Số liệu phổ NMR của hợp chất 31 cho phép dự đoán đây là chất khung sterol, thể hiện
qua tín hiệu đặc trưng của một nhóm hydroxy metin tạ -
70.4 (C-3), 5 nhóm metyl, bao gồm 2 tín hiệu singlet ở -18), 0.92 (H-19)
và 3 tín hiệu doublet ở -27), 0.97 (H-28) và 1.09 (H-26) cùng nhiều
aliphatic proton cộng hưởng trong vùng từ khoảng 1.2 đến 2.5ppm. Bên cạnh đó, phổ
1H-NMR của hợp chất 31 còn cho thấy sự có mặt của ba nối đôi, thể hiện qua tín hiệu
của 4 olefinic proton ở 2H, -H-22,23), 5.43 (1H, H-7) và 5.62 (1H, H-6) và
6 olefinic carbon ở -7), 119.6 (C-6), 132.0 (C-23), 135.5 (C-22), 139.8
(C-5) và 141.3 (C-8). So sánh số liệu phổ của hợp chất 31 với tài liệu tham khảo [152]
có thể kết luận hợp chất 31 có tên gọi là ergosterol. Sinh tổng hợp ergosterol có thể ức
chế các loại nấm gây bệnh, vi sinh vật gây bệnh, làm hóa chất sản xuất các loại thuốc
chữa bệnh trong nông nghiệp và có khả năng gây độc tế bào. Số liệu phổ NMR của
hợp chất 31 được trình bày như bảng 4.3.6.1.
29 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân lập và thử nghệm hoạt tính sinh học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất 10 thu được dưới dạng lỏng, màu vàng nhạt. 1H-NMR
(CDCl3) δH ppm 3,28 (d, J= 6,5 Hz; 2H, H-7), 3,83 (s, 3H, H-2-
OCH3), 5,03 (m, 2H, H-9), 5,93 (m, 1H, H-8), 6,65 (dd, J= 2; 8,5 Hz,
1H, H-3), 6,75 (brs, 1H, H-5), 6,77 (d, J= 2 Hz, 1H, H-6).
• Hợp chất 11:
Hợp chất 11 thu được dưới dạng lỏng, không màu, nhiệt độ nóng chảy
16oC. Phổ 1H-NMR: (CDCl3) (δH ppm) 3,3 (d, J= 6,5, 2H, H-7); 5,05 (m,
2H, H-9); 5,93 (m, 1H, H-8); 6,77 (m, 2H, H-2,6); 7,04 (m, 2H, H-3,5).
13C-NMR: (CDCl3, 125MHz, δC ppm) 39,5 (C-7); 115,2 (C-9); 115,4 (C-
2,6); 129,6 (C-3,5); 132,2 (C-4); 137,8 (C-8); 153,9 (C-1).
• Hợp chất 12:
Hợp chất 12 thu được dưới dạng lỏng, không màu, nhiệt độ sôi 48°C. Phổ
1H-NMR: (CDCl3) (δ ppm) 2,05 (2H, d, J= 6,7 Hz, , H-7); 5,03 (m, 1H,
H-9cis); 5,06 (m, 1H, H-9trans); 5,48 (1-OH); 5,53 (2-OH); 5,90 (m, 1H,
-CH=); 6,62 (dd, J = 2,0 và 8,1Hz, 1H, H-5); 6,70 (d, J = 2,0Hz, 1H, H-
6); 6,78 (d, J = 8,1Hz, 1H, H-3).
3.2.5. Phân lập hợp chất từ nấm nội sinh cây Ngâu ta (nấm M. hawaiiensis)
3.2.5.1. Xử lý mẫu
Nấm Microdiplodia hawaiiensis được phân lập từ vỏ cây ngâu ta trên môi trường
thạch. Sau đó được đem nuôi cấy trong môi trường gạo ở ba bình mỗi bình 300g gạo
tẻ. Khi nấm đủ độ phát triển (6 tuần), môi trường gạo có chứa nấm được đem chiết với
dung môi etyl axetat sau đó cô quay thu được cặn chiết etyl axetat (2,8g).
3.2.5.2. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat nấm Ngâu
Cặn chiết được phân tách trên cột sắc ký hấp phụ silica gel với hệ dung môi gradient
n-hexan:ethyl acetate (từ 1:0 tới 0:1) thu được 5 phân đoạn. Phân đoạn số 3 tiếp tục
được phân tách trên cột sắc ký hấp phụ silica gel và hệ dung môi gradient n-hexan:etyl
axetat (từ 9:1 tới 0:1) thu được 2 chất sạch ký hiệu là chất 13 (16,2mg) và 14
(35,0mg). Quy trình phân lập được miêu tả trong sơ đồ 3.2.5.
