Thủy vân dựa trên khai triển SVD
Phép biến đổi SVD được dùng khá phổ biến để xây dựng các lược đồ
thủy vân [8], [15], [16], [40], [57], [59]. Mỗi lược đồ thủy vân gồm hai
quá trình: quá trình nhúng thủy vân và quá trình kiểm tra thủy vân. Ở
quá trình nhúng thủy vân: đầu tiên ảnh gốc được phân hoạch thành các
khối con. Mỗi khối con sẽ được khai triển SVD và một bít thủy vân sẽ
nhúng trên mỗi khối con đó. Tiếp theo, thực hiện phép biến đổi SVD
ngược để nhận được khối ảnh con mới. Cuối cùng, ghép các khối ảnh
con đó để nhận được ảnh thủy vân. Ở giai đoạn kiểm tra thủy vân, người
ta cũng chia ảnh thành các khối con như trong quá trình nhúng thủy vân.
Tiếp theo, mỗi khối con sẽ được áp dụng phép biến đổi SVD rồi trích ra
bít thủy vân đã nhúng. Dựa vào dãy bít trích được để kết luận ảnh nhận
được có thuộc sở hữu của tác giả hay không.
Có hai hướng nghiên cứu chính xây dựng các lược đồ thủy vân dựa
theo phép biến đổi SVD. Hướng thứ nhất: việc nhúng và trích dấu thủy
vân vào m t ận đ ờng héo D, ụ thể là t n phần tử D(1,1) như trong
[59], hay trên một số phần tử của D như trong [72], [74], hoặc dựa vào
toàn bộ ma trận D như trong [15], [57]. Hướng thứ 2: việc nhúng và trích
dấu thủy vân vào các phần tử trên cột thứ nhất của ma trận U hoặc V như
trong [16], [40]. Ngoài ra, một số tác giả kết hợp phân tích SVD với một
số phương pháp khác như DCT, QR, DWT để tạo ra các lược đồ thủy
vân mới như trong [9], [23], [31], [52], [69]. Trong số các lược đồ SVD
mà việc nhúng – kiểm tra thủy vân được thực hiện D thì lược đồ do Sun10
và các đồng sự đề xuất (SunSVD) được nhiều người tham chiếu [59],
hay nhúng – trích trên cột 1 của U hoặc V, thì các lược đồ được đề xuất
bởi Chung [40] cùng các đồng sự(ChungSVD) và C.C.Lai [16]
(LaiSVD) là khá tiêu biểu. Ngoài ra một số lược đồ tiếp cận theo phương
pháp kết hợp khai triển SVD với một số phép biến đổi khác như DCT,
DWT [67], [82].
Theo ChungSVD, ảnh gốc được chia thành các khối không giao nhau
sau đó khai triển SVD rồi nhúng một bít trên mỗi khối dựa vào U(2,1) và
U(3,1). Để tăng cường chất lượng ảnh thì LaiSVD đã cải tiến bằng cách
đưa ra tiêu chuẩn chọn khối theo entropy rồi nhúng trên những khối
được chọn. Ngoài ra, lược đồ này còn kết hợp SVD với phép biến đổi
DCT để nâng cao độ bền vững. Khi nhúng, LaiSVD dựa vào U(3,1) và
U(4,1) thay vì U(2,1) và U(3,1) như ChungSVD.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển một số phương pháp thủy vân ứng dụng trong xác thực và bảo vệ bản quyền ảnh số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bằng phương pháp thống
kê do ảnh chứa tin bị biến đổi histogram, cũng như phương pháp này
không bền vững trước phép biến đổi hình học. Lược đồ nhúng tin và
thủy vân dựa trên kỹ thuật chèn bít thấp hay sử dụng tính chất chẵn lẻ
đều có tính chất dễ vỡ nên thường được sử dụng trong các lược đồ thủy
vân dễ vỡ.
6
1.5.2 Giấu tin, thủy vân trên miền biến đổi ảnh
Để có được các lược đồ thủy vân bền vững hơn người ta sử dụng các
phép biến đổi trực chuẩn DCT, DWT, DFT, SVD, QR...trong lược đồ
thủy vân.
1.5.3 Thủy vân dễ vỡ
Thủy vân dễ vỡ [4], [5], [34], [36], [45] là loại thủy vân mà thủy vân
dễ dàng bị biến dạng nếu ảnh bị tấn công dù là ảnh thay đổi nhỏ. Dựa
vào sự biến đổi đó của thủy vân để kết luận ảnh đã bị truy cập trái phép,
cũng như tính toàn v n của ảnh. Nếu ảnh bị biến đổi thì xác định vùng
nào của ảnh bị thay đổi. Thủy vân này thường sử dụng kỹ thuật nhúng
trên miền không gian ảnh và được ứng dụng trong bài toán xác thực tính
toàn v n của ảnh.
