Thị xã Sơn Tây là đô thị loại III, với diện tích tự nhiên là 11353,22 ha, nằm trên
toạ độ từ 21001’12’’ đến 21010’20’’ vĩ độ Bắc và từ 105024’52’’ đến 105032’14’’ kinh
độ Đông. Địa hình chia thành 2 dạng chính: dạng bán sơn địa chiếm 69,33%; dạng đồng
bằng chiếm 30,67% diện tích tự nhiên. Lượng mưa trung bình năm tại thị xã là 1893,3
mm, nhiệt độ trung bình năm là 23,30C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 83%. Thị xã
có các loại đất sau: đất phù sa không được bồi (P) 588,0 ha; đất phù sa được bồi hàng
năm (Pb) là 50 ha; đất phù sa glây (Pg) 598,0 ha; đất bạc màu trên phù sa cổ (B) có 588
ha; đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl); đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
(Fl) có 725,25 ha; đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có 570 ha; đất phù sa úng nước (Pj) 374
ha; đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có 3563,8 ha. Thị xã có 3 sông chính chảy qua là
sông Hồng, sông Tích và sông Hang và có 2 hồ chứa lớn là hồ Đồng Mô và hồ Xuân
Khanh. Thị xã Sơn Tây có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều di tích lịch sử, văn hoá
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,75 to 0,99
1.00
Nguồn: Zulueta and Costales (2005).
9
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thị xã Sơn Tây
3.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây là đô thị loại III, với diện tích tự nhiên là 11353,22 ha, nằm trên
toạ độ từ 21001’12’’ đến 21010’20’’ vĩ độ Bắc và từ 105024’52’’ đến 105032’14’’ kinh
độ Đông. Địa hình chia thành 2 dạng chính: dạng bán sơn địa chiếm 69,33%; dạng đồng
bằng chiếm 30,67% diện tích tự nhiên. Lượng mưa trung bình năm tại thị xã là 1893,3
mm, nhiệt độ trung bình năm là 23,30C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 83%. Thị xã
có các loại đất sau: đất phù sa không được bồi (P) 588,0 ha; đất phù sa được bồi hàng
năm (Pb) là 50 ha; đất phù sa glây (Pg) 598,0 ha; đất bạc màu trên phù sa cổ (B) có 588
ha; đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl); đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
(Fl) có 725,25 ha; đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có 570 ha; đất phù sa úng nước (Pj) 374
ha; đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có 3563,8 ha. Thị xã có 3 sông chính chảy qua là
sông Hồng, sông Tích và sông Hang và có 2 hồ chứa lớn là hồ Đồng Mô và hồ Xuân
Khanh. Thị xã Sơn Tây có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều di tích lịch sử, văn hoá.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội thị xã Sơn Tây
Về kinh tế: Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn tăng từ 430,30 tỷ đồng năm 2005
lên 1611,3 tỷ đồng năm 2012. Trong giai đoạn 2000-2012, cơ cấu kinh tế thị xã Sơn Tây
đã có sự chuyển dịch theo hướng: ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 16% năm 2005
xuống 11% năm 2012. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 47,9% năm 2005 lên 54,7% năm
2012. Ngành dịch vụ, thương mại tăng từ 36,1% năm 2005 lên 53,5% năm 2012.
Về xã hội: Năm 2012, dân số trung bình của thị xã là 132222 người; trong đó,
dân số khu vực thành thị là 68112 người, chiếm 51,5%, khu vực nông thôn là 64110
người, chiếm 48,5%. Tổng số hộ là 33.792 hộ, trong đó khu vực thành thị là 18.531 hộ,
chiếm 54,9%, khu vực nông thôn là 15261 hộ, chiếm 45,1%. Tỷ lệ tăng dân số trung
bình giai đoạn 2000 – 2012 là 1,19%/năm. Mật độ dân số trung bình năm 2012 là 1.165
người/km2 (UBND thị xã Sơn Tây, 2013b). Tổng lao động năm 2012 là 52083 người,
chiếm 39,39% dân số. Trong đó lao động nông nghiệp là 23790 người, chiếm 45,66%;
lao động công nghiệp, xây dựng là 11373 người, chiếm 21,84%, lao động dịch vụ là
16920 người, chiếm 32,5% tổng số lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 30%
tổng số lao động. GDP bình quân đầu người đã tăng từ 8,2 triệu đồng năm 2005 lên
khoảng 27 triệu đồng năm 2012 (UBND thị xã Sơn Tây, 2013b).
