Tóm tắt Luận án Nghiên cứu rươi (nereididae : tylorrhynchus) trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền bắc Việt Nam

Kết quả nghiên c u về thành phần á nh m động vật không

xương sống c lớn trong đất theo 5 tầng sâu Hải ương ho thấy,

tầng s u (0-10 cm) ghi nhận được 22 bộ thuộ 10 lớp, tầng sâu (10-

20 cm) ghi nhận 22 bộ thuộ 9 lớp, tầng sâu (20-30 cm) ghi nhận 19

bộ thuộ 9 lớp, tầng sâu (30-40 cm) và (40-50 cm) đều ghi nhận

được 14 bộ thuộ 6 lớp. Như vậy, đa dạng động vật không xương

sống c lớn giảm dần th o độ sâu và tập trung nhiều hơn tại độ sâu

0-30 cm.

 oài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) được ghi nhận

trong cả năm tầng sâu nghiên c u. Cùng với Rươi 6 bộ khác

chiếm 29,17% tổng số bộ ng xuất hiện trong cả 5 tầng sâu nghiên

c u.

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu rươi (nereididae : tylorrhynchus) trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đượ thự hiện nhiều quố gi tr n thế giới như ỹ, Đ , Thu Điển, Trung Quố vv N ên ứu về s n s n ủ un n ều ơ (Polychaeta) Nghi n u về sinh họ , sinh thái ủ giun nhiều tơ tr n thế giới thể kể đến ông trình ủ một số tá giả như: Zenkevich (1965), Gidholm (1969), Pearson & Rosenberg (1987), Alogi (1989, 1990). Các tác giả đ nêu lên một số đ điểm về sinh trư ng, phát triển, sinh sản ủ giun nhiều tơ, mối qu n hệ tá động qu lại gi giun nhiều tơ với các sinh vật khác, với môi trường sống và ngượ lại. 5 C n ên ứu về un n ều ơ (Poly e ) Theo Giangrande et al (2005), Castrol & Micheal (1997): Phần lớn giun nhiều tơ là nguồn th ăn giàu đạm, là sinh vật h th để đánh giá hất lượng môi trường, b n ạnh đ nh m đối tượng này còn là m t x h qu n trọng trong hu i và lưới th ăn o đ , theo Uschakov (1955) một số loài giun nhiều tơ đ đượ nh n nuôi và kh i thá làm th ăn giàu đạm ho tôm, u , làm mồi u xuất kh u phụ vụ khá h du l h biển 1.2. Tình hình n i n ứu về Rƣơi ( ereididae Tylorrhynchus) tr n t ế iới N ên ứu về p ân loạ ơ (Nereididae: Tylorrhynchus) bằn đặ đ ểm n v uậ s n p ân ử ADN Tr n thế giới, nghi n u về ph n loại họ nh m Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) bằng đ điểm hình thái đ đượ một số tá giả thự hiện như uv l (1953), y (1967), Uschakov (1955) hay Imajima (1972), cá tá giả đ đư r một số đ điểm hình thái phần đầu, hi b n và tơ ủ Rươi n ạnh đ , tr n thế giới h Trung Quố là nướ đ tiến hành ph n loại Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) bằng kĩ thuật sinh họ ph n t , với giải m trình tự ADN v ng g n ty thể ủ loài Rươi Tylorrhynchus heterochaetus) đ đượ ông bố tr n G nb nk. N ên ứu về s n s n ủ ơ (Nereididae: Tylorrhynchus) Tr n thế giới, nghi n u về sinh họ , sinh thái ủ Rươi đ đượ thự hiện và thể kể đến như nghi n u ủ Kent (2016) và Imajima et al (1964, 1972) Cá tá giả đ đư r á đ t nh dinh 6 dư ng, đ t nh sinh sản, hình th sinh sản và sự ph n biệt giới t nh ủ Rươi 1.3. Tình hình n i n ứu về iun n iều tơ (Pol aeta) tại Việt am N ên ứu về p ân loạ un n ều ơ (Poly e ) bằn đặ đ ểm n v uậ s n p ân ử (ADN) Nghiên