1.5.4 Thủy vân bền vững
Trái với thủy vân dễ vỡ, thủy vân bền vững là loại thủy vân mà đòi
hỏi thủy vân phải tồn tại bền vững trước các phép tấn công thông thường
nhằm loại bỏ dấu thủy vân (nén JPEG, thêm nhiễu, lọc, xoay, cắt xén,
làm mờ, thay đổi kích thước, thay đổi sáng tối, thay đổi tương phản),
hoặc trong trường hợp loại bỏ được thủy vân thì ảnh sau khi bị tấn công
cũng không còn giá trị sử dụng. Thủy vân bền vững [3], [6], [63], [73],
[83] phổ biến thực hiện nhúng thủy vân trên miền biến đổi. Các miền
biến đối thường được thực hiện thông qua những phép biến đổi như
DCT (discrete Cosine transform) [4], [33], [56], SVD (singular value
decomposition) [8], [40], [54], [58], [54], [60], [73], DWT (discrete
wavelet transform) [6], QR (quick responsion) [31] hoặc kết hợp các
phép biến đổi trên [9], [15], [23], [31], [54], [72] để tạo ra các lược đồ
mới. Luận án sử dụng phép biến đổi SVD vì phép biến đổi này gần đây
được nghiên cứu và ứng dụng nhiều. Phép biến đổi SVD như sau:
Mọi ma trận thực A cấp cho trước luôn khai triển được thành
tích của ba ma trận thực như sau [28, trang 448]:
Trong đó :
U là ma trận trực chuẩn cấp
V là ma trận trực chuẩn cấp
D là ma trận đường chéo cấp có tính chất:
D(1,1)≥D(2,2)≥...≥D(s,s) ≥ 0, với s=min {m,n}.
1.5.5 Thủy vân khóa công khai
Hầu hết các lược đồ đã trình bày là lược đồ thủy vân khóa bí mật
[47], [52], [58], [62], [65], [83]. Các lược đồ này sử dụng chung một
khóa bí mật cho cả hai quá trình nhúng và kiểm tra dấu thủy vân (Khóa
7
K2=K trong các Hình 1.2 – Hình 1.5). Vậy nên cần phải có công đoạn
trao đổi khóa giữa người nhúng và người kiểm tra dấu thủy vân. Việc giữ
bí mật thông tin về khóa gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, hạn chế này
sẽ được giải quyết nếu sử dụng mô hình thủy vân khóa công khai. Đối
với thủy vân khóa công khai [33], [59], [78], [79], [81] người ta dùng hai
khóa, khóa bí mật K được sử dụng trong quá trình nhúng dấu thủy vân
còn ở giai đoạn kiểm tra dấu thủy vân thì dùng khóa công khai K2.
Đối với đồ thủy vân bền vững khóa công khai có các hướng trải phổ,
sử dụng dãy giả ngẫu nhiêu; Đối với thủy vân dễ vỡ khóa công khai
người ta áp dụng lược do Kim đề xuất năm 2004.
1.5.6 Thủy vân thuận nghịch
Các lược đồ thủy vân trên hầu hết đều là các lược đồ thủy vân không
thuận nghịch. Thủy vân thuận nghịch là loại thủy vân mà bên cạnh việc
khôi phục thủy vân lược đồ còn cho phép phục hồi lại ảnh gốc. Gần đây,
thủy vân thuận nghịch được nghiên cứu nhiều vì khả năng ứng dụng của
nó trong thực tế, đặc biệt trong y tế, quân sự, an ninh cũng như trong
giáo dục. Các phương pháp thủy vân thuận nghịch đều tuân theo nguyên
tắc là tồn tại phép biến đổi ngược. Một số phương pháp thủy vân thuận
nghịch: sử dụng đặc trưng nén [11], [17], [67], dịch chuyển histogram
[30], [68], [85] mở rộng hiệu [5], [22], [39], [42], [47], [51], [78], dự báo
[24], [25] hay kết hợp các phương pháp trên [10], [20].
1.5.7 Thủy vân không (zero watermarking)
Thủy vân truyền thống thực hiện nhúng thông tin quan trọng vào
trong ảnh để bảo vệ ảnh hay xác thực tính toàn v n của ảnh. Điều này
làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng ảnh. Thường thì người ta phải
chấp nhận giảm một chút về độ bền vững, hay phải trả giá về tính dễ vỡ
để được chất lượng ảnh thủy vân phù hợp. Thủy vân không sẽ giải quyết
được vấn đề đó nhờ vào việc thủy vân nhưng không phải nhúng bất cứ
thông tin nào vào trong ảnh. Vậy làm thế nào để bảo đảm được bản
quyền của người sở hữu cũng như xác thực được ảnh đó có bị truy nhập
trái phép. Đặc điểm của thủy vân rỗng là tìm ra đặc trưng bền vững của
ảnh, đặc trưng đó có thể được lưu trữ hoặc kết hợp với thông tin bí mật
để làm thủy vân làm bằng chứng trong quá trình kiểm định bản quyền
hay xác định tính toàn v n của ảnh. Nhược điểm của loại thủy vân này là
tính bền vững của lược đồ phụ thuộc vào phương pháp trích chọn đặc
trưng của ảnh. Một số phương pháp trích chọn đặc trưng như DCT,
SVD, QR, DWT hay kết hợp các phép biến đổi này [6], [67], [68], [82],
[83].