10
3.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất tại thị xã Sơn Tây
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 11353,22 ha; trong đó: đất nông nghiệp
chiếm 42,78%, đất phi nông nghiệp chiếm 55,42%, đất chưa sử dụng còn 1,79% diện
tích tự nhiên (Phòng Thống kê thị xã Sơn Tây, 2011).
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Sơn Tây năm 2010 và 2012
Thứ
tự Mục đích sử dụng Mã
Diện tích
năm 2012
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
năm 2010
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 11353,22 100,00 11353,22 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 4857,45 42,78 4935,36 43,47
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3982,16 35,08 4050,10 35,67
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 3044,67 26,82 3089,19 27,21
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 937,49 8,26 960,91 8,46
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 713,73 6,29 719,35 6,34
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 160,56 1,41 164,91 1,45
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1,00 0,01 1,00 0,01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 6292,50 55,42 6206,19 54,66
2.1 Đất ở OTC 718,92 6,33 718,54 6,33
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 389,76 3,43 389,38 3,43
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 329,16 2,90 329,16 2,90
2.2 Đất chuyên dùng CDG 3721,56 32,78 3634,63 32,01
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp CTS 37,99
0,33 37,99 0,33
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1462,00 12,88 1462,02 12,88
2.2.3 Đất an ninh CAN 2,62 0,02 2,62 0,02
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp CSK 664,30
5,85 664,40 5,85
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1554,65 13,69 1467,60 12,93
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 29,98 0,26 29,98 0,26
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 90,06 0,79 87,36 0,77
2.5 Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng SMN 1730,53
15,24 1734,23 15,28
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,45 0,01 1,45 0,01
3 Đất chưa sử dụng CSD 203,27 1,79 211,67 1,86
- Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp năm 2012 của thị xã là 4935,36 ha,
giảm 233,75 ha so với năm 2005. Đất lâm nghiệp có 719,35 ha, chiếm 14,58% diện tích
đất nông nghiệp, giảm 93,2 ha so với năm 2005. Đất nuôi trồng thuỷ sản là 164,91 ha,
giảm 0,93 ha so với năm 2005. Đất nông nghiệp khác có rất ít, với 1,0 ha (Phòng Thống
kê, 2011). Thị xã có các loại hình sử dụng đất chính (LUTs) là: LUT chuyên lúa, LUT
lúa – màu, LUT chuyên rau màu, LUT hoa cây cảnh, LUT cây ăn quả, LUT thủy sản.
Vùng Đồng bằng có 4 LUTs và 23 kiểu sử dụng đất, trong đó LUT lúa - màu có diện
11
tích lớn nhất. Vùng bán sơn địa có 5 LUTs và 18 kiểu sử dụng đất, trong đó, LUT lúa -
màu chiếm diện tích lớn trong các LUTs.
- Đất phi nông nghiệp: thị xã hiện có 6292,5 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 55,42%
diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất ở (6,33%), đất chuyên dùng (32,78%), diện tích đất
tôn giáo, tín ngưỡng (0,26%), đất nghĩa trang, nghĩa địa (0,79%), đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng (15,24%), đất phi nông nghiệp khác (0,013%).
- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng còn 211,67 ha chiếm 1,86% diện
tích đất tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng 137,79 ha (chủ yếu là đất bãi bồi ven
sông), đất đồi núi chưa sử dụng 73,88 ha.
3.2.1. Công tác quản lý đất đai
3.2.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về quản lý sử dụng đất
Trong sử dụng đất nông nghiệp: có tới 79,38% người dân quan tâm đến các chính
sách từ mức bình thường trở lên. Mức độ quan tâm ở mức trung bình. Chỉ có 46,88%
người dân được hỏi đánh giá việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản luật đất
đai là tốt và rất tốt. Người dân đánh giá mức độ tác động của chính sách đất đai tới việc
sử dụng đất nông nghiệp với giá trị trung bình là 3,21 và không có sự khác nhau giữa
vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa.
