Triệu chứng thường xuất hiện đầu tiên là đại tiện phân có
nhầy máu. Biểu hiện triệu chứng khác của UTTT là chảy máu hậu
môn tự nhiên hay khi đi đại tiện.
Thăm trực tràng ngoài việc xác định vị trí, kích thước của
khối u, còn có thể đánh giá xâm lấn của khối u, đồng thời kiểm tra
được các cơ quan lân cận như cơ thắt, tuyến tiền liệt, âm đạo
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỷ lệ tái phát tại chỗ thấp sau phẫu thuật TME đã đặt ra câu hỏi liệu
phác đồ xạ trị ngắn ngày trước mổ có còn cần thiết không. Để trả lời
câu hỏi này, hai nghiên cứu ngẫu nhiên là thử nghiện Dutch TME và
nghiên cứu MRC CR07 tiến hành so sánh xạ trị ngắn ngàytrước mổ
sau đó PT ngay với PT đơn thuần có điều trị chọn lọc hóa xạ trị
truyền thống sau mổ cho BN có nguy cơ cao. Trong báo cáo đầu tiên
của Marijnen và CS ở nhóm xạ trị ngắn ngày kết hợp phẫu thuật
TME có 662 BN, đánh giá sau mổ giai đoạn I có 34%, giai đoạn II có
29% và giai đoạn III gặp 37%. Nghiên cứu MRC CR07 trên 1350
bệnh nhân UTTT có giai đoạn I, II, III và IV tương ứng là 31%,
28%, 40% và 1%. Đánh giá kết quả sau 3 năm sau mổ cho thấy ở
nhóm xạ trị có cải thiện tỷ lệ tái phát (5% với 11%).
Trong nghiên cứu ngẫu nhiên pha 3, tác giả Pas và CS
(2013)có 412 BN trên 699 BN ở nhóm PTNS được xạ trị ngắn
ngàytrước mổ. Ở nhóm PTNS đánh giá trước mổ các BN ở giai đoạn
I, II, III lần lượt là 30%, 31% và 38%. Đánh giá kết quả sau mổ có tỷ
lệ giai đoạn bệnh tương đương với trước mổ. Giai đoạn I, II và III lần
lượt là 34%, 26% và 34%. Điều đáng lưu ý là có BN sau mổ được
đánh giá ở giai đoạn IV, tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn 1%.
Nghiên cứu của Schiphorst và CS (2014) trên 86 BN PTNS
cắt bỏ toàn bộ MTTT có 51% BN được xạ trị ngắn ngày trước mổ.
Đánh giá giai đoạn sau mổ ở nhóm mổ nội soi gặp giai đoạn I là
6
26%, giai đoạn II là 20%, giai đoạn III là 42% và giai đoạn IV gặp
7%.
Trong nghiên cứu của tác giả Stevenson và CS (2015) ở
nhóm PTNS cắt toàn bộ MTTT có 50% số BN được điều trị xạ trị
ngắn ngày trước mổ. Những BN được đánh giá u xâm lấn cT4 qua
MRI hoặc siêu âm nội soi được loại khỏi nghiên cứu. Ở nhóm mổ
nội soi đánh giá xâm lấn u trước mổ gặp cT1, cT2 và cT3 tương ứng
là 8%, 29% và 63%. Tình trạng hạch gặp N0, N1 và N2 lần lượt là
45%, 34% và 13%. Đánh giá sau mổ gặp pT0 (không còn tế bào u) là
14%, mức độ xâm lấn u pT1,pT2, pT3 và pT4 lần lượt là 10%, 28%,
44% và 5%. Đánh giá di căn hạch sau mổ gặp pN0, pN1 và pN2
tương ứng là 62%, 28% và 10%. Đường kính u trung bình là 30 mm
(20-40 mm).
Trong nghiên cứu của Minama H và CS (2017) trên 28 BN,
tiến hành xạ trị ngắn ngàytrước mổ kết hợp PTNS điều trị UTTT.
Đánh giá trước mổ có 35,7% BN ở giai đoạn II, 28,0% BN giai đoạn
IIIa và 39,3% BN ở giai đoạn IIIb. Không có BN nào có u ở giai
đoạn cT1/2, có 89,3% ở giai đoạn cT3 và 10,7% ở giai đoạn cT4.
Đánh giá di căn hạch trước mổ gặp cN0, cN1, cN2 và cN3 tương ứng
là 39,3%, 21,4%, 7,1% và 32,1%.