8
1.6 Tham số đánh giá lƣợc đồ thủy vân
PSNR: Hệ số này để đánh giá chất lượng ảnh thủy vân được tính theo
công thức:
(
√
) (1.1)
Trong đó MAX là giá trị cực đại của điểm ảnh và MSE được xác định
theo công thức:
∑ ∑
(1.2)
ERR: là tỷ lệ sai khác giữa thủy vân trích được W* so với thủy vâ gốc W
được tính theo công thức:
∑ |
| (1.3)
Lược đồ nào có ERR càng nhỏ chứng tỏ lược đồ đó càng bền vững.
1.7 Kết luận chƣơng 1
Chương này tìm hiểu các kiến thức nền về thủy vân: khái niệm về
thủy vân, giấu tin; các tính chất quan trọng của lược đồ thủy vân; ứng
dụng của thủy vân; các hướng nghiên cứu; nguyên tắc xây dựng lược đồ
thủy vân; khảo sát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công
trình nghiên cứu về thủy vân hiện nay đều hướng đến mục tiêu là xây
dựng thành công hệ thống thủy vân thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu cơ bản
của hệ thống thủy vân như chất lượng ảnh thủy vân tốt, khả năng nhúng
cao, độ phức tạp tính toán thấp, tính an toàn cao đã nêu trong Mục 1.2.
Luận án tập trung khảo sát, nghiên cứu các lược đồ thủy vân hiện hành
nhằm cải tiến, xây dựng các lược đồ thủy vân khóa công khai và lược đồ
thủy vân thuận nghịch có chất lượng ảnh thủy vân tốt, độ phức tạp tính
toán thấp hơn cũng như nâng cao khả năng nhúng. Đây là hai hướng
nghiên cứu mang tính thời sự, có ý nghĩa khoa học và có khả năng ứng
dụng cao trong thực tiễn. Phần tiếp theo luận án sẽ nghiên cứu thủy vân
bền vững trên phép biến đổi SVD ở chương 2, thủy vân thuận nghịch
dựa trên phép mở rộng hiệu của dãy véc tơ điểm ảnh và thủy vân dễ vỡ
khóa công khai ở chương 3.
9
CHƢƠNG 2 THỦY VÂN BỀN VỮNG DỰA TRÊN KHAI TRIỂN
SVD
Thủy vân bền vững là một trong những giải pháp hữu hiệu cho bài
toán bảo vệ bản quyền. Quá trình nhúng thủy vân và kiểm tra bản quyền
của các lược đồ thủy vân bền vững thường được thực hiện trên miền biến
đổi nhờ các phép biến đổi. Luận án chọn phép biến đổi SVD (Singular
Value Decomposition) vì các lý do sau: SVD là phép biến đổi linh hoạt
có thể phân hoạch một ma trận thành tích các ma trân vuông hay chữ
nhật trong khi DCT và DWT chỉ cho phép chia ảnh thành các ma trận
vuông; Phép biến đổi SVD tập trung năng lượng nên có thể sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau: giấu tin, nén ảnh, trích chọn đặc trưng, thủy
vân.... Nội dung của chương này sẽ trình bày phép khai triển SVD; Ứng
dụng SVD trong trích chọn đặc trưng bền vững và trong thủy vân ảnh;
Các cải tiến để việc trích chọn đặc trưng là bền vững hơn; Đề xuất lược
đồ thủy vân bền vững khóa công khai có chất lượng ảnh tốt và độ phức
tạp tính toán thấp.
2.1 Thủy vân dựa trên khai triển SVD
Phép biến đổi SVD được dùng khá phổ biến để xây dựng các lược đồ
thủy vân [8], [15], [16], [40], [57], [59]. Mỗi lược đồ thủy vân gồm hai
quá trình: quá trình nhúng thủy vân và quá trình kiểm tra thủy vân. Ở
quá trình nhúng thủy vân: đầu tiên ảnh gốc được phân hoạch thành các
khối con. Mỗi khối con sẽ được khai triển SVD và một bít thủy vân sẽ
nhúng trên mỗi khối con đó. Tiếp theo, thực hiện phép biến đổi SVD
ngược để nhận được khối ảnh con mới. Cuối cùng, ghép các khối ảnh
con đó để nhận được ảnh thủy vân. Ở giai đoạn kiểm tra thủy vân, người
ta cũng chia ảnh thành các khối con như trong quá trình nhúng thủy vân.