Sơ đồ 3.2.5. Sơ đồ tách chiết hợp chất từ nấm nội sinh cây ngâu
12
• Hợp chất 13:
Hợp chất 13 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, Rf
= 0,87 (dm: n-hexan-ethyl acetate 3:1), điểm nóng chảy = 171,6
0C.
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 13 xem Bảng 4.3.4.1
• Hợp chất 14:
Hợp chất 14 thu được dưới dạng tinh thể dạng vảy hình vuông màu trắng, Rf = 0,33
(dm: n-hexan-ethyl acetate 3:1), điểm nóng chảy 189,6 0C.
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 14 xem Bảng 4.3.4.1
3.2.6. Phân lập hợp chất từ nấm nội sinh cây nghệ vàng (nấm
F. oxysporum)
3.2.6.1. Xử lý mẫu
Nấm F. oxysporum được phân lập từ cây Nghệ vàng trên môi trường thạch. Sau đó
được đem nuôi cấy trong môi trường gạo ở ba bình mỗi bình 300g gạo tẻ. Khi nấm đủ
độ phát triển (6 tuần), môi trường gạo có chứa nấm được đem chiết với dung môi
metanol sau đó cô quay thu được cặn chiết metanol (10,2g).
3.2.6.2. Phân lâp các hợp chất từ cặn chiết methanol nấm cây Nghệ vàng
Cặn chiết MeOH (NB1M, 10.2g) được phân tách trên cột hấp phụ silica gel với hệ
dung môi n-hexan:aceton (từ 1:0 đến 0:1) thu được 11 phân đoạn (NB1M1-NB1M11).
Phân đoạn NB1M4 (1.1g) chứa nhiều dầu nên được chạy GC-MS và thu được công
thức hóa học của 12 loại acid ký hiệu các chất 15-26. Phân đoạn số NB1M6 (0.7g)
tiếp tục được phân tách trên cột silica gel với hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (từ 1:0
đến 0:1) thu được 3 phân đoạn nhỏ (NB1M6.1-NB1M6.3). Phân đoạn NB1M6.1 và
NB1M6.2 được tinh chế lại qua cột sephadex LH20 với dung môi rửa giải MeOH thu
được 2 hợp chất 27 (18mg) và 28 (5.1mg). Phân đoạn NB1M6.3 được tách lại trên cột
pha đảo RP-18 với dung môi rửa giải MeOH-H2O 3-7 thu được hợp chất 29 (6.5mg).
Phân đoạn số NB1M8 được rửa bằng aceton thu được tinh thể dạng bột tan trong
MeOH nóng thu chất 30 (6.6mg). Quy trình tách chiết các chất 15-30 được mô tả
trong sơ đồ 3.2.6.
Sơ đồ 3.2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Nghệ vàng
13
• Các hợp chất từ 15-26:
Các hợp chất từ 15 đến 26 được xác định bằng phương pháp kỹ thuật sắc ký ghép khối
phổ (GC/MS, Gas Chromatography Mass Spectometry) tại Viện Hợp chất thiên nhiên.
Kết quả GC/MS các chất 15-26 được mô tả trong bảng 4.3.5.1
• Hợp chất 27:
Hợp chất 27 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng,
nhiệt độ nóng chảy là 132-133 OC. Rf = 0,26 (hệ dung môi
triển khai n-hexan-axeton 9:1).
• Hợp chất 28:
Hợp chất 28 thu được dưới dạng vô định hình màu trắng. Rf
= 0,34 (hệ dung môi triển khai diclometan:metanol (9:1).
Dữ liệu phổ của 28 xem bảng 4.3.5.2
• Hợp chất 29:
Hợp chất 29 thu được dưới dạng vô định hình màu trắng. Rf = 0,33 (hệ dung môi triển
khai diclometan:metanol (9:1).
Dữ liệu phổ của 29 xem bảng 4.3.5.2
• Hợp chất 30:
Hợp chất 30 thu được dưới dạng bột màu trắng tan trong methanol nóng, nhiệt nóng
chảy là 221-224oC, Rf = 0.61 trong hệ dung môi diclometan- methanol 9:1.
Dữ liệu phổ của 30 xem bảng 4.3.5.3
3.2.7. Phân lập hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không (nấm
F. solani)
3.2.7.1. Xử lý mẫu
Nấm Fusarium solani (NTK) phân lập từ lá trầu không được
nuôi cấy trên môi trường gạo trong bình thủy tinh. Sau khi sinh khối được ngâm chiết
với dung môi etyl axetate. Dịch chiết thu được cô quay loại dung môi thu được cặn
chiết etyl axetate (NTKE, 17g).