1.4.2. Việt Nam
Tại Việt Nam, ứng dụng xạ trị trong điều trị UTTT đã được
vài thập kỷ và có những nghiên cứu cho thấy hiệu quả của xạ trị
trước mổ giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng. Trong nghiên cứu của
Lâm Việt Trung có 18,7% BN được điều trị xạ trị ngắn ngày trước
mổ với kết quả giai đoạn bệnh sau mổ I, II và III tương ứng là
20,3%, 35,9% và 43,6%. Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu về giai
đoạn bệnh trên BN UTTT được điều trị xạ trị ngắn ngày trước mổ
một cách hệ thống.
1.5. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi cắt trực tràng kết hợp
xạ trị ngắn ngày trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực
tràng.
1.5.1. Thế giới
Nghiên cứu của tác giả Minama H và CS (2017) về PTNS
sau xạ trị ngắn ngàytrước mổ thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xạ trị
100%, không có BN nào biểu hiện độc tính cấp. Về phương pháp mổ
có 39,3% BN cắt trước cực thấp, 14,3% BN cắt gian cơ thắt, có
32,1% cắt APR và 3,6% BN phẫu thuật Hartmann. Kết quả không có
BN nào phải chuyển mổ mở. Thời gian PT trung bình là 379 phút
7
(175-890 phút). Lượng máu mất trung bình 90 ml (0-1185 ml). Phân
độ biến chứng theo độ 3-4 là 10,7%.
Trong nghiên cứu ngẫu nhiên pha 3, tác giả Pas và CS
(2013) có 412 BN trên 699 BN ở nhóm PTNS được xạ trị ngắn
ngàytrước mổ. Tỷ lệ phẫu thuật LAR là 70 %, tỷ lệ làm dẫn lưu hồi
tràng bảo vệ ở nhóm LAR là 35%. Tai biến trong mổ gặp 12%. Tỷ lệ
chuyển mổ mở là 17%. BN nhóm PTNS có lượng máu mất trung
bình ít hơn nhóm mổ mở (200 ml so với 400 ml; p<0,0001). Tuy
nhiên, thời gian mổ trung bình ở nhóm PTNS là 240 phút (184-300
phút) kéo dài hơn so với mổ mổ mở là 188 phút (150-240 phút).
Thống kê về tỷ lệ biến chứng sau mổ ở các BN (nếu có ít nhất 01
biến chứng) là 40%.
Trong nghiên cứu của tác giả Stevenson và CS (2015) ở
nhóm PTNS có 50% số BN được điều trị xạ trị ngắn ngày trước mổ.
Kết quả sớm có tỷ lệ phẫu thuật LAR là 89%. Tỷ lệ làm dẫn lưu hồi
tràng bảo vệ ở nhóm phẫu thuật LAR 68%. Thời gian mổ trung bình
là 210 phút (163- 253 phút). Lượng máu mất trung bình trong mổ
100 ml (50-200ml). Biến chứng độ 3, 4 gặp 21%. Tỷ lệ chuyển mổ
mở ở nhóm PTNS là 9%. Thời gian nằm viện trung bình là 8 ngày
(6-12 ngày). Tỷ lệ tử vong PT là 0,6%. Nghiên cứu cũng cho thấy
PTNS cắt bỏ MTTT không có khó khăn hơn ở BN sau xạ trị ngắn
ngày, khối u to hoặc có BMI cao.
Nghiên cứu của Schiphorst và CS (2014) với 86 bệnh nhân
PTNS cắt bỏ toàn bộ MTTT có 51% BN được xạ trị ngắn ngày trước
mổ. Tỷ lệ phẫu thuật LAR là 65%, tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng bảo vệ
ở nhóm LAR là 57%. Kết quả về lượng máu mất thấp hơn có ý nghĩa
ở nhóm PTNS so với mổ mở (200 ml so với 457 ml; p<0,001). Thời
gian PT trung bình không khác nhau có ý nghĩa ở nhóm PTNS so với
mổ mở (146 phút với 130 phút; p=0,06). Tỷ lệ biến chứng sau mổ
27%. Tỷ lệ mổ lại trong nghiên cứu là 14%. Thời gian nằm viện
trung bình là 7 ngày (3-141 ngày). Tử vong PT có 1 BN.
Những kết quả về ung thư học áp dụng PTNS cắt bỏ toàn bộ
MTTT ở BN sau xạ trị ngắn ngày trước mổ cũng cho thấy kết quả rất
đáng khích lệ.
Tác giả Minama H và CS (2017) tiến hành PTNS trên BN xạ
trị ngắn ngày trước mổ với UTTT giai đoạn II, III có tỷ lệ PT triệt
căn 100%. Số hạch trung bình nạo vét được 27 hạch (12-71 hạch).