Tiếp theo, mỗi khối con sẽ được áp dụng phép biến đổi SVD rồi trích ra
bít thủy vân đã nhúng. Dựa vào dãy bít trích được để kết luận ảnh nhận
được có thuộc sở hữu của tác giả hay không.
Có hai hướng nghiên cứu chính xây dựng các lược đồ thủy vân dựa
theo phép biến đổi SVD. Hướng thứ nhất: việc nhúng và trích dấu thủy
vân vào m t ận đ ờng héo D, ụ thể là t n phần tử D(1,1) như trong
[59], hay trên một số phần tử của D như trong [72], [74], hoặc dựa vào
toàn bộ ma trận D như trong [15], [57]. Hướng thứ 2: việc nhúng và trích
dấu thủy vân vào các phần tử trên cột thứ nhất của ma trận U hoặc V như
trong [16], [40]. Ngoài ra, một số tác giả kết hợp phân tích SVD với một
số phương pháp khác như DCT, QR, DWTđể tạo ra các lược đồ thủy
vân mới như trong [9], [23], [31], [52], [69]. Trong số các lược đồ SVD
mà việc nhúng – kiểm tra thủy vân được thực hiện D thì lược đồ do Sun
10
và các đồng sự đề xuất (SunSVD) được nhiều người tham chiếu [59],
hay nhúng – trích trên cột 1 của U hoặc V, thì các lược đồ được đề xuất
bởi Chung [40] cùng các đồng sự(ChungSVD) và C.C.Lai [16]
(LaiSVD) là khá tiêu biểu. Ngoài ra một số lược đồ tiếp cận theo phương
pháp kết hợp khai triển SVD với một số phép biến đổi khác như DCT,
DWT [67], [82].
Theo ChungSVD, ảnh gốc được chia thành các khối không giao nhau
sau đó khai triển SVD rồi nhúng một bít trên mỗi khối dựa vào U(2,1) và
U(3,1). Để tăng cường chất lượng ảnh thì LaiSVD đã cải tiến bằng cách
đưa ra tiêu chuẩn chọn khối theo entropy rồi nhúng trên những khối
được chọn. Ngoài ra, lược đồ này còn kết hợp SVD với phép biến đổi
DCT để nâng cao độ bền vững. Khi nhúng, LaiSVD dựa vào U(3,1) và
U(4,1) thay vì U(2,1) và U(3,1) như ChungSVD.
2.1.1 Nhận xét
- Trường hợp dấu thủy vân cần nhúng là ít so với khả năng nhúng thì
việc lựa chọn khối nào để nhúng sao cho khả năng che dấu tốt. Lược
đồ LaiSVD có đưa ra tiêu chuẩn chọn khối theo entropy nhưng hiệu
quả chưa rõ rệt.
- Hầu hết các lược đồ chỉ dùng D(1,1) hay U(1) để nhúng và kiểm tra
thủy vân, tuy nhiên bài toán khai triển SVD vẫn phải thực hiện tìm
D(i,i) và U(i) tương ứng, i=1,2...,s nên độ phức tạp tính toán lớn.
2.2 Các đề xuất
2.2.1 Đề xuất tính độ đan xen
Ý tưởng sử dụng độ đan xen màu để nâng cao chất lượng ảnh thủy
vân dựa trên nhận xét: việc nhúng tin trên khối ảnh có kết cấu màu phức
tạp (gồm nhiều miền con có màu sắc khác nhau) sẽ khó phát hiện hơn so
với việc giấu tin trên khối ảnh có kết cấu đơn giản. Độ đan xen màu là
một cách lượng hóa mức độ phức tạp kết cấu màu của khối ảnh, cho
phép chọn các khối ảnh thích hợp nhất để nhúng tin nhằm nâng cao chất
lượng ảnh thủy vân.
Đánh giá độ đan xen màu của khối ảnh được xác định như sau:
Giả sử A là khối ảnh có kích thước m×n. Ta có thể xem hai điểm ảnh
A(i,j) và A(i,j+1) là phân biệt nhau nếu |A(i,j)-A(i,j+1)|> . Qua khảo sát
ngưỡng phân biệt màu có giá trị trên 4, trong chương trình được
chọn bằng 5.
Gọi g là hàm đan xen của hai mầu m1 và m2
g(m1,m2)={
| |
Độ đan xen màu của khối ảnh A ký hiệu là hc(A) và được tính như
sau :
11
hc(A)= )()(
11
AcAh
n
j
j
m
i
i
Trong đó,
∑
∑
hc(A) là tổng số sai khác màu giữa hai điểm ảnh liên tiếp nhau theo hàng
và theo cột.