3.2.7.2. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không
14
Cặn chiết etyl axetate (NTKE, 17g) được chạy trên cột silicagel hệ dung môi rửa giải
diclometan:metanol (20:1-1:1) thu được 15 phân đoạn (NTK1-NTK15). Tinh chế
phân đoạn NTK3 (0.3g) qua cột sephadex LH20 vớ dung môi rửa giải MeOH thu
được chất 31 (7.1mg). Quy trình tách chiết được mô tả trong sơ đồ 3.2.7
Sơ đồ 3.2.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không
• Hợp chất 31:
Hợp chất 31 (7.1mg), là tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt
độ nóng chảy mp 168-169°C.
Dữ liệu phổ của 31 xem bảng 4.3.6.1
3.3. Thử hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các mẫu
dịch chiết, phân đoạn và chất sạch
Đã tiến hành thử hoạt tính trừ sâu khoang (Spodoptetra litura) và nấm gây bệnh thối
xám (Botrytis cinerea) đối với cặn chiết tổng các mẫu thực vật và nấm nội sinh thực
vật ở nồng độ 1000 ppm.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phân lập thực vật và định danh các chủng nấm nội sinh thực vật
4.2. Kết quả khảo nghiệm hoạt tính trừ sâu và kháng nấm của các dịch chiết
tổng, phân đoạn dịch chiết tổng và chất sạch thực vật, nấm nội sinh thực vật
Các mẫu dịch chiết thực vật và dịch chiết nấm nội sinh đã được khảo sát hoạt
tính trừ sâu khoang trong phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm thử nghiệm sà ng lọc
hoạt tính trừ sâu của các dịch chiết được thử nghiệm tại Phòng Sinh dược – Viện
Hóa học.
Kết quả cho thấy ba (03) mẫu dịch chiết cây Ngâu ta (Aglaia duperreana) (lá
ngâu, vỏ ngâu, hoa ngâu) có hoạt tính trừ sâu ở nồng độ 1000 ppm, trong đó 02
mẫu gây chết 100 % sâu sau 24 giờ (gồm dịch chiết vỏ ngâu và lá ngâu) và 01
mẫu gây chết 40% sâu sau 48h (dịch chiết hoa ngâu) (bảng 4.2.1).
Mẫu dịch chiết củ nghệ vàng ở nồng độ 1000 ppm có hoạt tính ức chế 100%
nấm bệnh thối xám Botrytis cinerea.
Khả năng ức chế của tinh chất Curcumin đối với chủng nấm Botrytis cinera là
rất tốt. Nồng độ 750ppm đã có khả năng ức chế 100 %, nồng độ 500 ppm có khả
năng ức chế 88,75 %. Khi giảm nồng độ xuống 150 ppm, curcumin cũng có khả
năng ức chế lên tới xấp xỉ 25 %. Đối chứng dương, là kháng sinh Nystatin, ức
chế 100%. Tuy nhiên, khả năng ức chế nấm gây bệnh của ar -tumeron (chất 8)
15
chỉ đạt ngưỡng 52,08%. Từ đó có thể cho kết luận khả năng ức chế nấm Botrytis
cinera của dịch chiết củ Nghệ chủ yếu là curcumin.
Ở cả 3 nồng độ 1000, 750, 500 (ppm), phân đoạn dịch chiết n-hexan trầu không
(TKH) thể hiện khả năng kháng nấm Botrytis cinera lần lượt tương ứng là 69,88 %;
59,38 % và 43,63 %. Kết quả khảo sát riêng phần chiết TKH4 (eugenol) lại thể hiện
khả năng kháng nấm Botrytis cinera đạt ngưỡng 95%. Đối chứng dương là kháng sinh
Plumbagin, ức chế 100%. Kết quả cho kết luận hợp chất Eugenol có khả năng ức chế
mạnh đối với nấm Botrytis cinera.
Cặn chiết MeOH của dịch chiết nấm nội sinh cây nghệ ức chế sự phát triển của nấm
Botrytis cinera là 56.46%, nấm nội sinh cây ngâu là 53,5% và nấm nội sinh cây trầu
không là 100%.
Từ các kết quả khảo nghiệm này, chúng tôi có thể xác định được nhóm đối tượng cần
thiết để tập trung nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học.