Đánh gía đáp ứng sau xạ trên giải phẫu bệnh tác giả thấy độ 1 nhiều
nhất chiếm 85,7%, độ 2, độ 3 đều là 7,1%. Nghiên cứu của Pas và
8
CS (2013) cho thấy tỉ lệ cắt bỏ hoàn toàn MTTT là 88% và tỉ lệ diện
cắt chu vi có tế bào u là 10%. Khoảng cách diện cắt đầu xa trung
bình 3cm.Trong nghiên cứu thử nghiệm tại Úc (AlaCaRT) trên 475
bệnh nhân UTTT u xâm lấn T1 đến T3. Tác giả Stevenson và CS đã
báo cáo kết quả ở nhóm PTNS có diện cắt chu vi không có tế bào u
đạt 93%, diện cắt đầu xa không có tế bào u đạt 99% , tỉ lệ cắt bỏ
hoàn toàn MTTT ở nhóm mổ nội soi là 82%. Kết quả giải phẫu bệnh
sau mổ của Schiphorst và CS (2014) có tỷ lệ diện cắt chu vi có tế bào
u là 5%, số hạch nạo vét được trung bình 13 hạch (1-25 hạch). Kết
quả theo dõi sau 18 tháng có tỷ lệ tái phát ở nhóm PT triệt căn là
2,6%, tỷ lệ di căn xa là 8% và tỷ lệ chết do ung thư là 5%.
1.5.2. Việt Nam
Phẫu thuật nội soi điều trị UTTT tại Việt Nam, theo xu
hướng phát triển của PTNS thế giới, từ đầu thập kỷ 2000 đến nay đã
được thực hiện tại nhiều trung tâm ngoại khoa trên toàn quốc. Tuy
nhiên có rất ít báo cáo ứng dụng PTNS kết hợp xạ trị ngắn ngày
trước mổ điều trị ung thư biểu mô tuyến trực tràng.
Kết quả một số nghiên cứu về xạ trị trước mổ phẫu trong
điều trị UTTT: Tác giả Phạm Quốc Đạt và CS đánh giá kết quả điều
trị xạ trị dài ngày kết hợp PT với ung thư biểu mô tuyến trực tràng
cho thấy ưu điểm của xạ trị trước mổ như thời gian sống thêm trung
bình sau điều trị xạ trị trước mổ là 70 tháng, với xạ trị trước và sau
PT là 46,5 tháng và với xạ trị sau phẫu thuật là 36 tháng. Tác giả
Phạm Văn Bình (2017) nghiên cứu trên 175 BN có 55 BN xạ trị
trước mổ, nhận xét hội chứng sau cắt đoạn trực tràng chiếm 25,6%
và xạ trị trước mổ cũng là một trong các yếu tố liên quan đến hội
chứng sau cắt đoạn trực tràng.
9
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân UTTT 1/3 giữa, 1/3 dưới, giai đoạn II, III được
xạ trị ngắn ngày trước mổ kết hợp PTNS cắt bỏ toàn bộ MTTT tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 08 năm 2015 đến
tháng 02 năm 2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- BN được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến trực tràng 1/3 giữa và
1/3 dưới, dựa vào lâm sàng, nội soi, CT, MRI và mô bệnh học.
- BN ung thư trực tràng giai đoạn II, III.
- BN được chỉ định xạ trị ngắn ngày trước mổ.
- BN được PTNS cắt bỏ toàn bộ MTTT, có hoặc không bảo tồn cơ
thắt, tại Bệnh viện TƯQĐ 108.
- Bệnh nhân có ASA ≤ 3 và không có chống chỉ định PTNS.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- BN có chống chỉ định với xạ trị.
- BN không thực hiện đầy đủ quy trình xạ trị ngắn ngày trước mổ.
- BN ung thư TT có biến chứng khi xạ trị (chảy máu, tắc ruột).
- BN có ung thư khác kèm theo.
- BN có chống chỉ định gây mê hoặc toàn trạng kém không mổ được.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế và cỡ mẫu nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả tiến cứu, can thiệp không đối chứng.
- Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ
lệ. Với độ tin cậy 95%, tỷ lệ chuyển mổ mở của PTNS theo y văn là
4%, cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 60 bệnh nhân.
2.2.2. Quy trình xạ trị ngắn ngày trước mổ
2.2.2.1. Chỉ định.
- UTTT cT3, cN0, cM0 hoặc cT bất kỳ, cN1-2 không có xâm lấn cân
MTTT trên MRI.