2.2.2 Cách tìm trực tiếp D(1,1), U(1), V(1)
Đặt
Ai= Ii Ii
T
, Ai ≥ 0,
Do Ui và Vi trực chuẩn nên từ (4.1) suy ra:
Ai=UiDi
2
Ui
T
Nhân cả hai vế với ma trận Ui sẽ được:
AiUi= UiDi
2
Suy ra:
AiUi(1)= Di
2
(1,1) Ui(1)
Như vậy,theo định nghĩa về giá trị riêng và véc tơ riêng, Di
2
(1,1) là
giá trị riêng lớn nhất và Ui(1) là véc tơ riêng đã được chuẩn hóa tương
ứng của Ai.
Tương tự, nếu đặt
Bi= Ii
T
Ii, Bi ≥ 0,
thì Di
2
(1,1) là giá trị riêng lớn nhất và Vi(1) là véc tơ riêng chuẩn hóa
tương ứng của Bi.
Từ đó suy ra việc xác định Di
2
(1,1), Ui(1), Vi(1)có thể quy về bài toán
tìm giá trị riêng lớn nhất và véc tơ riêng tương ứng của ma trận không
âm (g i là bài toán giá t ị i ng lớn nhất)
2.2.3 Lược đồ thủy vân đề xuất SVD3
Quá trình nhúng thủy vân:
B ớ 1 Chia ảnh gốc I thành các khối con không giao nhau kích
thước m×n.
B ớc 2: Tìm (1,1), (1) và (1) bằng cách tìm nghiệm của các trận
không âm
và
.
B ớ 3 Nhúng vào { } hoặc { }
Nếu khóa nhúng vào { } ngược lại thì nhúng
vào cặp { }. Dưới đây trình bày việc nhúng vào
{ } (việc vào { } được thực hiện tương
tự).
+ Tính và
,
12
⌊
⌋.
+ Hiệu chỉnh để thỏa mãn . Khi đó, ta nhận được
.
+ Tìm
+ Biến đổi thành
and
:
B ớ 4 Tìm
1,1
1
1,1 1
Quy trình kiểm tra thủy vân:
Đầu tiên, chia ảnh được thành các khối con như quá trình nhúng.
B ớ 1 Tính các ma trận:
là các vector riêng tương ứng với giá trị
riêng lớn nhất của ma trận không âm
và
được xác định như Mục
2.2.2.2.
B ớ 2 Bít
được trích theo công:
If then
If then
Tính
:
⌊
⁄
⌋
=
Bước 3: Tính
∑ |
| .
Nếu Err <τ thì kết luận ảnh I* có nhúng dấu thủy vân W và ảnh I*
vẫn thuộc về tác giả có ảnh I’.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, lược đồ đề xuất SVD3 có chất lượng
ảnh tốt hơn và đặc biệt bền vững hơn trước phép lọc trung bình và nén
jpeg so với các lược đồ ChungSVD, SunSVD và LaiSVD.
Trong luận án còn đề xuất lược đồ SVD1 và SVD2. So với lược đồ
SVD3, SVD1 khác ở chỗ lược đồ này có thuật toán nhúng giống với
lược đồ ChungSVD nhưng chỉ nhúng vào những khối có độ đan xen cao.
Lược đồ SVD2 thì nhúng theo kỹ thuật của ChungSVD nhưng lại chọn
phần tử nhúng là U(1,1) và U(2,1) thay vì U(2,1) và U(3,1). Các lược đồ
đề xuất đều thêm khóa để nâng cao tính bảo một cho lược đồ thủy vân và
13
dùng phương pháp giải bài toán giá trị riêng lớn nhất thay vì phải khai
triển SVD nhằm giảm độ phức tạp tính toán.
2.3 Trích chọn đặc trƣng đề xuất dựa vào khai triển SVD
SVD không chỉ được dùng trong các lược đồ nhúng tin mà còn được
sử dụng trong các thuật toán nén ảnh hay trích chọn dữ liệu. Phần này
giới thiệu các phương pháp trích chọn đặc trưng sử dụng phân tích SVD
kết hợp với phép biến đổi DWT của Yaxun Zhou cùng đồng sự đề xuất
[82] và lược đồ của T.Ye [68] kết hợp khai triển SVD với phép biến đổi
DCT. Thực nghiệm cho thấy, đặc trưng được trích chọn theo các thuật
toán [68], [82] là bền vững trước một số phép tấn công biến đổi ảnh. Để
bền vững hơn [68], [82], luận án đưa thêm vùng đệm T vào trong công
thức trích chon đặc trưng để nếu ảnh bị tấn công thì vẫn trích chọn được
chính xác các đặc trưng của ảnh. Tiếp đó, phương pháp trích chọn đặc
trưng đề xuất sẽ được sử dụng trong lược đồ thủy vân bền vững khóa
công khai mở rộng mô hình thủy vân dễ vỡ khóa công khai [80], [81].