4.3. Kết quả nghiên cứu các thành phần hóa học của thực vật và nấm nội sinh thực
vật
4.3.1. Thành phần hóa học cây Ngâu (A. dupperreana) và Gội ổi (A. oligophylla)
Từ cặn dịch chiết etyl axetat vỏ cây Ngâu 6 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu
trúc hóa học, gồm flavonoid-cinnamic acid amide: rocaglamide A (1), rocaglamide I
(2), rocaglamide W (3), rocaglamide AB (4), rocaglamide J (5), và rocaglaol (6). Từ
cặn dịch chiết diclometan lá cây Gội ổi đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học
của rocaglamide AY (7) (chất mới). Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác
định dựa vào các dữ liệu phổ UV, MS, 1H-NMR, đồng thời so sánh với các tài liệu đã
công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.1.1. Hợp chất 1 (Rocaglamide A)
Hợp chất 1 (3,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-90.5 (c, 0.25, CHCl3). UV (MeOH) của 1 cho biết
λmax 219.7 và 273.0 nm. Phổ khối ESIMS positive cho pic ion giả phân tử m/z 561,1
[M+H]+, m/z 528.4 [M+Na]+ tương ứng với công thức phân tử C29H31NO7.
Phổ 1H-NMR cho thấy sự có mặt của 3 nhóm methoxy dạng singlet cộng hưởng tại
δH 3,81 (OCH3-8), 3,84 (OCH3-6) và 3,66 (OCH3-4’), 2 nhóm proton metyl của H-5
và H-7 thuộc vòng A được quan sát dạng doublet-meta tại δH 6,30 và 6,17 có hằng số
tương tác spin là 1,9 Hz.
Hai tín hiệu dạng singlet của nhóm N-CH3 được quan sát tại 3,34 và 2,86 ppm. Tín
hiệu cộng hưởng rất đặc trưng của hệ spin AA’BB’ của vòng B xuất hiện tại vùng
trường thấp ở δ = 7,12 và 6,64 ppm đã chỉ ra rằng vòng B đã được thế dạng para,
tương ứng cho hai cặp proton H-2’/H-6’ và H-3’/H-5’. Hệ spin thứ hai của nhóm thế
mono phenyl, vòng C được quan sát tại δH 6,86 ppm (m, H-2”/H-6”) và tại 6,98 ppm
(m, H-3”/4”/5”). Thêm vào đó, sự xuất hiện của hệ spin thứ tư của vòng cyclopentan
được quan sát tại δH 4,95 ppm (d, 6,9), 4,36 (d, 13,8 ) và 4,11 (dd, 6,9 &13,8Hz) là
của các proton H1α, H2α và H3β.
Dữ liệu NMR 1H-NMR của hợp chất 1 thu được bằng cách sử dụng cùng một dung
môi được sử dụng cho Rocaglamide A [65]. Do đó, kết quả giống hệt nhau mà không
16
cần thêm các phổ khác. Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 1 kết hợp với so
sánh với dữ liệu phổ và hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 1 được
xác định là hợp chất Rocaglamide A. Có cấu trúc hóa học như sau:
4.3.1.2. Hợp chất 2 (Rocaglamide I)
Hợp chất 2 (3,8 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia dupperreana)
dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-80 (c, 0.45, CHCl3). Phổ UV (MeOH) của
2 cho biết λmax 209 và 279 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z
564,1 (M+H)+, 586,4 (M+Na)+ tương ứng với công thức phân tử C31H33NO9.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy có hai tín hiệu cộng hưởng doublet của proton
H-5 và H-7 thuộc vòng A ở vị trí meta có hằng số tương tác spin là 1,9 Hz tại δH 6,26
ppm và 6,11 ppm. Thêm vào đó là tín hiệu của nhóm metyl xuất hiện tại trường cao tại
δH 1,81 ppm đã chỉ ra sự có mặt của nhóm acetoxy tại C-1. Điều này dẫn đến sự
chuyển dịch độ chuyển dịch hóa học của proton H-1 tới 6,03 ppm. Ngoài ra 2 proton
dãy béo H-2 và H-3 cũng được quan sát thấy trên phổ có tín hiệu cổng hưởng dạng
overlap tại δH 4,29 ppm. Phổ 1H-NMR đã chứng minh rằng 1 nhóm hydroxyl tại C-3’
gây ra hiệu ứng chắn của các proto thơm tại vòng B theo một thứ tự sau đây: H-2’> H-
6’>H-5’. Sự có mặt của nhóm hydroxyl tại C-3’ làm thay đổi tính chất của vòng B và
do vậy trên phổ 1H-NMR sẽ không còn tín hiệu cộng hưởng rất đặc trưng của hệ
AA’BB’ do thế para tại vòng B và chuyển thành hệ ABC. Nhóm thế tại vị trí này cũng
làm thay đổi vị trí của độ dịch chuyển hóa học của 3 nhóm methoxyl: Tại δH 3,73
(OCH3-8), 3,81 (OCH3-6) và tại δH 3,71 (OCH3-4’). Hai nhóm N-CH3 xuất hiện tại
δH 3,34 ppm và 2,86 ppm dưới dạng singlet.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 2 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và
hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 2 được xác định là hợp chất
Rocaglamide I. Cấu trúc hóa học của 2 như sau:
4.3.1.3. Hợp chất 3 (Rocaglamide W)
Hợp chất 3 (2,1 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-55,0 (c, 0.45, CHCl3). Phổ UV (MeOH) của 3 cho
biết λmax 210 và 272,5 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 534,1
(M+H)+, 556,4 (M+Na)+ tương ứng với công thức phân tử C30H31NO8.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 và phổ của hợp chất 3 cho thấy mất một tín hiệu của
nhóm N-Me tại δH 3,34 ppm điều đó có thể giải thích rằng nhóm CONHCH3 đã thế
tại vị trí C-2, thay vì nhóm CON(CH3)2 trong trường hợp của hợp của hợp chất 2. Hai
proton H-5 và H-7 của vòng A cũng được quan sát dưới dạng meta doublet với J= 1,9
Hz tại δH 6,26 và 6,12 ppm. Hệ tương tác spin rất đặc trưng AA’BB’ cũng được quan
sát tại δH 6,61 (d, J=8,8Hz) và 7,17 (d, J=8,8Hz) đặc trưng cho thế para của vòng B.