2.2.2.2. Lập kế hoạch
- Chụp CT mô phỏng có tiêm và uống thuốc cản quang trên máy CT
mô phỏng chuyên dụng Optima CT580 RT (GE, Mỹ). Chuyển hình
ảnh CT mô phỏng về máy tính vẽ và lập kế hoạch điều trị trên phần
mềm Eclipse 10.0.
2.2.2.3. Các bước điều trị bệnh nhân trên máy xạ trị Varian CX 2100
10
- Hướng dẫn BN uống 600 ml nước lọc trước điều trị 30 phút. Đặt
BN nằm sấp trên bàn điều trị có sử dụng Belly Board căn cứ vào các
mốcđánh dấu trên da sao cho tư thế BN giống hệt như khi chụp CT
mô phỏng, dịch tâm BN (nếu có).
- Phác đồ điều trị 1 lần / ngày x 5 ngày / tuần.
2.2.3. Quy trình phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
BN được chỉ định PTNS cắt bỏ toàn bộ MTTT trong khoảng thời
gian 10 ngày tính từ ngày xạ đầu tiên.
2.2.3.1. Chỉ định.
- BN được chẩn đoán UTTT 1/3 giữa, 1/3 dưới, giai đoạn II, III đã xạ
trị ngắn ngày trước mổ.
- BN có chỉ số ASA 1-3. Không có chống chỉ định gây mê nội khí
quản.
2.2.3.2. Các bước tiến hành phẫu thuật
- Thăm dò ổ bụng đánh giá tổn thương.
- Vét hạch dọc động mạch MTTD và cắt động mạch cách gốc
khoảng 1cm. Cắt tĩnh mạch mạc treo tràng dưới tại bờ dưới tụy.
Trong nghiên cứu không yêu cầu vét hạch chậu bên.Phẫu tích
MTTT.
- Trương hợp bảo tồn cơ thắt: cắt TT dưới u bằng máy cắt tự động,
lấy bệnh phẩm ra khỏi ổ bụng bằng đường rạch trên mu, làm miệng
nối bằng máy nối tròn.
- Trường hợp không thể bảo tổn cơ thắt, tiến hành cắt cụt trực tràng
qua đường TSM.
2.2.4. Hẹn khám lại:
Hẹn kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần trong 1 năm đầu, 6 tháng/lần trong
năm thứ 2, xác định tái phát tại chỗ, di căn và tỷ lệ sống sót.
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Đặc điểm chung: Tuổi, giới, tiền sử bệnh, thể trạng, ASA,
nội soi và xét nghiệm CEA.
2.2.5.2. Giai đoạn bệnh
- Giai đoạn bệnh trước mổ: Chụp MRI 3.0 Tesla bụng, CT bụng
đánh giá sự xâm lấn của khối u với các tổ chức lân cận cũng như tình
trạng di căn hạch và di căn xa (T, N, M). Phân loại giai đoạn theo AJCC
2010.
- Giải phẫu bệnh sau mổ: Bệnh phẩm sau mổ là đoạn ruột gồm tổn
thương u và hạch, hai mảnh mô ruột ở hai đầu mặt cắt. Đánh giá đại
thể và vi thể.
2.2.5.3. Kết quả phẫu thuật
11
- Trong mổ: Đánh giá vị trí u liên quan đến phương pháp mổ, số
lượng trocar, tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng ở nhóm bảo tồn cơ thắt, tỷ lệ
chuyển mổ mở, tai biến trong mổ, thời gian mổ. Chất lượng mạc treo
trực tràng được cắt bỏ.
- Kết quả sớm: Ghi nhận các biến chứng, thời gian nằm viện từ khi
PT, phẫu thuật lại, tử vong sau mổ.Phân loại kết quả tốt, trung bình,
kém dựa vào mức độ biến chứng.
- Kết quả xa: Đánh giá chức năng cơ thắt, chức năng tình dục sau
mổ, đánh giá độc tính muộn, tái phát tại chỗ, di căn xa, thời gian
sống sau mổ. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tái phát và thời gian
sống thêm sau mổ.
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
12
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết luận
Bệnh nhân ung thư trực tràng
Tiêu chuẩn lựa chọn.
Tiêu chuẩn loại trừ.