Trong sử dụng đất phi nông nghiệp 72,86% người dân quan tâm tới các chính
sách. Mức độ quan tâm đối với đất phi nông nghiệp là 3,08. Việc ban hành và hướng
dẫn thực hiện các văn bản pháp luật đất đai và mức độ tác động của chính sách đất đai
đến SDĐ phi nông nghiệp của hộ đều ở mức trung bình. Không có sự khác nhau giữa
hai vùng ở cả ba chỉ tiêu.
3.2.1.2. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Trong sử dụng đất nông nghiệp: có tới 91,88% người dân biết về quy hoạch sử dụng
đất. Mức độ nhận biết ở mức biết rõ. Mức độ chi tiết của phương án QHSDĐ được đánh
giá ở mức khá với 63,13% số hộ được hỏi đánh giá từ mức bình thường. Mức độ chi tiết
ở mức trung bình. 87,50% số hộ được hỏi cho là phương án quy hoạch sử dụng đất có
tác động của họ trên mức vừa. Mức độ tác động ở mức lớn. Không có sự khác nhau giữa
hai vùng ở tất cả các chỉ tiêu.
Trong sử dụng đất phi nông nghiệp: có tới 87,17% người dân biết về quy hoạch sử
dụng đất từ mức trung bình trở lên. Mức độ nhận biết ở mức biết rõ. Hai vùng có sự khác biệt
. Người dân đánh giá mức độ chi tiết của QHSDĐ và KHSDĐ đối với nhóm đất phi nông
nghiệp ở mức trung bình và không có sự khác nhau giữa vùng nội đô và vùng ngoại ô. Phần
lớn người dân (92,14%) cho rằng mức độ tác động của QHKHSDĐ và QLQHKHSDĐ là từ
vừa trở lên đối với việc thay đổi quyết định sử dụng đất của họ. Giá trị trung bình của mức độ
tác động là 4,26 ở mức rất lớn và không có sự khác biệt giữa hai vùng.
12
3.2.1.3. Công tác giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất
Mức độ quan tâm đến việc giao quyền sử dụng đất nông nghiệp ở mức cao. Có tới
85% hộ đánh giá việc giao và quản lý quyền sử dụng đất ở mức trung bình đến rất tốt.
Đánh giá của người dân ở mức trung bình. Không có sự khác nhau giữa hai tiểu vùng ở
hai tiêu chí trên. Có 88,13% hộ đánh giá tác động của việc giao quyền sử dụng đất đến
việc sử dụng đất nông nghiệp của hộ từ trung bình trở lên. Mức độ tác động ở mức trung
bình. Có sự khác nhau rõ rệt giữa vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa.
Đến nay thị xã đã giao đất phi nông nghiệp cho các hộ gia đình sử dụng ổn định
đạt 100%. Đa số người dân (94,29% số hộ được hỏi) thể hiện sự quan tâm và rất quan
tâm đến việc nhận quyền sử dụng đất. Mức độ quan tâm là ở mức rất cao. Không có sự
khác biệt giữa vùng nội đô và ngoại ô. Tuy nhiên, họ đánh giá ở mức trung bình với việc
thực hiện công tác này ở địa phương . Có sự khác biệt giữa vùng nội đô và vùng ngoại ô ở
chỉ tiêu này . Việc giao quyền sử dụng đất tác động đến việc sử dụng đất phi nông nghiệp
của các hộ ở mức độ cao. Có sự khác nhau giữa ý kiến của người dân ở hai tiểu vùng.
3.2.1.4. Định giá đất
Trong sử dụng đất nông nghiệp: Công tác định giá đất đai, ban hành khung giá đất và
điều chỉnh khung giá đất được tiến hành thường xuyên. Mức độ quan tâm đến giá đất nông
nghiệp quy định của người dân ở mức cao. Đánh giá việc ban hành, mức độ quan tâm giá đất
và mức độ tác động của định giá đến sử dụng đất nông nghiệp của các hộ đều ở mức cao.
Không có sự sai khác giữa ý kiến của người dân ở tiểu vùng đồng bằng và tiểu vùng bán sơn
địa ở những tiêu chí này.