c u đ tổng qu n được các nghiên c u về ph n loại giun nhiều tơ (Poly h t ) bằng đ điểm hình thái trong á hệ sinh thái: rạn s n hô, thảm ỏ biển, v ng triều đáy mềm, rừng ngập m n, đầm nuôi thủy sản. Tại Việt N m, đối với nh m giun nhiều tơ, việ ph n loại s dụng kĩ thuật sinh họ ph n t N hư đượ thự hiện N ên ứu về s n s n ủ un n ều ơ (Polychaeta) Tại Việt N m, nghi n u về sinh họ , sinh thái ủ giun nhiều tơ đ đượ một số tá giả thự hiện như ông trình ủ Phạm Đình Trọng (1999, 2003, 2018), Đ Văn Nhượng và s (2007), Ph n Th im ồng (2009, 2012). Các nghiên phần lớn u đề ập đến sự biến động về sinh vật lượng ủ giun nhiều tơ trong á m và á hệ sinh thái khá nh u C n ên ứu về un n ều ơ (Poly e ) Nghi n u về v i tr , tầm qu n trọng ủ giun nhiều tơ đượ một số tá giả thự hiện như Theo Nguyễn Văn Chung (1994), Phạm Đình Trọng và Đ Văn Nhượng (2001, 2003, 2004). Các nghi n u ho thấy, giun nhiều tơ đ ng g p qu n trọng vào t nh đ dạng sinh họ , là nh m sinh vật h th để đánh giá hất lượng môi trường nướ và tầng đáy n ạnh đ , nh m đối tượng này là m t 7 xích quan trọng trong chu i và lưới th ăn Theo Phạm Đình Trọng (1997, 2018), hiện n y nguồn lợi hải sản n i hung ng như nguồn th ăn ủ h ng là động vật đáy, là giun nhiều tơ, là Rươi (Tylorrhynchus) n i ri ng đ ng b suy giảm nghi m trọng. Vì vậy, để bảo tồn đ dạng sinh họ , trong nh ng năm gần đ y nướ t đ thành lập đượ 16 khu bảo tồn biển và 10 khu dự tr sinh quyển thế giới n ạnh đ , hiện n y một số loài giun nhiều tơ đượ nghi n u nh n nuôi làm th ăn tươi sống ho á trại sản xuất giống tôm, u , á ho làm mồi u ho khá h du l h (Phạm Đình Trọng và Trần H u Huy, 2005). 1.4. Tình hình n i n ứu về Rƣơi ( ereididae Tylorrhynchus) tại Việt am N ên ứu về p ân loạ ơ (Nereididae: Tylorrhynchus) bằn đặ đ ểm n v uậ s n p ân ử ADN ự tr n á đ điểm hình thái Đ ng Ngọ Th nh và s (1980) đ khẳng đ nh tại Việt N m sự xuất hiện ủ loài Rươi tên Tylorrhynchus heterochaetus Tuy nhi n, hư tài liệu nào khẳng đ nh nh m Rươi đượ ư huộng s dụng làm th ăn tại á t nh khá nh u ủ Việt N m ng 1 loài h y không Ch ng nằm trong d nh sá h nh ng loài giun nhiều tơ đ đượ ông bố h y không Và th o sự th y đổi ủ thời gi n, không gi n, á yếu tố thời tiết, kh hậu thì Rươi tại á t nh khá nh u sự s i khá h y không thì nh ng vấn đề này vẫn hư đượ nghi n u n ạnh đ , tại Việt N m hiện hư bất kì nghi n u nào thự hiện ph n loại nh m Rươi bằng kĩ thuật sinh họ ph n t N N ên ứu về s n s n ơ (Nereididae: Tylorrhynchus) 8 Nghi n u về sinh họ , sinh thái ủ Rươi đ đượ một số tá giả thự hiện như Đ ng Ngọc Thanh và cs (1980) Phạm Đình Trọng (1999, 2000, 2001, 2018), Nguyễn Qu ng Chương (200, 2009). Nghiên c u của các tác giả đ đề cập đến một số kh ạnh như: m vụ xuất hiện, k h thướ , on đường di ư sinh sản ủ Rươi Tuy nhi n, trong v ng đời ủ mình, Rươi thời gi n sống trong đất nhưng hư bất kì nghi n u nào x m x t Rươi như một thành phần trong ấu tr quần x động vật không xương sống lớn trong đất N ên ứu đề cập đến các chỉ êu m n trong sinh cảnh có ơ (Nereididae: Tylorrhynchus) Nghi