Khám lâm sàng. Cận
lâm sàng: nội soi, GPB,
MRI 3.0, CT, CEA
Ghi nhân độc tính. Loại
khỏi nghiên cứu nếu có
Bệnh nhân UTTT nghiên cứu
Xạ trị ngắn ngày trước
Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ
mạc treo trực tràng (LAR hoặc APR)
Mô tả giai đoạn bệnh
trước và sau mổ
Đánh giá kết quả
phẫu thuật
13
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình 59,6 ± 10,48 tuổi. Giới nam (62,9%) gặp
nhiều hơn nữ (36,1%). BMI trung bình 20,5 ± 2,6.Đánh giá ASA gặp
100% BN có độ I, II. Trong đó có 2,9% ở độ II.Nội soi gặp u 1/3
giữa 50%, 1/3 dưới 50%.Xét nghiệm CEA có trị số trung bình là 8,3
± 28,0 ng/ml.Giá trị CEA > 5 ng/ml nhận biết được ở 28,6% số BN
UTTT.
3.2. Giai đoạn bệnh
Bảng 3. 5. Giai đoạn bệnh trên MRI
n = 61* Tỷ lệ %
cT cT3 58 95,1
cT4 3 4,9
cN cN0 10 16,4
cN1 29 47,5
cN2 22 36,1
Giai đoạn bệnh II 10 16,4
III 51 83,6
*: Có 9 BN chống chỉ định chụp MRI do có dị vật kim khí
Nhận xét: 100% tổn thương u xâm lấn ở T3, T4. Trong đó T3 chiếm
95,1%. Số BN có di căn hạch ở N1và N2 chiếm 83,6% cũng tương
ứng với số BN ở giải đoạn III.
Bảng 3. 6. Giai đoạn bệnh trên CT
n = 70 Tỷ lệ %
cT cT3 64 91,4
cT4 6 8,6
cN cN0 9 12,9
cN1 34 48,6
cN2 27 38,5
Giai đoạn bệnh II 9 12,9
III 61 87,1
Nhận xét:
- Kết quả trên CT có 91,4% BN xâm lấn u ở T3.
- Tỷ lệ gặp di căn hạch cN0 là 12,9% tương ứng với BN ở giai đoạn
II và di căn hạch cN1 và cN2 là 87,1% tương ứng với BN ở giai đoạn III.
Bảng 3. 7. Kết quả giải phẫu bệnh
14
Kết quả GPB Số lượng
(n = 70)
Tỷ lệ (%)
Xâm lấn u pT1 1 1,4
pT2 9 12,9
pT3 59 84,3
pT4 1 1,4
Di căn hạch pN0 55 78,6
pN1 13 18,6
pN2 2 2,8
Giai đoạn bệnh I 10 14,3
II 45 64,3
III 15 21,4
Nhận xét: U xâm lấn ở pT3 chiếm tỷ lệ 84,3%. Tỷ lệ hạch di căn
gặp 21,4%. Giai đoạn I có 14,3%, giai đoạn II có tỷ lệ cao nhất
64,3%.
Bảng 3.9. Xâm lấn u và hạch trên MRI và CT đối chiếu với GPB
Phương pháp Đúng
n (%)
Trên
n (%)
Dưới
n (%)
MRI
(n=61)
T 49 (80,3%) 12 (19,7%) 0
N 17 (27,9%) 42 (68,9%) 2 (3,3%)
CT
(n=70)
T 56 (80,0%) 14 (20,0%) 0
N 20 (28,6%) 50 (71,4%) 0
Nhận xét:
- Đối với u, phần lớn là đánh giá đúng (khoảng 80%) và không có
trường hợp nào đánh giá dưới mức độ xâm lấn.
- Đối với hạch, phần lớn là đánh giá quá mức độ di căn (khoảng
70%).
3.3. Kết quả phẫu thuật
15
3.3.1. Trong mổ
Bảng 3. 12. Đặc điểm kỹ thuật mổ
Đặc điểm kỹ thuật Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Số Trocar
(n=70)
4 trocar 59 84,3
5 trocar 11 15,7
Làm dẫn lưu hồi tràng (n=52)* 28 53,8%
1/3 giữa (n=35) 16 45,7%
1/3 dưới (n=17) 12 70,6%
*: Có 52 BN được phẫu thuật LAR
Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng 4 Trocar là 84,3%. Tỷ lệ BN làm dẫn lưu
hồi tràng trong nhóm bảo tồn cơ thắt là 53,8% (trong đó với UTTT
1/3 dưới là 70,6%).
- Tỷ lệ chuyển mổ mở trong nghiên cứu là 5,7%.
- Thời gian mổ trung bình là 134,1 ± 32,4 phút, không có sự khác
biệt giữa phương pháp cắt cụt TT và bảo tồn cơ thắt.