Trong sử dụng đất phi nông nghiệp: 87,14% người dân quan tâm tới khung giá đất phi
nông nghiệp. Họ đánh giá mức độ quan tâm là cao với giá trị trung bình là 4,16. Sự đánh giá
của người dân với việc ban hành và thực hiện khung giá đất chỉ ở mức trung bình. Không có
sự khác nhau giữa vùng nội đô và ngoại ô ở hai chỉ tiêu này. Có đến 78,57% người dân rất
quan tâm đến giá đất phi nông nghiệp trên thị trường. Mức độ quan tâm của họ là rất cao đối
với giá đất phi nông nghiệp trên thị trường. Mức độ tác động của định giá đất đến việc sử
dụng đất phi nông nghiệp là ở mức cao. Có sự khác biệt giữa mức độ tác động của việc định
giá đến sử dụng đất phi nông nghiệp ở vùng nội đô và ngoại ô ở hai tiêu chí này.
3.2.1.5. Thông tin bất động sản
Trong sử dụng đất nông nghiệp: Có tới 91,88% người thể hiện mức độ quan tâm
cao đến thông tin bất động sản. Mức độ quan tâm ở mức rất cao. Người dân đánh giá
việc cung cấp thông tin bất động sản chỉ ở mức thấp. Mức độ tác động của thông tin bất
động sản đến SDĐNN của hộ được đánh giá cao. Không có sự khác nhau giữa vùng
đồng bằng và vùng bán sơn địa ở ba tiêu chí này.
13
Trong sử dụng đất phi nông nghiệp: có tới 61,14% các hộ được hỏi rất quan tâm
đến thông tin bất động sản. Mức độ quan tâm đến thông tin bất động sản là rất cao.
Người dân đánh giá thấp việc cung cấp thông tin bất động sản. Không có sự khác nhau
giữa vùng nội đô và vùng ngoại ô. Có đến 99,29% hộ đánh giá mức độ tác động của
thông tin bất động sản đến sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ từ mức trung bình trở
lên. Không có sự khác biệt giữa vùng nội đô và vùng ngoại ô ở tất cả các tiêu chí này.
3.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây
3.3.1. Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Sơn Tây
3.3.1.1. Nhóm các yếu tố về cơ chế chính sách
Nhóm các yếu tố về chính sách gồm: chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ (kỹ
thuật, vốn), các chính sách xã hội khác. Chính sách đất đai được người dân đánh giá cao;
Chính sách hỗ trợ về kỹ thuật và vốn và chính sách xã hội khác được đánh giá ở mức
trung bình. Có sự khác biệt rõ ràng giữa vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa.
Bảng 3.2. Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Biến độc lập
Quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Lập và
quản lý
quy
hoạch, kế
hoạch sử
dụng đất
Ban hành
và tổ chức
thực hiện
các văn
bản pháp
luật
Giao và
quản lý
việc thực
hiện
quyền sử
dụng đất
Định
giá đất
Thông
tin bất
động
sản
Cơ chế chính sách
- Chính sách đất đai 0,558** 0,748 ** 0,288** 0,510** 0,427**
- Chính sách hỗ trợ (kỹ thuật, vốn) 0,321** 0,552** 0,217** 0,373** 0,383**
- Các chính sách xã hội khác 0,214** 0,129 -0,027 0,221** 0,009
Nhóm các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật
- Tính chất tự nhiên của đất
- Loại và giống cây trồng
0,758**
0,614**
0,322**
0,364**
0,161*
0,323**
0,325**
0,206**
0,110
0,318**
- Cơ cấu mùa vụ 0,417** 0,267** 0,269** 0,260** 0,312**
- Diện tích canh tác 0,515** 0,321** 0,209** 0,376** 0,236**
Nhóm các yếu tố KT-XH
- Kinh tế hộ 0,045 0,116 0,052 0,113 -0,072
- Trình độ canh tác 0,034 0,123 -0,021 0,102 0,174*
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm 0,221** 0,208** 0,203* 0,168* 0,315**
Vai trò của cộng đồng
- Vai trò của lãnh đạo địa phương 0,250** 0,243** 0,204** 0,193* 0,268**
- Vai trò của các tổ chức khuyến
nông, khuyến lâm 0,411** 0,260** 0,205** 0,283** 0,201*
- Vai trò của các tổ chức xã hội khác 0,163* 0,171* 0,209** 0,267** 0,211**
- Vai trò của truyền thông, thông tin 0,813** 0,384** 0,338** 0,416** 0,291**
** Mức ý nghĩa 0,01 (2-đuôi), * Mức ý nghĩa 0,05 (2-đuôi). N = 160
14
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.2 cho thấy: chính sách đất đai có mối quan hệ
thuận ở mức độ cao đối với: ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs =
0,748; P= 0,01); Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,558; P= 0,01); định
