lần.
Tương tự, số lượng tế bào trứng cũng có sự khác biệt và cao hơn ở pha
nang trứng phát triển, đạt 11,64 tế bào.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang
trứng trội đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào
trứng thu được
Pha sóng
nang
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
n
X ± SE n
X ± SE
Pha phát triển 209 14,93a ± 0,67 163 11,64a ± 0,64 77,99
Pha trội 125 8,93b ± 0,46 99 7,07b ± 0,41 79,20
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của pha sóng nang đến chất lượng tế bào trứng
Bảng 3.11. Ảnh hưởng pha nang trứng phát triển và pha nang
trứng trội đến chất lượng tế bào trứng
Pha sóng nang
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
Pha phát triển
4,36a ± 0,31
(61)
4,14a ± 0,27
(58)
2,00a ± 0,36
(28)
1,14a ± 0,29
(16)
Pha trội
2,14b ± 0,21
(30)
2,36b ± 0,17
(33)
1,00b ± 0,21
(14)
1,57a ± 0,17
(22)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự khác biệt giữa tế bào trứng loại A, B và C ở pha phát triển
và pha trội (P < 0,05). Ở pha phát triển bình quân số lượng tế bào
trứng A, B và C/buồng trứng/lần cao hơn ở pha nang trội (bảng 3.11).
* Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có thể đưa ra kết luận
rằng, pha sóng nang ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút và
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở pha phát triển cho kết
quả cao hơn khi siêu âm hút tế bào trứng để thụ tinh ống nghiệm.
3.5. Ảnh hưởng của liều lượng FSH
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH số lượng nang trứng được hút
và tế bào trứng thu được
Siêu âm hút tế bào trứng được thực hiện trên 120 lượt buồng
trứng. Kết quả (Bảng 3.12) cho thấy, liều lượng FSH khác nhau có ảnh
hưởng đến số lượng nang trứng được hút (P < 0,05). Ở liều lượng FSH
5 mg và 6 mg có số lượng nang trứng/buồng trứng/lần cao nhất (P < 0,05).
Số lượng tế bào trứng giữa các liều lượng FSH cũng có sự khác biệt và
cao nhất ở liều lượng FSH 5 mg và 6 mg, tương ứng: 10,75 và 10,80 tế bào.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các liều lượng FSH đến số lượng nang
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Liều
FSH
Nang trứng được hút Tế bào trứng
(%)
N X ± SE n X ± SE
ĐC 243 12,15a ± 0,36 184 9,20a ± 0,26 75,72
2 mg 250 12,50a ± 0,40 188 9,40a ± 0,33 75,20
3 mg 284 14,20b ± 0,68 215 10,75b ± 0,35 75,70
4 mg 285 14,25b ± 0,51 216 10,80b ± 0,42 75,79
5 mg 324 16,20c ± 0,57 248 12,40c ± 0,46 76,54
6 mg 321 16,05c ± 0,47 245 12,25c ± 0,35 76,32
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến chất lượng tế bào trứng
Tế bào trứng loại A ở các liều lượng 3mg, 4mg, 5mg và 6 mg (P <
0,05) cao hơn so với liều 2 mg và liều đối chứng. Chất lượng tế bào
trứng loại B lại chỉ có sự khác biệt của liều 5 mg và 6 mg so với các
liều FSH còn lại (P < 0,05). Chất lượng tế bào trứng loại C và D hầu
như không có sự khác nhau ở các liều lượng FSH, duy nhất chỉ có tế
bào trứng loại D ở liều FSH 6 mg là có sự khác biệt và cao nhât (P < 0,05).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến chất lượng tế bào trứng
Liều
FSH
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
ĐC
3,15a ± 0,15
(63)
3,25a ± 0,24
(65)
2,10a ± 0,20
(42)
0,70a ± 0,19
(14)
2 mg
3,25a ± 0,23
(65)
3,20a ± 0,20
(64)
1,90a ± 0,14
(38)
1,05a ± 0,18
(21)
3 mg
3,75b ± 0,14
(75)
3,70a ± 0,29
(74)
2,10a ± 0,19
(42)
1,20a ± 0,21
(24)
4 mg
3,80b ± 0,22
(76)
3,75a ± 0,28
(75)
2,10a ± 0,14
(42)
1,15a ± 0,17
(23)
5 mg
4,50b ± 0,28
(90)
4,45b ± 0,21
(89)
2,40a ± 1,33
(48)
1,05a ± 0,17
(21)
6mg
4,20b ± 0,24
(84)
4,20b ± 0,22
(84)
2,30a ± 0,13
(46)
1,55b ± 0,22
(31)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến hợp tử phân chia, phôi dâu
và phôi nang thu được
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến sự phân chia của
hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Liều
FSH
Tế bào trứng
nuôi
in vitro (n)
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n) %
X ± SE (n) %
ĐC 128 3,35a ± 0,65 (67) 52,34 1,05a ± 0,15 (21) 16,41
2 mg 129 3,40a ± 0,46 (68) 52,71 1,10a ± 0,16 (22) 17,05
3 mg 149 4,00
a ± 0,49 (80) 53,69 1,40
a ± 0,18 (28) 18,79
4 mg 151 4,10a ± 0,78 (82) 54,30 1,45a ± 0,15 (29) 19,21
5 mg 179 5,05
b ± 0,87 (101) 56,42 2,35
b ± 0,23 (47) 31,13
6 mg 168 4,55
b ± 0,66 (91) 54,17 1.80
a ± 0,24 (36) 20,11
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi
nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác (P < 0,05) giữa liều lượng FSH 5 mg và 6mg về số
lượng hợp tử phân chia/buồng trứng/lần so với liều lượng FSH đối
chứng, 2 mg, 3 mg và 4 mg (bảng 3.23). Số lượng hợp tử/buồng
trứng/lần cao hơn các liều FSH còn lại, tương ứng: 5,05 và 4,55 hợp tử.