Bảng 3. 11. Kết quả cắt mạc treo trực tràng
n Tỷ lệ (%)
Cắt mạc treo trực
tràng
(n=66)
Hoàn toàn 42 63,6
Gần hoàn toàn 24 36,4
Diện cắt đầu xa
(n=49*)
Trung bình (SD) 24,5 ± 13,6 mm
Không có tế bào
u
48 98,0
Có tế bào u 1 2,0
Diện cắt chu vi
(n=66)
Không có tế bào
u
65 98,5
Có tế bào u 1 1,5
*: Có 4 BN chuyển mổ mở (3 BN trong 52 BN được phẫu thuật LAR
và 1 BN ở nhóm mổ APR).
Nhận xét: Cắt mạc treo trực tràng hoàn toàn đạt 63,6%. Hầu hết
bệnh nhân có kết quả cắt đầu xa và diện cắt chu vi không còn tế bào
u ( tương ứng 98,0% và 98,5%).
16
- Tổng số hạch vét được là 397 hạch. Có 27 hạch di căn chiếm 6,8%.
Số hạch trung bình vét được trên 66 BN mổ nội soi là 6,0 ± 3,4 hạch.
3.3.2. Kết quả sớm
- Tỷ lệ biến chứng mức độ nhẹ gặp 21,1%. Biến chứng mức độ nặng
gặp 12,1%.
- Thời gian nằm viện trung bình sau mổ 10,8 ± 5,1 ngày.
Bảng 3.19. Kết quả sớm
Kết quả n %
Tốt 44 66,7
Trung bình 14 21,2
Kém 8 12,1
Tổng 66 100
Nhận xét:Kết quả tốt gặp 66,7%.
3.3.3. Kết quả xa
Thời gian theo dõi trung bình 27,7 tháng (14 - 43 tháng).
- Độc tính muộn gặp 22,7% bệnh nhân, trong đó độ 3 và độ 4 chiếm
15,1%.
- Tỷ lệ tái phát tại chỗ gặp 8 bệnh nhân (12,1%).
Bảng 3.23. Tỷ lệ tái phát và một số yếu tố liên quan
Một số yếu tố liên quan Tái phát(%)
n = 66
p (Fisher’s
exact test)
Phương pháp
phẫu thuật
Bảo tồn cơ thắt 8 (16,3%)
>0,05
Cắt cụt trực tràng 0 (0%)
CEA ≤ 5 6 (12,8%)
>0,05
> 5 2 (10,5%)
Kích thước u
< 2 cm 0 (0%)
>0,05 2-3 cm 4 (11,8%)
>3 cm 4 (14,3%)
Giai đoạn
bệnh sau mổ
I 0 (0%)
>0,05 II 6 (14,3%)
III 2 (13,3%)
Nhận xét:
- Nhóm bệnh nhân phẫu thuật APR không có trường hợp nào tái
phát, nhóm phẫu thuật LAR có 8 trường hợp tái phát chiếm tỷ lệ
16,3%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Xem xét mối liên quan giữa tái phát với CEA, kích thước u và giai
đoạn bệnh thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
17
Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo Kaplan Meier
Nhận xét:
- Thời gian sống thêm toàn bộ tính theo Kaplan Meier trong nghiên
cứu là 26,7 ± 9,6 tháng.
- Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1, 2 và 3 năm lần lượt là 97,1%, 95,7%
và 95,7%.
Biểu đồ 3.7. Thời gian sống thêm không bệnh theo Kaplan Meier
Nhận xét:
- Thời gian sống thêm không bệnh tính theo Kaplan Meier trong
nghiên cứu là 25,2 ± 10,9 tháng.
- Tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 1, 2 và 3 năm là 92,9%, 91,4% và
88,6%.
18
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,6 ±
10,48 tuổi. Kết quả này cũng tương tự với các tác giả khác. Tìm hiểu
về giới, thống kê của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy nam
gặp nhiều hơn (khoảng 60- 70%). Kết quả thu được thấy bệnh nhân
nam chiếm tỷ lệ 62,9%.
CEA thường được sử dụng trong ung thư đại trực tràng.
Nghiên cứu của một số tác giả cho thấy chỉ số CEA cao tại thời điểm
chẩn đoán có ảnh hưởng xấu đến thời gian sống độc lập với giai đoạn
u. Nếu chỉ số này giảm sau phẫu thuật có liên quan đến tăng thời
gian sống không bệnh. Nồng độ CEA > 5 ng/ml ở thời điểm trước
hóa xạ trị có liên quan đến đáp ứng khối u kém. Nồng độ CEA <
5ng/ml liên quan tăng tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng và giải
phẫu bệnh. Kết quả nghiên cứu có chỉ số CEA trung bình trước mổ là
8,3 ± 28,0 ng/ml.