n u ủ Nguyễn Qu ng Chương (2009) ho thấy loài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) sống trong môi trường nền đáy là b n ho b n át, p từ 7,2 - 7,8, độ m n 0 - 5‰. Hay Phạm Đình Trọng (2018) ho thấy trong sinh ảnh Rươi, pH ủ nướ d o động từ 7 - 9, tổng lượng hất r n h t n hất r n h t n và độ m n d o động từ 0,2 - 0,3‰ C n ên ứu về ơ (Ne e d d e: Tylo yn us) Th o Trần Th Th nh ình và s (2016) loài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) có giá tr kinh tế cao, là nguồn th c ăn bổ dư ng ho on người. Phạm Đình Trọng (2018) cho thấy Rươi có v i tr vô qu n trọng trong ải thiện hất m n b h u ơ, là á sinh vật h th m ô nhiễm môi trường và là một loại thuố quý Th o Nguyễn Văn h ng (1991) và Phạm Đình Trọng (1999, 2018) nguồn lợi Rươi tự nhi n ngày àng giảm s t mà nguyên nhân là do nơi ư tr b mất dần và môi trường ủ h ng b x m hại, b ô nhiễm. Vì vậy, Phạm Đình Trọng (2018) trong ông trình nghi n u ủ mình đ đư r một quy trình đầy đủ gồm 5 bướ để ải tạo và thiết kế ruộng nuôi Rươi. 9 ƢƠ Đ I TƢ Đ ĐIỂ T I I V P ƢƠ P ÁP I ỨU . . Đ i tƣ n v p ạm vi n i n ứu Đối tượng nghi n u ủ đề tài luận án là Rươi ( nn lid : Polychaeta: Phyllodocida: Nereididae: Tylorrhynchus). Phạm vi nghi n u: Nghi n u ph n loại họ Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) bằng phương pháp hình thái họ truyền thống kết hợp với phương pháp di truyền ph n t N Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) đượ khảo sát và nghi n u như một thành phần qu n trọng trong ấu tr quần x động vật rof un hệ sinh thái đất v ng v n biển miền Việt N m . . Đ a điểm n i n ứu Đ điểm nghi n u ủ đề tài b o gồm 5 t nh và thành phố v ng v n biển miền Việt N m: Quảng Ninh, ải ương, ải Ph ng, Thái ình, N m Đ nh . . T i ian n i n ứu Nghi n u đượ tiến hành từ năm 2015 đến 2019 ẫu vật đượ thu l p lại trong 2 năm (2016-2017 và 2017- 2018) vào 8 đợt khảo sát với sự h trợ ủ đề tài CN ộ G ĐT, m số B2016-SPH-24. Số lượng mẫu vật: mẫu Rươi ph n t h hình thái gồm 305 á thể (70 đự , 235 ái), mẫu Rươi ph n t h N gồm 5 á thể; mẫu động vật không xương sống lớn khoảng 4200 mẫu vật (3209 mẫu đ nh lượng, 991 mẫu đ nh t nh) . . P ƣơn p áp n i n ứu ẫu đ nh t nh đượ thu m rộng á điểm trong khu vự nghi n u nhằm bổ sung thành phần á nh m động vật không 10 xương sống lớn Mẫu đ nh lượng đượ thu tại t nh ải ương th o thời gi n 4 m trong năm (xu n, m hạ, thu, đông), theo không gi n: 5 sinh ảnh (Sinh ảnh bờ đ ngoài v n sông, sinh ảnh ruộng Rươi, sinh ảnh bờ đ trong, sinh ảnh bờ mương và sinh ảnh vườn nhà); 5 tầng s u thẳng đ ng trong hệ sinh thái đất, i sinh ảnh lấy 5 phẫu diện, m i phẫu diện diện t h 50 m 50 m, lấy s u 50 m th o từng tầng, m i tầng s u 10 m: tầng s u (-1): 0-10 m, tầng s u (-2): 10-20 m, tầng s u (-3): 20-30 m, tầng s u (-4): 30-40 m và tầng s u (-5): 40-50 cm. Ph n loại hình thái nh m Rươi th o Fauvel (1953); Day (1967); Gallardo (1967); Imajima (1964, 1972); Fauchald K (1977); Mortimer (2003). Ph n loại á nh m động vật không xương sống lớn khá th o tài liệu đ nh loại ủ Đ ng Ngọ Th nh và s (1980). ật độ, sinh khối á nh m động vật không xương sống lớn đượ t nh r tr n 1m2. Ph n loại bằng s dụng kĩ thuật sinh họ ph n t N: ự họn 5 mẫu Rươi đại diện thu đượ tại sinh ảnh ruộng Rươi thuộ 5 t nh và thành phố v ng v n biển miền Việt N m đượ ph n t h trình tự N v ng g n ty thể CO ( yto hrom oxid s subunit ) và s dụng 3 trình tự th m khảo gồm 2 trình tự thuộ loài Tylorrhynchus heterochaetus ủ Trung Quố (KM111507.1, NC 025561.1) và 1 trình tự thuộ Giống Arenicola ủ ồ Đào Nh (KM042101.1) để phân tích cây phả hệ. Kĩ thuật sinh học phân t (ADN) được thực hiện tại Ph ng Sinh họ Ph n t i truyền và ảo tồn, thuộ Viện sinh thái và tài tguy n sinh vật Phương pháp thu thập, bảo quản và ph n t h mẫu lý, hoá môi trường nướ , đất tu n thủ đ ng th o hướng dẫn Quy hu n Việt Nam 6663-1:2011, Ti u hu n Việt N m 5297:1995. Mẫu đất thu 11 được đượ ph n t h trong ph ng th nghiệm ủ Viện hoá họ thuộ Viện àn l m khoa học và công nghệ Việt N m X l số liệu bằng các phần mềm Word và x l 2010, PRIMER 5 trong phân tích các ch số đ dạng sinh thái; BioEdit 7.0.0 (Hall, 1997) và MEGA 6.0.6 (Tamura et al., 2007) được thực hiện trong phân tích trình tự ADN và spss 16 được thực hiện so sánh sai khác của các ch số hình thái gi a các quần thể của các vùng thu mẫu. ƢƠ ẾT U I ỨU 3.1. Phân loại ủa Rƣơi ( ereididae Tylorrhynchus) ệ sin t ái đất v n ven iển miền ắ Việt am 3.1.1 P Tiến hành ph n loại hình thái 305 á thể Rươi (70 đự , 235 ái) thu đượ tại khu vự nghi n u ết quả ho thấy, á đ điểm hình thái ủ Rươi (Tylorrhynchus) giống như mô tả loài Rươi Tylorrhynchus heterochaetus ủ Đ ng Ngọ Th nh và s (1980) với á đ điểm: Cơ thể trư ng thành dài khoảng 35-135 mm gồm 23-74 đốt, hiều rộng ơ thể d o động từ 2 mm đến 10 mm, khối lượng ơ thể n ng khoảng 0,06 đến 4,51 gr. Cơ thể hi thành 2 phần: Phần đầu (Prostomium), phần th n ( t stomium) và tận ng là đốt đuôi (Pygidium). Phần đầu (Prostomium) gồm á phần phụ: 2 đôi m t, 1 đôi x tu, 1 đôi x biện, 4 đôi irri trong đ đôi tr n ng dài nhất Phần hầu á nh nồi mềm, m t tr n t hơn m t dưới, hầu đôi hàm kitin h khỏ , m i b n hàm từ 7-10 răng n n, răng th nhất á h x đầu ngọn Phần th n ( t stomium): o gồm nhiều đốt th n ấu tạo tương đối đồng nhất, m i đốt th n gồm 2 chi bên. 12 Chi b n (P r podi ) là phần phụ đ biệt đượ biến đổi từ vá h b n ơ thể d ng bơi, b Chi b n kiểu hẻ đôi ( hi h i nhánh- rami: Nhánh lưng-notopodium và nhánh bụng-neuropodium). Nhánh m t lưng ủ hi b n là á th y bẹt Nhánh m t bụng hợp thành dạng hình liềm i hi b n đều 2 t m tơ ( á t m tơ b o gồm nhiều lông nhỏ ng khá nh u): t m tơ lưng, t m tơ bụng, trong m i t m tơ đều tơ trụ h khỏ ( i ulum) rõ ràng; 2 irri: irri lưng và irri bụng trong đ irri bụng hình sợi, mảnh, ng n, irri lưng gố hình th y tr n và hình sợi ngọn Phần s u ơ thể á hi b n lớn hơn phần trướ , á t m tơ lưng và bụng rậm hơn Chi bên không biến đổi thành mang. Trong nghi n u này, qu việ tiến hành qu n sát á hi b n phần th n ủ Rươi từ phần trướ đến phần s u ơ thể ho thấy phần hi b n sự xuất hiện ủ 