giá đất (rs = 0,510; P= 0,01). Có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình giữa chính sách đất
đai với: Giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,288; P= 0,01); thông tin
bất động sản (rs = 0,427; P= 0,01). Như vậy yếu tố chính sách đất đai có ảnh hưởng lớn đến
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ (kỹ thuật, vốn) có mối quan hệ thuận
ở mức độ cao đối với ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,552; P= 0,01); có
mối quan hệ thuận ở mức độ thấp đối với Giao và quản lý thực hiện quyền sử dụng đất (rs =
0,217; P= 0,01) và có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình đối với: Lập và quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,321; P= 0,01); định giá đất (rs = 0,373; P= 0,01) và
thông tin bất động sản (rs = 0,383; P= 0,01).Các chính sách xã hội khác có mối quan hệ
thuận ở mức độ thấp đối với lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,214; P=
0,01) và định giá đất (rs = 0,221; P= 0,01). Không thấy mối quan hệ giữa chính sách xã hội
khác với ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật; giao và quản lý việc thực hiện quyền
sử dụng đất và thông tin bất động sản. Như vậy, nhìn chung chính sách xã hội khác không
ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
3.3.1.2. Nhóm các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật
Có tới 76,88% số hộ được hỏi quan tâm đến tính chất tự nhiên của đất, mức độ
quan tâm được đánh giá ở mức cao. Có 55% số hộ được hỏi quan tâm đến việc lựa chọn
cây trồng; 19,38% số hộ được hỏi rất quan tâm đến việc lựa chọn cây trồng. Mức độ quan
tâm được đánh giá ở mức cao. Có tới 85,01% số hộ được hỏi quan tâm đến cơ cấu mùa
vụ. Sự quan tâm được đánh giá ở mức cao. Bình quân diện tích đất canh tác ở mức cao.
Có tới 84% số hộ điều tra có diện tích đất canh tác trên 1400 m2. Không có sự khác nhau
giữa vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa ở các tiêu chí trên.
Có mối quan hệ thuận ở mức độ rất cao giữa tính chất tự nhiên của đất với lập và
quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,758; P= 0,01). Có mối quan hệ ở mức độ
trung bình (0,322<rs <0,250; P= 0,01) giữa tính chất tự nhiên của đất với ban hành và thực
hiện các văn bản pháp luật và định giá đất. Quan hệ giữa tính chất tự nhiên của đất đối với
giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất ở mức độ thấp (rs = 0,161; P= 0,05). Không
tìm thấy mối quan hệ giữa tính chất tự nhiên của đất đối với thông tin bất động sản.
Diện tích đất canh tác có mối quan hệ thuận ở mức độ cao đối với việc lập và quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,515; P= 0,01); có mối quan hệ thuận ở mức độ
trung bình đối với việc ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật cũng như định giá đất
(0,321<rs < 0,376; P= 0,01) và có mối quan hệ thuận ở mức độ thấp (0,209<rs < 0,236;
15
P= 0,01) đối với giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất và thông tin bất động sản.
Có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình giữa việc lựa chọn cơ cấu mùa vụ đối với:
Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,417; P= 0,01); ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,267; P= 0,01); giao và quản lý việc thực hiện
quyền sử dụng đất (rs = 0,269; P= 0,01); định giá đất (rs = 0,260; P= 0,01) và thông tin bất
động sản (rs = 0,312; P= 0,01). Nhìn chung cơ cấu mùa vụ là yếu tố có ảnh hưởng ở mức độ
trung bình đối với việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Loại giống và cây trồng có quan hệ thuận ở mức độ cao đối với lập và quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,614; P= 0,01). Có mối quan hệ thuận ở mức độ
trung bình đối với: Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,364; P= 0,01);
Giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,323; P= 0,01) và thông tin bất
động sản (rs = 0,318; P= 0,01). Và có mối quan hệ thuận ở mức độ thấp giữa loại và
giống cây trồng với định giá đất (rs = 0,206; P= 0,01).