Qua kết quả phôi thu được cho thấy, liều lượng FSH 5mg có sự
khác biệt và cao hơn so với các liều lượng FSH còn lại (P < 0,05). Số
lượng phôi dâu và phôi nang thu được là 2,35 phôi/buồng trứng/lần.
Có thể nói rằng liều lượng FSH 6 mg đã ảnh hưởng đến sự phát triển
của phôi đến giai đoạn phôi nang.
* Kết luận: Liều lượng FSH 5 mg cho số lượng phôi dâu và phôi
nang/buồng trưng/lần cao nhất, đạt 2,35 phôi.
3.6. Ảnh hưởng của giống bò
* Ảnh hưởng của giống đến số lượng nang trứng được hút và tế bào
trứng thu được
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Giống
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
n X ± SE n X ± SE
F3 244 10,17a ± 0,27 186 7,75a ± 0,24 76,23
HF 272 11,33b ± 0,34 214 8,92b ± 0,25 78,68
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Giống bò ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút và số
lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Bò HF có số lượng nang
trứng/buồng trứng/lần cao hơn bò F3, tương ứng: 11,33 so với 10,17
nang. Tương tự, số lượng tế bào trứng thu được/buồng trứng/lần ở bò
HF cũng cao hơn (P < 0,05) so với bò F3, tương ứng 9,92 so với 7,75 tế bào.
* Ảnh hưởng giống đến chất lượng tế bào trứng
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến chất
lượng tế bào trứng
Giống
Chất lượng tế bào trứng
A B C D
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
F3 2,92 ± 0,16 (70) 2,83 ± 0,19 (68) 1,08 ± 0,20 (26) 0,92 ± 0,16 (22)
HF 3,25 ± 0,15 (78) 3,21 ± 0,17 (77) 1,42 ± 0,22 (34) 1,04 ± 0,18 (25)
Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến
thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Giống bò không ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tế bào trứng loại
A, B, C và D (P > 0,05).
* Ảnh hưởng của giống đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang
thu được
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến sự phân
chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Giống
Tế bào trứng
Nuôi in vitro (n)
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n) % X ± SE (n) %
F3 138
3,33 ± 0,20
(80)
57,97
1,17 ± 0,08
(28)
20,29
HF 155
3,54 ± 0,18
(85)
54,84
1,29 ± 0,11
(31)
20,00
Ghi chú: %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng
nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Không có sự ảnh hưởng của giống bò lên số lượng hợp tử phân
chia, phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Số lượng phôi dâu và
phôi nang thu được ở bò F3 và HF tương ứng: 1,17 và 1,29
phôi/buồng/lần.
* Kết luận: Giống bò chỉ ảnh hưởng đến số lượng nang trứng và số
lượng tế bào trứng mà không ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng hợp tử
phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được.
3.7. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng nang trứng
được hút và tế bào trứng thu được
Có sự ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng nang trứng được hút và
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở hai độ tuổi theo dõi cho
thấy kết quả nang trứng được hút/buồng trứng/lần ở bò 3 tuổi cao hơn
(P < 0,05) so với bò 6 tuổi. Tương tự, số lượng tế bào trứng thu được
ở bò 3 tuổi cũng cao hơn bò 6 tuổi (P < 0,05).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Tuổi bò
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
(%)
n X ± SE n X ± SE
3 tuổi 454 8,41a ± 0,22 389 7,20a ± 0,23 85,68
6 tuổi 472 8,00b ± 0,24 407 6,78b ± 0,13 86,22
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến chất lượng
tế bào trứng
Tuổi bò
Chất lượng tế bào trứng
A, B C, D
n X ± SE n X ± SE
3 tuổi 291 5,39 ± 0,12 98 1,81 ± 0,03
6 tuổi 307 5,12 ± 0,09 100 1,74 ± 0,13
Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến
thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Qua kết quả thu được cho thấy, không có sự khác nhau có ý nghĩa
về chất lượng tế bào trứng loại AB và loại CD ở hai độ tuổi (P > 0,05).
Số lượng tế bào trứng loại A, B thu được ở bò 3 tuổi và bò 6 tuổi
tương ứng: 5,39 và 5,12 tế bào trứng/buồng/lần.
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến hợp tử phân chia, phôi
dâu và phôi nang thu được
Không có sự ảnh hưởng rõ rệt về số lượng hợp tử phân chia (Bảng
3.20) giữa bò 3 tuổi và bò 6 tuổi (P < 0,05).
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến sự phân
chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Tuổi
bò
Tế bào trứng
Nuôi in vitro (n)
Hợp tử
phân chia
Phôi dâu và
phôi nang
n X ± SE % n X ± SE %
3 tuổi 291 169 3,13±0,13 58,08 59 1,09 ±0,10 20,27
6 tuổi 307 172 2,87±0,17 56,03 56 0,93 ±0,10 18,24
Ghi chú: %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ss_bssgs_ttla_phan_le_son_9444_2005360.pdf