7 loại tơ, b o gồm: 1/tơ trụ ( i ulum); 2/tơ hình liềm (si kl -sh p ); 3/tơ hình mái h o (o r- sh p ); 4/tơ hình d o găm (dors l homogomph f l ig r); 5/tơ g i khớp (homogomph spinig r bristl ); 6/tơ g i khớp khá (h t rogomph f l ig r) và 7/tơ hình đàn li (lyriform) Như vậy, so với á nghi n u về hình thái Rươi Tylorrhynchus heterochaetus miền Việt N m ủ á tá giả trướ đ y như Fauvel (1953), Đ ng Ngọ Th nh và s (1980) thì trong nghi n u này, tại phần hi b n ủ Rươi đ đượ mô tả, bổ sung th m tơ hình đàn li phần gi ơ thể Tơ hình đàn li với phần đầu tơ đượ hẻ làm đôi S dĩ nghi n u ủ á tá giả trướ h phát hiện đượ 6 loại tơ phần hi b n Rươi do á tá giả mới h qu n sát phần trướ và phần s u ơ thể, n phần gi ơ thể với sự m t ủ tơ hình đàn li thì không đượ á tá giả đề ập đến 13 Đặ đ ểm n p ân loạ ủ ơ ởn n (Ne e d d e: Tylo yn us) đ v Để ph n biệt giới t nh ủ Rươi thông thường dự vào màu s Qu n sát bằng m t thấy rằng nh ng á thể Rươi đự màu tr ng s , á thể Rươi ái màu x nh dương ho x nh nhạt Tuy nhi n, kết quả ph n t h trong luận án ph n biệt giới t nh Rươi bằng á h qu n sát ơ qu n sinh dụ tr n k nh hiển vi ảng 3 1: ết quả một số h ti u đo đếm mẫu Rươi (N r idid : Tylorrhynchus) tại á t nh thuộ v ng v n biển miền Việt N m T n ti u T nh u n in i ƣơn i P n T ái ìn am Đ n ♂ n=22 ♀ n=39 ♂ n=15 ♀ n=49 ♂ n=25 ♀ n=35 ♂ n=4 ♀ n=56 ♂ n=4 ♀ n=56 hối lượng (g) ớn nhất 2,3 3,36 1,63 4,11 2,62 4,51 0,79 2,96 0,56 1,99 Nhỏ nhất 0,25 0,25 0,41 0,48 0,49 0,46 0,16 0,06 0,39 0,15 Trung bình (g/cá thể) 1,06 ± 0,46 1,17 ± 0,57 1,03 ± 0,36 1,57 ± 0,93 1,27 ± 0,53 1,43 ± 0,72 0,58 ± 0,25 0,8 ± 0,54 0,49 ± 0,06 0,75 ± 0,34 1,13±0,54b 1,44±0,87c 1,36±0,66c 0,79±0,53a 0,73±0,34a Chiều dài (mm) ớn nhất 95 96 105 135 115 129 80 125 65 120 Nhỏ nhất 38 35 65 58 50 48 60 40 48 40 Trung bình (mm/ á thể) 68,64 ± 14,4 68,72 ± 15,72 85,87 ± 11,59 92,94 ± 22,19 79,32 ± 15,45 80,06 ± 17,63 68 ± 8,5 69,86 ± 16,9 58,7 5 ± 6,5 70,45 ± 14,4 68,69±15,39a 91,28±20,6c 79,75±16,9b 69,73±16,66a 69,67±14,4a Chiều rộng (mm) ớn nhất 10 10 7 10 6 7 5 10 5 8 Nhỏ nhất 3 2 3 4 2 2 3 3 4 3 14 Trung bình (mm/ á thể) 5,86 ± 2,1 5,85 ± 2,06 4,8 ± 1,11 5,69 ± 1,36 4,4 ± 1,06 4,14 ± 1,02 4,25 ± 0,8 5,18 ± 1,4 4,75 ± 0,43 5,21 ± 1,16 5,85±2,09c 5,48±1,37bc 4,25±1,05a 5,12±1,44b 5,18±1,14b Số đốt (đốt) ớn nhất 71 72 65 74 72 64 51 57 53 62 Nhỏ nhất 44 40 52 48 48 44 43 29 36 23 Trung bình (đốt/ á thể) 57,77 ± 6,96 55,77 ± 7,24 58,2 ± 3,53 59,84 ± 5,33 56,84 ± 5,66 55,46 ± 5,7 47,25 ± 2,86 43,2 ± 7,42 43,7 5 ± 6,06 43,88 ± 9,1 56,49±7,26b 59,45±5,06c 56,03±5,77b 43,47±7,34a 43,47±9a T lệ đực/cái 1/1,8 1/3,3 1/1,4 1/14 1/14 (Ghi chú: Trong ng hàng h ái khá nh u trong cùng một hàng thể hiện sự khá biệt ý nghĩ thống k (p <0,05) Số liệu trung bình đượ trình bày dưới dạng trung bình độ lệ h hu n) Kết quả nghi n u phân tích khối lượng, hiều dài, hiều rộng, số đốt trung bình ủ Rươi ho thấy Rươi trư ng thành ái lớn hơn Rươi trư ng thành đự ( ảng 3 1) Thêm vào đ , á h số đo đếm trung bình ủ Rươi thu đượ tại ải ương luôn lớn