3.3.1.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
Hầu hết số hộ điều tra ở mức độ kinh tế trung bình và khá (chiếm 96,25%), chỉ
còn khoảng 3% hộ nghèo. Mức độ kinh tế được đánh giá ở mức trung bình. Trình độ của
người dân ở mức cao với 90,63% số người được hỏi có trình độ văn hóa hết trung học
phổ thông. Thị trường tiêu thụ sản phẩm được đánh giá ở mức trung bình có 55,62% ;
23,75% số hộ cho rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm là kém và rất kém. Đánh giá chung
của người dân ở tiêu chí này là trung bình và không có sự khác biệt giữa vùng đồng
bằng và vùng bán sơn địa.
3.3.1.4. Nhóm các yếu tố liên quan đến vai trò của cộng đồng
Vai trò của cộng đồng: vai trò của lãnh đạo địa phương được đánh giá rất cao là
0,63% và 29,38% là cao. Đánh giá chung ở mức trung bình. Vai trò của tổ chức khuyến
nông, khuyến lâm được đánh giá ở mức trung bình với 21,87% số hộ được hỏi đánh giá
là rất tốt. Vai trò của tổ chức xã hội khác được đánh giá ở mức tốt với 50% số hộ được
hỏi đánh giá ở mức tốt. Vai trò của hệ thống truyền thông, thông tin được đánh giá ở
mức trung bình với 51,25% số hộ được hỏi đánh giá là tốt. Không có sự khác nhau giữa
vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa ở các tiêu chí trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Vai trò lãnh đạo của địa phương có mối quan hệ thuận ở
mức độ trung bình đối với: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,250; P=
0,01) và thông tin bất động sản (rs = 0,268; P= 0,01). Vai trò lãnh đạo của địa phương có mối
quan hệ thuận ở mức độ thấp đối với: ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs
= 0,243; P= 0,01); giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,204; P= 0,01) và
16
định giá đất (rs = 0,193; P= 0,05). Vai trò của các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm có quan
hệ thuận ở mức độ trung bình đối với: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs =
0,411; P= 0,01); ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,260; P= 0,01) và
định giá đất (rs = 0,283; P= 0,01). Có quan hệ thuận ở mức độ thấp giữa vai trò của các tổ
chức khuyến nông, khuyến lâm đối với: Giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs
= 0,205; P= 0,01) và thông tin bất động sản (rs = 0,201; P= 0,05). Vai trò của các tổ chức xã
hội khác có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình đối với định giá đất (rs = 0,267, P= 0,01)
và có mối quan hệ thuận ở mức độ thấp đối với: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (rs = 0,163; P= 0,05); Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,171; P=
0,05); giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,209; P= 0,01) và thông tin bất
động sản (rs = 0,211; P= 0,01). Vai trò của truyền thông, thông tin có mối quan hệ thuận ở
mức độ rất cao đối với lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (rs = 0,813; P= 0,01)
và có mối quan hệ thuận ở mức độ trung bình đối với: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật (rs = 0,384; P= 0,01); giao và quản lý thực hiện quyền sử dụng đất (rs = 0,338;
P= 0,01); định giá đất (rs = 0,416; P= 0,01) và thông tin bất động sản (rs = 0,291; P= 0,01).