Soi trực tràng có thể đánh giá kích thước u, tổn thương đại
thể của u (loét, sùi...). Ngoài ra, soi trực tràng còn cho phép đánh giá
chức năng cơ thắt hậu môn của bệnh nhân, đây là yếu tố quan trọng
khi xem xét liệu một bệnh nhân có phù hợp để để thực hiện phẫu
thuật bảo tồn cơ thắt. Nghiên cứu của Pas và CS thấy u ở vị trí 1/3
dưới chiếm 29%, 1/3 giữa chiếm 39% và 1/3 trên là 32%. Kết quả
thống kê gặp u vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới với tỷ lệ bằng nhau là 50%.
4.2. Giai đoạn bệnh
4.2.1. Trước mổ
Có nhiều phương tiện để đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ
bao gồm siêu âm nội soi, chụp cắt lớp vi tính đa dãy và chụp MRI.
Với những u lớn xâm lấn lớp mỡ mạc treo trực tràng, những tổ chức
xung quanh và thành chậu thì đánh giá bằng CT đa dãy và MRI tốt
hơn. Những u xâm lấn cơ thắt hậu môn và cơ nâng hậu môn việc sử
dụng MRI cho hình ảnh rõ nét hơn so với CT – Scaner. Kết quả
nghiên cứu bệnh nhân ung thư trực tràng ở giai đoạn II và III trên
MRI và CT gặp chủ yếu cT3 tương ứng 95,1% và 91,4%. Thống kê
của Stevenson và CS gặp cT1 là 8%, T2 là 29% và T3 là 63%. Tác
giả Minama H và CS (2017) tiến hành phẫu thuật nội soi trên bệnh
nhân xạ trị ngắn ngày trước mổ với ung thư trực tràng giai đoạn II,
III gặp cT3, cT4 lần lượt là 89,3% và 10,7%.
19
Việc xác định hạch di căn trên chẩn đoán hình ảnh rất khó
khăn. Một số tác giả đánh giá hạch di căn dựa trên kích thước (>
8mm). Tuy nhiên, một số tác giả khác cho rằng tiêu chuẩn kích thước
> 8mm tỏ ra thiếu thuyết phục vì các nghiên cứu giải phẫu bệnh đã
chứng minh có khoảng 60% hạch di căn ung thư có đường kính nhỏ
hơn 6 mm. Nói cách khác, độ nhạy của các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh nếu chỉ dựa vào kích thước để chẩn đoán hạch di căn
thường thấp (50 – 70%). Các đặc điểm mô bệnh học của hạch di căn
ung thư ngoài kích thước còn có các đặc tính khác như hình tròn, bờ
không đều, cấu tạo không đồng nhất. Tuy nhiên, xác định chính xác
hạch di căn ung thư vẫn là một thách thức. Trong nghiên cứu về ung
thư trực tràng tại Đức đánh giá giai đoạn dựa theo nội soi ống cứng,
siêu âm nội soi và chụp CT vùng chậu. Khi xem xét các bệnh nhân
có cT3-4 và/hoặc cN+ thấy rằng giai đoạn trên lâm sàng không liên
quan có ý nghĩa với thời gian sống. Điều này cho thấy đánh giá giai
đoạn trước điều trị là không chính xác, đặc biệt là hạch di căn.
Kết quả nghiên cứu về di căn hạch trước mổ trên MRI gặp
cN0, cN1 và cN2 tương ứng là 16,4%, 47,5% và 36,1%. Trên CT
gặp cN0, cN1 và cN2 tương ứng là 12,9%, 48,6% và 38,6%. Trong
nghiên cứu của Kang và CS đánh giá trước mổ thấy tỷ lệ hạch di căn
65,3%. Nghiên cứu của Stevenson và CS gặp N0, N1 và N2 tương
ứng 45%, 39% và 16%. Nghiên cứu của Minama H và CS (2017)
thấy cN0, cN1, cN2 và cN3 tương ứng là 39,3%, 21,4%, 7,1% và
32,1%.
4.2.2. Sau mổ
Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy pT2 chiếm 12,9% và pT3
chiếm 84,3%. So sánh với MRI và CT thấy độ chính xác tương ứng
là 80,3% và 80,0%. Nghiên cứu của Stevenson và CS thấy tỷ lệ cT1
hoặc cT2 so với pT1 hoặc pT2 sau mổ đạt 86%, tỷ lệ cT3/pT3 đạt
79%. Một phân tích tổng hợp gần 5000 bệnh nhân ung thư trực tràng
so sánh độ chính xác khi đánh giá xâm lấn u giữa MRI, CT và siêu
âm nội soi cho thấy độ chính xác tương ứng 84%, 73% và 87%. Có
mối liên quan giữa xâm lấn u đánh giá sau mổ với di căn hạch. Các
nghiên cứu cho thấy u xâm nhập bề mặt lớp hạ niêm có tỷ lệ di căn
hạch là 2%, xâm nhập giữa lớp hạ niêm là 8% và xâm nhập sâu là
23%.