Việc trích chọn đặc trưng trong [68], [82] đều dựa vào mối quan hệ
so sánh trực tiếp của hay
. Nếu ảnh bị tấn có thể quan hệ so sánh đó sẽ không còn thỏa
mãn dẫn đến việc trích chọn đặc trưng của ảnh thủy vân sau biến đổi sai
lệch so với đặc trưng của ảnh gốc. Giải pháp luận án đề xuất là tạo ra
một vùng đệm T để tăng tính bền vững của phương pháp trích chọn đặc
trưng ảnh. Hơn nữa, việc trích chọn đặc trưng của Y. Zhou và đồng sự
cũng như thuật toán đề xuất chỉ dựa vào giá trị lớn nhất của ma
trận đặc trưng nên có thể dùng lời giải của bài toán tìm giá trị riêng lớn
nhất và véc tơ riêng tương ứng của ma trận không âm để tìm trực tiếp
(Mục 2.2) thay vì khai triển SVD nhằm giảm độ phức tạp tính
toán. Dưới đây là chi tiết của thuật toán trích chọn đăc trưng đề xuất.
B ớ 1 Chia I thành các khối con không giao nhau kí kiệu là , giả sử
có k khối con.
B ớ 2 Tìm trực tiếp bằng cách áp dụng thuật toán nêu ở Mục
2.2 thay vì khai triển SVD.
B ớ 3 Xác định đặc trưng B theo công thức dưới đây:
Nếu | | thì B(i)=1 ngược lại thì B(i)=0,
trong đó ⌊
⌋
Luận án sử dụng thuật toán trích chọn đặc trưng đề xuất để xây dựng
mô hình thủy vân bền vững khóa công khai.
14
2.4 Đề xuất mô hình thủy vân bền vững khóa công khai dựa theo
khai triển SVD
Phần này sử dụng mô hình thủy vân khóa công khai của lược đồ thủy
vân dễ vỡ [31], [32] để xây dựng mô hình thủy vân bền vững bằng thuật
toán trích chọn đặc trưng bền vững cũng như thuật toán nhúng dữ liệu và
trích thông tin bền vững. Dưới đây là chi tiết của quy trình nhúng thủy
vân và quy trình kiểm tra bản quyền.
2.4.1 Thuật toán nhúng thủy vân
Cho ảnh gốc , ảnh thủy vân được xác định theo các bước như sau:
B ớc 1: Phân hoạch ảnh thành hai phần và , sẽ được dùng để tạo
dấu thủy vân, là vùng được nhúng dấu thủy vân.
B ớ 2: Tạo dấu thủy vân W
Trích chọn đặc trưng của vùng như Mục 2.4.3 để thu được
chuỗi bít nhị phân kí hiệu là W, giả sử W có độ dài là k.
B ớ 3: Nhúng dấu thủy vân W vào theo thuật toán nhúng dữ liệu đã
trình bày ở Mục 2.3.2 để nhận được vùng ảnh
.
B ớ 4: Tạo ảnh thủy vân bằng các ghép
và .
2.4.2 Thuật toán xác định bản quyền của ảnh
Trong quá trình truyền tải, ảnh thủy vân có thể bị tấn công thành
ảnh Thuật toán kiểm tra ảnh liệu thuộc bản quyền của tác giả có
ảnh được thực hiện theo các bước sau:
B ớ 1: Phân hoạch ảnh thành hai miền
và
như Bước 1 của thuật
toán nhúng thủy vân.
B ớ 2: Trích từ
theo thuật toán trích dữ liệu đã trình bày ở Mục
2.2.
B ớ 3: Từ dãy
trích chọn được cái đặc trưng theo thuật toán nêu ở
Mục 2.3 kí hiệu là .
B ớ 4: Kiểm tra bản quyền
Tính
Nếu thì kết luận ảnh thuộc bản quyền của tác giả có ảnh
và ngược lại thì kết luận ảnh không thuộc bản quyền của tác giả có
ảnh .
2.5 Kết luận chƣơng 2
Thủy vân bền vững là một trong các lĩnh vực được nhiều nhà khoa
học quan tâm nhằm giải quyết vấn nạn vi phạm bản quyền. Chương này
đã trình bày một số lược đồ thủy vân dựa theo phép khai triển SVD. Đón
góp của chương này làvđề xuất các lược đồ thủy vân đã được với mục
tiêu cải thiện chất lượng ảnh, giảm độ phức tạp tính toán và nâng cao
15
tính an toàn của hệ thống thủy vân. Các kết quả thử nghiệm cho thấy các
lược đồ đề xuất đều đạt được mục tiêu đề ra bằng các giải pháp:
- Đề ra tiêu chuẩn chọn khối ảnh có độ đan xen cao và chỉ nhúng thủy
vân trên các khối có độ đan xen cao đã được lựa chọn. Nhờ vậy mà
chất lượng ảnh được nâng cao. Kết quả nghiên cứu này là bài báo số
1 trong danh mục các trình công bố của tác giả.