Tương tự với hợp chất 2, nhóm acetyl tại C-1 cộng hưởng tại δH 1,84 (s). Điều này
làm cho độ chuyển dịch hóa học của H-1 dịch chuyển về vùng trường thấp tại δH 5,99
(d, 6,3), hai proton methyl cộng hưởng tại δH 3,94 (dd, J=5,9 & 14,5Hz) và 4,19 (d,
J=14,5Hz) tương ứng cho H-2 và H-3. Giá trị J=14,5Hz chỉ ra tương tác axial-axial
giữa H-2 và H-3. Trong khi hằng số tương tác J=5,9 Hz đặc trưng cho tương tác axial-
equatorial giữa H-2 và H-1.
17
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 3 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và
hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 3 được xác định là hợp chất
Rocaglamide W, với cấu trúc hóa học như sau:
4.3.1.4. Hợp chất 4 (Rocaglamide AB)
Hợp chất 4 (7,2 mg) thu được dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-110,0 (c,
0.45, CHCl3). Phổ UV (MeOH) cho biết λmax 210,4 và 272,6 nm. Phổ khối bụi
electron ESI-MS (positive mode): m/z 548,2 (M+H)+, 570,4 (M+Na)+ tương ứng với
công thức phân tử C31H33NO8. Khối lượng phân tử của hợp chất 4 nhỏ hơn hợp chất
2 là 14 đvc. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 cho tín hiệu rất đặc trưng của hệ spin
AA’BB’ của vòng B giống như ở hợp chất 1 và 3. Hai cặp proton H-2’/H-6’ và H-
3’/H-5’ cho các tín hiệu ở δH 7,08 ppm (2H, d, J=8.8Hz) 6,54 ppm (2H, d, J=8,8Hz).
Thêm vào đó phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 2 nhóm N-Me single tại δH 3,27 và 2,69
ppm cũng giống như với hợp chất 1. Mặt khác, sự axetyl hóa tại C-1 gây ra sự dịch
chuyển độ hóa học của H-1 ở trường thấp tại δH 5,95 (m) và sự xen phủ của proton H-
2 và H-3 tại δH 4,21 (m) cũng giống như ở hợp chất 2 và 3. Hai proton ở vị trí meta
dạng doublet của H-5 và H-7 tại vòng A cộng hưởng tại δH 6,18 và 6,03 ppm. Năm
proton khác của vòng C thế mono được quan sát thấy tại δH 6,92 và 6,80 ppm, giống
như các hợp chất Rocaglamide tương tự. Ba nhóm methoxyl dưới dạng singlet được
quan sát tại δH 3,64, 3,72 và 3,56 ppm tương ứng cho các nhóm OCH3-6, OCH3-8,
OCH3-4’.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 4 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và
hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 4 được nhận dạng là rocaglamide
AB với cấu trúc hóa học như sau:
4.3.1.5. Hợp chất 5 (Rocaglamide J)
Hợp chất 5 (1,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-41,1 (c, 0.22, CHCl3). Phổ UV (MeOH) cho biết
λmax 211,3 và 278,7 nm. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS (positive mode) cho m/z
509,0 (M+H)+, 531,2 (M+Na)+ tương ứng với công thức phân tử C28H28NO9.
Trên phổ 1H-NMR của 5, hai proton meta H-5 và H-7 của vòng A cộng hưởng tại δH
6,27 ppm (d, J=1,9Hz) và 6,15 ppm (d, J=1.9 Hz). Nhóm hydroxyl tại C-3’ đã thay đổi
hệ spin đặc trưng AA’BB’ của vòng B ở các hợp chất rocglamide thành hệ spin ABC
như ở hợp chất 2. Nhóm thế này đã gây ra sự thay đổi về độ chuyển dịch hóa học giữa
3 nhóm methoxyl: OCH3-6 tại δH 3,81 ppm, OCH3-8 tại δH 3,82 ppm và OCH3-4’
tại δH 3,67 ppm. Ba proton H-1, H-2 và H-3 cộng hưởng tại δH 5,0 ppm (d, J=5,7
Hz), 3,96 ppm (dd, J=5,7 & 13,9 Hz) và δH 4,21 ppm (d, J=13,9 Hz). Thêm vào đó,
nhóm methoxyl dưới dạng singlet thuộc phần axetat tại C-2 xuất hiện tín hiệu cộng
hưởng tại δH 3,61 (s). 5 proton thơm của vòng C được quan sát tại δH 6,91-7,00 ppm,
cũng giống như ở các hợp 2, 3 và 4.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 5 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và
hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 5 được nhận dạng là rocaglamide
J với cấu trúc hóa học như sau:
4.3.1.6. Hợp chất 6 (Rocaglaol)
18
Hợp chất 6 (10mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu (Aglaia dupperreana) dưới dạng vô
định hình màu trắng, [α]20D-125 (c, 0.48, CHCl3). Phổ UV (MeOH) của 6 cho biết
λmax 212,8 và 272,3 nm. Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 457,10
(M+H)+, 890,9 (2M+Na)+ tương ứng với công thức phân tử C26H26NO6.
Phổ 1H-NMR của hợp chất 6 cho thấy 2 proton meta H-5 và H-7 của vòng A cộng
hưởng tại δH 6,28 ppm (d, J=1,9 Hz) và tại δH 6,17 (d, J=1,9Hz). Hệ spin rất đặc
trưng AA’BB’ của vòng B được quan sát tại δH 7,10 (2H, d, J=8,8Hz) và tại δH 6,61
(2H, d, J=8,8 Hz). Ba nhóm methoxyl dưới dạng singlet có tín hiệu cộng hưởng tại δH
3,87 (OMe-6), tại δH 3,85 (Ome-8) và tại δH 3,81 (Ome-4’). So sánh với hợp chất 1,
hợp chất 6 có sự thay đổi tại vùng aliphatic. Sự cộng hưởng của proton metylen xuất
hiện dưới dạng cặp tương tác geminal đa vạch (m) tại δH 2,06 ppm (ddd, J=1,1, 6,2 &
11,8 Hz) và 2,80 ppm (ddd, J=6,2, 11,8 & 14,0 Hz), cả hai proton này cũng thể hiện
tương tác vicinal với nhóm metyl bao quanh bởi nhóm phenyl và nhóm hydroxyl tại
δH 3,89 và 4,69 ppm. Do vậy các tín hiệu của metylen có sự liên kết giữa các proton
metyl. Tín hiệu của nhóm metylen xuất hiện tại δH 2,06 và 2,80 ppm của H-2α và H-
2β đã được lý giải với hằng số tương tác spin khá nhỏ (J=1,5 Hz) ở dạng equatorial-
equatorial và hằng số tương tác lớn (14,0 Hz) dạng axial-axial tương ứng cho H-1β và
H-3α.
Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR, MS, UV của 6 kết hợp với so sánh với dữ liệu phổ và
hằng số vật lý trong tài liệu tham khảo [65] hợp chất 6được nhận dạng là rocaglaol với
cấu trúc hóa học như sau:
4.3.1.7. Hợp chất 7 (Rocaglamide AY)- chất mới
Hợp chất 7 (3,3 mg) được phân lập từ lá cây gội ổi (Aglaia oligophylla Muq.) dưới
dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-50,5 (c, 0.45, CHCl3). Phổ UV (MeOH) của 7
cho biết λmax 210,4 và 271,1 nm. Phổ khối phân giải cao HRESI-MS cho peak ion
giả phân tử ở m/z = 528,1650 [M + Na]+ , tương ứng với công thức phân tử
C28H27NO8.
Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 7 gần giống phổ của chất rocaglamide J (hợp chất
5) với tín hiệu của 3 nhóm methoxy ở δH 3,90 (8-OMe); 3,84 (6-OMe) và 3,71 (4’-
OMe), cùng với hai tín hiệu proton thơm tương tác meta ở δH 6,15 và 6,26 (mỗi tín
hiệu d, J=1,9Hz), 5 proton của vòng thơm bị thế 1 lần tại δH 6,99 – 7,12 ppm và nhóm
axetat (δC 57,5 và 170,0ppm). Sự khác biệt của hợp chất 7 so với hợp chất 5 được thể
hiện ở hai điểm. Thứ nhất là nhóm hydroxy ở C-1 trong hợp chất 5 đã được chuyển
thành nhóm thế C-1-oxime trong phân tử, điều này được chứng minh qua sự dịch
chuyển về phía trường thấp của C-1 (δC 153,0 ppm) so với hợp chất 5. Thứ hai là xuất
hiện tín hiệu đặc trưng cho hệ spin AA’BB’ của vòng B tại δH 7,13 (2H, d, J= 8,8Hz)
và 6,71 (2H, d, J= 8,8Hz), điều này chứng tỏ nhóm thế hydroxy đã không tồn tại trong
hợp chất 7. Phân tích phổ 2D-NMR của chất 7 kết hợp so sánh với tài liệu dẫn đến kết
luận cấu trúc của nó là dẫn xuất C-3’-demethoxy của rocaglamide T [48,66]. Đây là
chất mới và được đặt tên là rocaglamide AY.
Bảng 4.3.1.1 Dữ liệu NMR của hợp chất 7 (CDCl3)
Vị trí *δC
(ppm)
δC (ppm) δH (ppm)J(Hz) HMBC COSY
19
Vị trí *δC
(ppm)
δC (ppm) δH (ppm)J(Hz) HMBC COSY
1 153,0 153,0
2 57,0 57,1 3,80 (d,13,5) 3,8b, 9, 1” 3
3 57,1 57,2 3,67 (d,13,5) 2,3a, 9, 1’,
1”,2”/6”
2
3ª 105,1 105,7
4ª 160,0 161,3
5 88,9 89,9 6,26 (d,1,9) 4a,6,7,8a
6 164,0 165,3
7 93,0 93,8 6,15 (d,1,9) 5,6,8,8a
8 158,3 160,3
8ª 107,7 110,0
8b 115,0 117,0
1’ 125,6 128,7
2’b 113,1 113,2 7,13 (d,8,8) 3a 3’/5’
3’c 127,8 149,3 6,71 (d,8,8) 2’,6’,4’,1” 2’/6’
4’ 158,8 149,5
5’c 126,8 11,5 6,71 (d,8,8) 2’/6’,4’,1” 2’/6’
6’b 125,6 121,4 7,13 (d, 8,8) 3a 3’/5’
1” 134,8 136,7
2”/6” 127,7 129,4 6,99 (m) 3”/5” 3”/5”
3”/5” 127,8 128,7 7,12 (m) 1”,2”/6” 2”/6”, 4”
4” 127,8 128,0 7,12 (m) 3”/5”
9 (CO) 170,0 171,7
8-OCH3 56,1 3,90 (s) 8
6-OCH3 56,3 3,84 (s) 6
4’-OCH3 56,3 3,71 (s) 4’
COOCH3 57,5 9 (C=O)
*δC: Dữ liệu phổ 13C-NMR của rocaglamide T đo trong CDCl3[66]
4.3.2. Thành phần hóa học cây nghệ vàng (Curcuma longa L.)
Từ cặn dịch chiết diclometan củ Nghệ vàng 2 hợp chất đã được phân lập và xác định
cấu trúc hóa học gồm ar-turmerone (8) và curcumin (9). Cấu trúc hóa học của các hợp
chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR, đồng thời so sánh
với các tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.2.1. Hợp chất 8 (Ar-turmerone)
20
Phổ 1H và 13C-NMR của chất 8 cho thấy phân tử có chứa một vòng thơm thế ở vị trí
1 và 4, thể hiện qua tín hiệu của 4 proton thơm ở δH = 7,1 (m, 4H, H-2,3,5,6) và 6
carbon thơm, gồm có 4 CH và 2 carbon bậc 4; 4 nhóm methyl gồm ba nhóm bậc ba
[δH = 1,84; 2,1 và 2,3 (mỗi tín hiệu 3H, s)], một nhóm bậc hai [δH = 1,23 (3H, d, J =
7Hz), H-15CH3]. Bên cạnh đó phổ NMR còn chỉ ra sự có mặt của một nhóm xeton ở
δC = 199,8 (C-9); 1 olefinic proton ở δH 6,02 (H-10) và 3 aliphatic proton cộng
hưởng trong vùng từ 2,61 đến 3,28ppm. Các số liệu phổ đã phân tích trên đây hoàn
toàn phù hợp với số liệu của Ar-turmerone trong tài liệu tham khảo [146]. Nghiên cứu
gần đây cho biết hợp chất này thể hiện hoạt tính xua đuổi hai loại côn trùng Sitophilus
zeamais và Spodoptera frugiperda [146].