3.3.1.5. Tác động của yếu tố quản lý sử dụng đất đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.3 cho thấy việc quản lý sử dụng đất có tác động
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Có mối quan hệ thuận với mức độ trung bình
(0,264 < rs < 0,423; P= 0,01) giữa ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật; lập
và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng
đất với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Có mối quan hệ thuận với mức độ rất thấp
(0,164 < rs < 0,249; P= 0,05) giữa định giá đất với hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Có
mối quan hệ nghịch ở mức độ trung bình (-0,459 < rs < -0,456; P= 0,05), giữa thông tin
bất động sản và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Bảng 3.3. Mối quan hệ quản lý sử dụng đất đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Mức độ tác động đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế Hiệu quả xã hội
- Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 0,334** 0,423**
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật 0,264 ** 0,370**
- Giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất 0,398** 0,384**
- Định giá đất 0,164* 0,249**
- Thông tin bất động sản - 0,459* - 0,456*
** Mức ý nghĩa 0,01 (2-đuôi), * Mức ý nghĩa 0,05 (2-đuôi). N = 160
17
3.3.2. Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Sơn Tây
3.3.2.1. Về cơ chế chính sách
Nhóm cơ chế chính sách. Chính sách đất đai được người dân đánh giá ở mức tốt.
Chính sách hỗ trợ và chính sách xã hội khác chỉ được đánh giá ở mức trung bình. Không
có sự khác biệt giữa vùng nội đô và vùng ngoại ô ở hai tiêu chí này.
Bảng 3.4. Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp
Biến độc lập
Quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp
Lập và
quản lý
quy hoạch,
kế hoạch
sử dụng
đất
Ban hành
và tổ chức
thực hiện
các văn
bản pháp
luật
Giao và
quản lý
việc thực
hiện
quyền sử
dụng đất
Định giá
đất
Thông tin
bất động
sản
Cơ chế chính sách
- Chính sách đất đai 0,588** 0,713 ** 0,622** 0,544** 0,275*
- Chính sách hỗ trợ 0,108 0,169* 0,53 0,23 0,59
- Các chính sách xã hội khác 0,080 0,210* -0,070 0,121 0,038
Nhóm các yếu tố tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Diện tích thửa đất
0,653**
0,558**
0,525**
0,122
0,345**
0,367**
0,567**
0,166*
0,379**
0,158
- Cơ sở hạ tầng 0,510** 0,074 0,203* 0,279** 0,190*
Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội
- Mức độ quan tâm đến chuyển đổi
mục đích sử dụng đất
0,622** 0,454** 0,451** 0,375** 0,301**
- Mức độ quan tâm đến quy hoạch 0,684** 0,662** 0,425** 0,528** 0,318**
- Mức độ quan tâm đến thị trường
bất động sản
0,639** 0,637** 0,397** 0,474** 0,303**
Vai trò của cộng đồng
- Vai trò của lãnh đạo địa phương 0,712** 0,519** 0,458** 0,424** 0,322**
- Vai trò của các tổ chức xã hội khác 0,222** 0,134 0,148 0,028 0,177*
- Vai trò của truyền thông, thông tin 0,664 ** 0,600** 0,588** 0,386** 0,409**
** Mức ý nghĩa 0,01 (2-đuôi), * Mức ý nghĩa 0,05 (2-đuôi). N = 140
Cơ chế chính sách đất đai có mối quan hệ thuận ở mức độ cao đối với: ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,713; P=0,01); lập và quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (rs = 0,588; P=0,01); giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất (rs =
0,622; P=0,01) và định giá đất (rs = 0,544; P=0,01). Và có mối quan hệ thuận ở mức độ trung
bình đối với thông tin bất động sản (rs = 0,275; P=0,05). Chính sách hỗ trợ có mối quan hệ
thuận ở mức độ thấp đối với ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật (rs =
0,169, P=0,05) và không tìm thấy mối quan hệ giữa chính sách hỗ trợ với lập và quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất; định giá đất
và thông tin bất động sản. Các chính sách xã hội khác có mối quan hệ thuận ở mức độ thấp
đối với ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật (rs = 0,210; P=0,05) và không tìm thấy
18
mối quan hệ giữa chính sách xã hội khác với lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
giao và quản lý việc thực hiện quyền sử dụng đất; định giá đất và thông tin bất động sản.
Như vậy cũng như chính sách hỗ trợ, các chính sách xã hội khác cũng gần như không có ảnh
hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất phi nông nghiệp tại Sơn Tây ngoài trừ việc có ảnh
hưởng rất thấp đến việc ban hành và thực hiện các văn bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qldd_ttla_bui_tuan_anh_8142_2005198.pdf