- Nhằm giảm độ phức tạp tính, thay vì khai triển SVD như các lược đồ
trước đó thì các lược đồ đề xuất thực hiện tính trực tiếp các phần tử
dùng trong quá trình nhúng – kiểm tra thủy vân. Kết quả nghiên cứu
này là bài báo số 2, 4 và 7 trong danh mục các trình công bố của tác
giả.
- Luận án cải tiến thuật toán trích chọn đặc trưng dựa trên khai triển
SVD để trích chọn được đặc trưng bền vững hơn, từ đó xây dựng mô
hình thủy vân bền vững khóa công khai dựa trên thuật toán đã đề xuất
khả dụng trong thực tiễn.
CHƢƠNG 3. THỦY VÂN THUẬN NGHỊCH VÀ THỦY VÂN DỄ
VỠ TRÊN ẢNH JPEG
Thủy vân dễ vỡ là thủy vân mà nếu có một tác động nhỏ nào đó lên
ảnh thì thủy vân đã nhúng vào trong ảnh sẽ bị biến đổi [36]. Loại thủy
vân này được ứng dụng trong bài toán xác thực ảnh để trả lời xác thực
ảnh nhận được có bị biến đổi hay không. Nếu ảnh đã bị thay đổi thì cần
định vị vùng đó. Thủy vân thuận nghịch [7] cho phép khôi phục ảnh gốc
bên cạnh dấu thủy vân cũng thuộc thủy vân dễ vỡ. Phần này nghiên cứu
thủy vân thuận nghịch dựa trên phép biến đổi nguyên từ đó xây dựng
lược đồ thủy vân dễ vỡ khóa công khai có độ phức tạp tính toán nhỏ và
hiệu quả nhúng cao. Một hướng nghiên cứu về thủy vân dễ vỡ cũng được
quan tâm là thủy vân trên ảnh JPEG. Chương này đưa ra cải tiến nhằm
xây dựng lược đồ thủy vân dễ vỡ khóa công khai có khả năng nhúng cao
hơn cũng như chất lượng ảnh tốt hơn các lược đồ hiện hành.
3.1 Thủy vân thuận nghịch dựa trên mở rộng hiệu của dãy điểm ảnh
Hệ thống thủy vân mà có khả năng khôi phục lại ảnh gốc bên cạnh
việc phục hồi thông tin đã nhúng [3], [7] là thủy vân thuận nghịch. Thủy
vân thuận nghịch là một hướng nghiên cứu được nhiều học giả quan tâm
hiện nay bởi sự gia tăng lĩnh vực ứng dụng nó như y học, quân sự, ...
Hướng nghiên cứu của thủy vân thuận nghịch được kể đến: dịch chuyển
histogram, biến đổi nguyên, mở rộng hiệu, dự báo, Phương pháp mở
rộng hiệu được Tian [36] đề xuất đã đang và vẫn là hướng được nghiên
cứu bởi ưu điểm về khả năng nhúng nhiều mà chất lượng ảnh tốt. Theo
Tian, ảnh gốc được chia thành các cặp điểm ảnh , với
16
. Với mỗi cặp khả mở nhúng được một bít để nhận được
cặp ( ). Cặp được gọi là khả mở nếu . Hướng
mở rộng phương pháp là:
- Tạo ra nhiều cặp điểm ảnh để nâng cao khả năng nhúng
- Cải tiến bản đồ để sao cho không phải dùng bản đồ mà vẫn khôi phục
được ảnh.
Luận án nghiên cứu và mở rộng thủy vân thuận nghịch theo cách tiếp
cận thứ nhất, từ đó xây dựng lược đồ thủy vân dễ vỡ khóa công khai.
3.1.2 Phép biến đổi Alattar và phép biến đổi Weng cùng các đồng s
3.1.2.1 Phép biến đổi Alattar
Phép biến đổi thuận:
Cho
và dãy
.
Dãy
nhận được từ và theo các bước sau đây:
B ớc 1: Xác định dãy :
̅̅̅̅ ⌊
∑
⌋
,
B ớc 2: Biến đổi thành
B ớc 3: Xác định
:
⌊
∑
⌋
Phép biến đổi nghịch:
Cho dãy
. Các dãy
và
dãy
được khôi phục theo các bước sau đây:
B ớc 1: Biến đổi sang
:
⌊
∑
⌋ ,
,
B ớc 2: Khôi phục B và V từ
⌊
⌋
Bƣớc 3: Khôi phục dãy theo công thức:
⌊
∑
⌋,
17
3.1.2.2 Phép biến đổi Weng
Weng thực hiện ý tưởng của Alattar trên n-1 phần tử đầu để nhúng n-
2 bít. 1 bít còn lại sẽ được nhúng theo phương pháp dự báo của điểm
cuối dựa vào n-1 phần tử đầu.