hơn ải Ph ng, Quảng Ninh, N m Đ nh, Thái ình s i khá ý nghĩ thống k với P < 0,05 T lệ Rươi đự / ái ải ương là 1/3,3 Đ y thể là một trong số á l do giải th h vì s o năng suất Rươi ủ ải ương thường o nhất trong khu vự và tr n ả nướ (ADN) (Nereididae: Tylorrhynchus) Kết quả nghiên c u cho thấy, gi 5 trình tự Rươi nghi n u 3 v tr biến đổi, đ là á v tr 35 ( -T), 37 (T-C) 121 (C-T) hoảng á h di truyền rất nhỏ h từ 0 đến 0,5 Kết quả so sánh 5 trình tự nghi n u với 2 trình tự loài Tylorrhynchus heterochaetus ủ Trung Quố và trình tự Arenicola defodiens ủ ồ Đào Nh thấy rằng: 5 trình tự ủ Việt N m giống 15 99 so với 2 trình tự ủ Trung Quố và giống 80 so với trình tự ủ ồ Đào Nh . Năm trình tự ủ Việt N m khá biệt với 2 trình tự ủ Trung Quố 2 v trí nu l otit là số 12 (G-A) và 328 (T-C) (Bảng 3.3) hoảng á h di truyền gi 5 trình tự Việt N m với 2 trình tự Trung Quố từ 0,3-0,7 và với trình tự Arenicola defodiens KM042101.1 từ 27,1-27,5%. Bên cạnh đ , 5 trình tự nghiên c u ủ Việt N m và 2 trình tự th m khảo ủ Trung Quố nằm trên cùng một nhánh phát sinh, trình tự Arenicola defodiens 042101 1 ủ ồ Đào Nh nằm bên ngoài nhánh. ảng 3 3: V tr ác Nucleotide sai khác trên vùng gen CO gi 5 trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) nghi n u V trí Trìn tự V trí á nu leotide k á iệt 12 35 37 121 328 Trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) ải Ph ng G A C C T Trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) Quảng Ninh . . T . . Trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) N m Đ nh . . . . . Trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) Thái Bình . . T T . Trình tự Rươi (Nereididae: Tylorrhynchus) ải ương . T . . . Tylorrhynchus heterochaetus KM111507.1 China A . . . C Tylorrhynchus heterochaetus NC 025561.1 China A . . . C Như vậy từ các kết quả phân tích hính thái và ADN có thể khẳng đ nh, nhóm Rươi hệ sinh thái đất v ng v n biển miền Việt N m và đượ người d n ư huộng s dụng làm nguồn th ăn là 1 loài Tylorrhynchus heterochaetus và v tr ph n loại họ như sau: 16 iới: Động vật n iun đ t: Annelida P ân lớp: Errantia ớp iun n iều tơ: Polychaeta : Phyllodocida : Nereididae i n : Tylorrhynchus Grube (1866), Loài: Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages, 1866) T n gố (Orig n m ): Nereis heterocheta Quatrefages (1866). oài này n á t n kho họ khá (t n đồng vật - synonym) là: Ceratocephale osawai Izuka (1903) Chinonereis edestus Chamberlin (1924) Nereis heterocheta Quatrefages (1866) Tylorhynchus heterochaetus [auctt.] Tylorrhynchus chinensis Grube (1866) Tylorrhynchus hetereochaetosus [auct. misspelling] Tylorrhynchus heterochaetus [auct. misspelling] Tylorrhynchus sinensis Dawydoff (1952) . . Rƣơi (Tylorrhynchus heterochaetus) tron ấu tr quần đ ng v t k ôn ƣơn s ng cỡ lớn (Macrofauna) hệ sinh thái đất vùng nghiên cứu 3.2.1 ộng vật t Macrofauna Tại vùng nghiên c u trong 2 năm từ 2016-2018 đ ghi nhận được 24 bộ thuộ 10 lớp động vật không xương sống c lớn đất b o gồm Rươi Trong ác nhóm, lớp côn trùng (Insecta) có