Kết quả nghiên cứu gặp pN0 chiếm 78,6%, pN1 là 18,6% và
pN2 chỉ có 2,8%. Kết quả nghiên cứu thu được tương đương thống
kê của Kang thấy 79,4% số hạch không có di căn, pN1 chiếm 10,6%
20
và pN2 chiếm 10%. Đối chiếu với kết quả MRI cho thấy 27,9% được
đánh giá trước mổ đúng và kết quả này khi đối chiếu trên CT là
28,6%.
Nghiên cứu giai đoạn sau mổ ở phần lớn các thống kê đều
thấy giảm giai đoạn so với trước mổ. Điều này lý giải do độ nhạy và
độ đặc hiệu của chẩn đoán hình ảnh thấp khi đánh giá hạch di căn.
Kết quả sau mổ giai đoạn I là 14,3%, giai đoạn II gặp 64,3% và giai
đoạn III gặp 21,4%. Nghiên cứu của Schiphorst và CS (2014) đánh
giá giai đoạn sau mổ ở nhóm mổ nội soi gặp giai đoạn I là 26%, giai
đoạn II là 20%, giai đoạn III là 42% và giai đoạn IV gặp 7%.
4.3. Kết quả phẫu thuật
4.3.1. Trong mổ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả bệnh nhân ung thư trực
tràng 1/3 giữa được chỉ định phẫu thuật cắt trước thấp. Tỷ lệ phẫu
thuật cắt trước thấp và phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng
sinh môn tương ứng là 74,3% và 25,7%. Tìm hiểu tỷ lệ này trong
nghiên cứu của Kang và CS thấy tỷ lệ phẫu thuật cắt cụt trực tràng
đường bụng tầng sinh môn là 11,2%, cắt trước thấp là 88,8%. Nghiên
cứu cho thấy rằng xạ trị ngắn ngày trước mổ không ảnh hưởng đến
lựa chọn phương pháp phẫu thuật cắt trước thấp hay cắt cụt trực
tràng đường bụng tầng sinh môn.
Minami H và CS (2017) cho rằng làm dẫn lưu hồi tràng giúp
giảm tỷ lệ xuất hiện rò và giảm mức độ ảnh hưởng trầm trọng của rò
miệng nối nếu có. Những nguy cơ về vấn đề miệng nối được một số
tài liệu miêu tả như: miệng nối ở thấp (khoảng cách miệng nối đến
mép hậu môn ngắn), bệnh nhân nam giới, bệnh tiến triển hoặc di căn,
hút thuốc lá, tỷ lệ albumin thấp, đái tháo đường, tuổi cao, bệnh nhân
phải truyền máu trong mổ và vấn đề kỹ thuật mổ. Việc điều trị bổ trợ
trước mổ cho đến nay chưa được chứng minh làm tăng nguy cơ về
vấn đề miệng nối. Trong thực hành điều trị, phẫu thuật viên rất khó
tiên lượng nhóm bệnh nhân nào là có yếu tố nguy cơ cao cần làm dẫn
lưu hồi tràng. Tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng bảo vệ trong nghiên cứu
của Kang với nhóm phẫu thuật nội soi là 91,4% và mổ mở là 88,4%,
sự khác biệt giữa nội soi và mổ mở không có ý nghĩa thống kê với p
= 0,386. Tác giả Fleshman và CS làm dẫn lưu hồi tràng bảo vệ ở hầu
hết các trường hợp. Tác giả Stevenson có tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng
bảo vệ là 68%. Kết quả nghiên cứu có tỷ lệ làm dẫn lưu hồi tràng bảo
vệ là 53,8%. Kết quả này tương tự với tác giả Stevenson nhưng thấp
hơn tác giả Kang và Fleshman.
21
Phẫu thuật nội soi cắt mạc treo trực tràng được xem là kỹ
thuật cao, đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Các tác giả cho
rằng với phẫu thuật viên càng nhiều kinh nghiệm thì tỷ lệ tai biến
càng giảm xuống. Kết quả nghiên cứu gặp tai biến 5,7%. Các tai biến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phau_thuat_noi_soi_cat_truc_trang.pdf