4.3.2.2. Hợp chất 9 (Curcumin)
Curcumin tinh chất (hợp chất 9) được tinh chế bằng phương pháp sắc ký bản mỏng
điều chế với hệ dung môi diclometan : metanol (98 : 2). Dữ liệu cộng hưởng từ hạt
nhân cho thấy đây là hỗn hợp 50:50 của hai cấu dạng enol và xeton của curcumin.
4.3.3. Thành phần hóa học của cây Trầu không (Piper betle L.)
Từ cặn dịch chiết diclometan lá Trầu không 3 hợp chất đã được phân lập và xác định
cấu trúc hóa học gồm eugenol (10), chavicol (11), 4-allylpyrocatechol (12). Cấu trúc
hóa học của các hợp chất này được xác định dựa vào các dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR,
đồng thời so sánh với các tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.
4.3.3.1. Hợp chất 10 (Eugenol)
Trên phổ 1H-NMR của chất 10 cho thấy tín hiệu của 3 proton thơm của một vòng
thơm bị thế 3 lần ở δH 6,65 (dd, J= 2; 8,5 Hz, 1H, H-3), 6,75 (brs, 1H, H-5), 6,77 (d,
J= 2 Hz, 1H, H-6) và các tín hiệu của nhóm allyl: 3 olefinic proton ở δH 5,03 (H-9);
5,93 (H-8) và một nhóm methylen ở 3,28 (H-7). Ngoài ra còn có nhóm metyl gắn với
vòng thơm ở 3,83 (s, 3H, H-2-OCH3). Phân tích dữ liệu phổ 1H-NMR kết hợp với so
sánh dữ liệu phổ chất tham khảo [147] cho phép khẳng định hợp chất 10 có tên là
eugenol.
4.3.3.2. Hợp chất 11 (Chavicol)
Tín hiệu của 11 proton được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR của hợp chất 11. Trong
đó có 3 proton thơm của một vòng thơm bị thế 2 lần ở vị trí ortho δH 6,77 (m, 2H, H-
2,6); 7,04 (m, 2H, H-3,5) và các tín hiệu của nhóm allyl: 3 olefinic proton ở δH 5,05
(m, 2H, H-9); 5,93 (m, 1H, H-8) và một nhóm methylen tại δH 3,3 (d, J= 6,5, 2H, H-
7). Phổ 13C-NMR của 11 cho biết trong phân tử có tổng 9 cacbon, trong đó có 2
nhóm metylen tại δC 39,5 (C-7) và 115,2 (C-9) , 5 nhóm metin tại δC 115,4 (C-2,6);
129,6 (C-3,5) và 137,8 (C-8), 2 cacbon bậc 4 tại δC 132,2 (C-4) và 153,9 (C-1), có 1
cacbon bậc 4 đính với oxi tại δC 153,9 (C-1). Phân tích dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR
kết hợp với so sánh dữ liệu phổ chất tham khảo [148] cho phép khẳng định hợp chất
11 có tên là chavicol có cấu trúc hóa học dưới đây.
4.3.3.3. Hợp chất 12 (4-allylpyrocatechol)
Tín hiệu của 8 proton được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR của chất 12. Trong đó có
3 proton thơm của một vòng thơm tại δH 6,62 (dd, J = 2,0 và 8,1Hz, 1H, H-5); 6,70
(d, J= 2,0Hz, 1H, H-6); 6,78 (d, J= 8,1Hz, 1H, H-3) và các tín hiệu của nhóm allyl: 3
21
olefinic proton ở δH 5,03 (m, 1H, H-9cis); 5,06 (m, 1H, H-9trans); và 5,90 (m, 1H, H-
8) và một nhóm methylen tại δH 2,05 (2H, d, J= 6,7 Hz, H-7). Ngoài ra, phổ còn cho
thấy tín hiệu của 2 nhóm hydroxy tại δH 5,48 (1-OH); 5,53 (2-OH) (br s, mỗi tín hiệu
1H).
Các số liệu phổ của 12 hoàn toàn trùng khớp với chất 4-allylpyrocatechol trong tài
liệu tham khảo [148].
4.3.4. Thành phần hóa học nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu
Từ cặn dịch chiết diclometan nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu, 2 hợp chất đã
được phân lập và xác định cấu trúc hóa học gồm Sc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_lap_va_thu_nghem_hoat_tinh_s.pdf