3.1.2.3 Nhận xét
Dữ liệu B chỉ được nhúng vào U khi tất cả các thành phần của đều
nằm trong miền . Do vậy cần kiểm tra điều kiện khả mở hay khả
biến trước khi nhúng dữ liệu. Để kiểm tra điều kiện khả mở hay khả biến
của dãy U gồm n phần tử cần phải kiểm tra dãy khác nhau đều
nằm trong miền tương ứng với trường hợp có thể có của
dãy bít cần nhúng độ dài n-1. Để tính mỗi cần thực hiện phép
nhân chia (không kể các phép cộng). Để kiểm tra mỗi có thuộc đoạn
hay không cần thực hiện phép so sánh. Như vậy, cần thực
hiện: phép nhân chia và phép so sánh để xét tính khả
mở hay khả biến của một dãy n phần tử.
Chẳng hạn, nếu chia ảnh kích thước thành các dãy con độ
dài thì số dãy khác nhau có thể có là 32768. Khi đó, để xác
định tính khả mở hay khả biến của các một dãy con cần thực hiện:
- phép nhân chia
- phép so sánh
Trong thực tế, lược đồ trên Alattar, Weng và các lược đồ phát triển
trên ý tưởng này [20, [22], [42], [48], [51] chỉ thực nghiệm được đối với
dãy con 4 phần tử. Với khối có kích thước lớn hơn thì không khả thi
trong khi các khối có kích thước càng lớn thì nhúng được càng nhiều. Do
vậy, các lược đồ trên không đạt được khả năng nhúng như phân tích lý
thuyết.
Luận án đề xuất tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá một khối là khả mở
hay khả biến, do đó mà giảm đáng kể thời gian tính toán. Vì vậy có thể
tiến hành thử nghiệm với khối con có kích thước lớn, do đó mà khả năng
nhúng cao của các lược đồ trên và các lược đồ liên quan mới thực sự đạt
được trong thực tiễn.
3.1.3 Đề xuất tiêu chuẩn đánh giá khả mở, khả biến của lược đồ
Alattar và lược đồ Weng
3.1.3.1 Điều i n hả mở và hả biến ủ l ợ đồ Alattar
Định lý 1 (điều kiện khả mở)
a. khả mở khi và chỉ khi ⌊
⌋ ̅̅ ̅ ⌊ ⌋
b. ⌊
⌋ ̅̅̅̅
⌊
⌋
18
Trong đó ̅̅̅̅ ⌊
∑
⌋
∑
̅̅̅̅
Định lý 2(điều kiện khả biến)
a.
⌊
∑
⌋ ⌊
∑
⌋
b. khả biến khi và chỉ khi
⌊
∑
⌋ ⌊
∑
⌋
Trong đó
⌊
⌋
3.1.3.2 Điều i n hả mở và hả biến l ợ đồ Weng
Định lý 3 (điều kiện khả mở)
a. khả mở khi và chỉ khi:
⌊ ̃
⌋ ⌊
⌋ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ⌊ ̃⌋
b. khả mở khi và chỉ khi:
⌊ ̃
⌋ ̅̅ ̅̅ ̅̅ ⌊ ̃
⌋
.
c. khả mở khi và chỉ khi ̅̅ ̅̅ ̅̅
Trong đó ̅̅ ̅̅ ̅̅ ⌊
∑
⌋ ̃
∑
̅̅ ̅̅ ̅̅
Định lý 4 (điều kiện khả biến)
a. khả biến khi và chỉ khi ⌊
⌋ ⌊ ̃
⌋
⌊ ̃
⌋.
b. khả biến khi và chỉ khi
∑ ̃
⌊ ̃
⌋
và
∑ ̃
⌊ ̃
⌋
c. khả biến khi và chỉ khi ̃
Trong đó: ̃
∑
⌊
∑
⌋ ̃
⌊
⌋
̃
̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅
⌊
̅̅ ̅̅ ̅̅ ̅
⌋ ∑ ̃
19
3.2 Thủy vân dễ vỡ khóa công khai trên ảnh jpeg
Các lược đồ giấu tin và thủy vân được nghiên cứu phổ biến trên ảnh
nén bảo toàn như BMP, TIF, PNG [18], [33]- [36], [50], [60] và [83].
Đối với các ảnh loại này, việc nhúng tin được thực hiện trực tiếp trên giá
trị điểm ảnh. Tuy nhiên, các kỹ thuật nhúng tin đó khó có thể áp dụng
được trên ảnh nén không bảo toàn. Gần đây, hướng nghiên cứu tập trung
vào ảnh nén JPEG [11], [14] ,[15], [16], [18], [21], [38], [41], [46], [54],
[64] tiêu biểu là các lược đồ Iwata và các đồng sự [46],
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_mot_so_phuong_phap_thu.pdf