số bộ chiếm ưu thế nhất (10 bộ, chiếm 41,66%).Tiếp s u là lớp nhiều chân (Myriapoda) với 4 bộ hiếm 16,67 ; lớp chân bụng và giun t tơ 17 (G stropod và Oligo h t ) 2 bộ hiếm 8,33 ; á lớp n lại đều h 1 bộ hiếm 4,17 tổng số bộ S dĩ lớp côn trùng số bộ đượ ghi nhận nhiều nhất b i vì trong tự nhi n, số lượng côn trùng hiếm 3/4 tổng số sinh vật, do vậy mà việ ghi nhận số bộ nhiều nhất thuộ lớp côn trùng là ph hợp 3.2.2 (Tylorrhynchus heterochaetus) ộng vậ Macrofauna theo sinh cảnh Kết quả nghiên c u về thành phần á nh m động vật không xương sống c lớn trong đất th o năm sinh cảnh Hải ương ho thấy, sinh cảnh bờ đ ngoài ven sông ghi nhận được 17 bộ thuộ 7 lớp, sinh cảnh ruộng Rươi ghi nhận 12 bộ thuộ 8 lớp, sinh cảnh bờ đ trong ghi nhận 15 bộ thuộ 8 lớp, sinh cảnh bờ mương ghi nhận 15 bộ thuộc 6 lớp và sinh cảnh vườn nhà ghi nhận đượ 16 bộ thuộ 6 lớp Như vậy, tại các sinh cảnh ít ch u tá động củ on người (bờ đ ngoài ven sông, bờ đ trong, bờ mương) thu được số lượng các nhóm lớn hơn so với các sinh cảnh thường xuyên ch u tá động của on người. ảng 3 7: Ch số tương đồng gi á sinh ảnh nghi n u Sin n s tƣơn đồn (%) ờ đ ngoài ven sông Ruộng Rươi ờ đ trong ờ mương Vườn nhà i ii i ii i ii i ii i ii ờ đ ngoài ven sông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ruộng i Rươi 25,77 45,59 0 0 0 0 0 0 0 0 ờ đ trong 72,27 84,04 33,32 46,11 0 0 0 0 0 0 ờ mương 73,24 71,68 27,06 52,39 74,78 71,12 0 0 0 0 Vườn nhà 67,7 60,87 35,63 54,33 62,45 65,58 65,83 68,87 0 0 Ghi chú: (i): năm 2016-2017; (ii): năm 2017-2018 Trong 5 sinh cảnh nghiên c u, loài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) xuất hiện duy nhất trong sinh cảnh ruộng Rươi n 18 cạnh đ , h có m t tại sinh cảnh ruộng Rươi không h có Rươi mà còn có cả nhóm Haplotaxida và Arhynchobdellia. Ngoài ra, tại sinh cảnh này đ ghi nhận 1 loài ánh ng mới cho khoa học thuộ giống Augyles (Coleoptera: Heteroceridae). Sự tương đồng về thành phần á nh m động vật không xương sống c lớn gi á sinh cảnh bờ đ ngoài v n sông, bờ đ trong, bờ mương và vườn nhà là o, m tương đồng ủ á sinh cảnh này với sinh cảnh ruộng Rươi là tương đối thấp (Bảng 3.7). Điều này có thể được giải thích là do sinh cảnh ruộng Rươi là sinh cảnh thường xuyên ngập nước, các sinh cảnh còn lại không thường xuyên ngập nước do vậy m độ tương đồng về thành phần các nhóm gi a sinh cảnh ruộng nuôi Rươi với các sinh cảnh còn lại là thấp hơn so với sự tương đồng gi a các sinh cảnh khác với nhau. Trong năm sinh cảnh nghiên c u, mật độ và sinh khối động vật không xương sống c lớn trong đất thu được lớn nhất tại sinh cảnh ruộng Rươi, mật độ á nh m thu được thấp nhất trong sinh cảnh vườn nhà, sinh khối á nh m thu được thấp nhất tại sinh cảnh bờ đ ngoài v n sông Trong nh m động vật không xương sống c lớn, umbri imorph và sog stropod hiếm ưu thế ả về mật độ và sinh khối trong á sinh ảnh bờ đ ngoài v n sông, bờ đ trong, bờ mương, vườn nhà. Ngoài ra còn có Hymenoptera chiếm ưu thế về mật độ trong các sinh cảnh này. Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) cùng Hapotaxida và Arhynchobdellia xuất hiện duy nhất tại sinh ảnh ruộng Rươi. Tại sinh cảnh này, mật độ Rươi tương đối cao tuy nhiên vẫn nhỏ hơn mật độ của Mesogastropoda, sinh khối ủ Rươi thường nhỏ hơn sinh khối ủ á nh m sog stropod , pod và Eulamellibranchia. Ngoài ra, mật độ các nhóm xuất hiện tại sinh 19 cảnh ruộng Rươi chia thành 2 nhóm: tăng đột biến (Mesogastropoda, Eulamellibranchia, Decapoda) ho c giảm mạnh (Lumbricimorpha, Araneida, Hymenoptera, Stylommatophora) so với mật độ của các đối tượng này tại các sinh cảnh khác. 3.2.3 (Tylorrhynchus heterochaetus) ộng vậ Macrofauna theo mùa Kết quả nghiên c u về thành phần á nh m động vật không xương sống c lớn trong đất theo bốn mùa Hải ương ho thấy, m xu n ghi nhận được 17 bộ thuộ 8 lớp, m hạ ghi nhận 21 bộ thuộ 10 lớp, m thu ghi nhận 21 bộ thuộ 8 lớp và m đông ghi nhận 20 bộ thuộ 9 lớp Như vậy, mùa hạ và mùa thu có thành phần á nh m động vật không xương sống c lớn đ dạng hơn so với m xu n và m đông oài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) được ghi nhận trong cả bốn mùa nghiên c u. Cùng với Rươi 8 bộ khác (chiếm 37,50% tổng số bộ) ng xuất hiện trong cả 4 mùa nghiên c u. Trong bốn mùa nghiên c u, mật độ động vật không xương sống c lớn đất thu được lớn nhất trong mùa thu, sinh khối lớn nhất trong mùa xuân, mật độ và sinh khối các nhóm thấp nhất trong mùa hạ. Trong nh m động vật không xương sống c lớn đất, Mesogastropoda, Lumbricimorpha và Hymenoptea chiếm ưu thế cả về mật độ và sinh khối, ngoài r n nh m ym nopt r ng có mật độ chiếm ưu thế vào cả 4 mùa. So với các nhóm khác, mật độ, sinh khối củ Rươi (Tylorrhynchus heterocchaetus) ch m c trung bình vào m xu n và tương đối nhỏ vào các mùa còn lại. Các nhóm khác nhau có phân bố về mật độ theo các mùa là khác nhau. Đối với Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) có mật độ 20 lớn nhất trong mùa xuân, tiếp theo là mùa hạ, mùa thu và thấp nhất vào m đông 3.2.4 (Tylorrhynchus heterochaetus) ộng vậ Macrofauna theo t ng sâu thẳ ng Kết quả nghiên c u về thành phần á nh m động vật không xương sống c lớn trong đất theo 5 tầng sâu Hải ương ho thấy, tầng s u (0-10 cm) ghi nhận được 22 bộ thuộ 10 lớp, tầng sâu (10- 20 cm) ghi nhận 22 bộ thuộ 9 lớp, tầng sâu (20-30 cm) ghi nhận 19 bộ thuộ 9 lớp, tầng sâu (30-40 cm) và (40-50 cm) đều ghi nhận được 14 bộ thuộ 6 lớp. Như vậy, đa dạng động vật không xương sống c lớn giảm dần th o độ sâu và tập trung nhiều hơn tại độ sâu 0-30 cm. oài Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) được ghi nhận trong cả năm tầng sâu nghiên c u. Cùng với Rươi 6 bộ khác chiếm 29,17% tổng số bộ ng xuất hiện trong cả 5 tầng sâu nghiên c u. ật độ, sinh khối động vật không xương sống c lớn đất giảm dần th o độ s u và tập trung nhiều hơn tại độ sâu 0-30 cm. Mật độ và sinh khối Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) trong độ sâu (10-30 cm) lớn hơn trong á tầng sâu khác. Trong nh m động vật không xương sống c lớn đất, sog stropod , umbri imorph hiếm ưu thế về mật độ trong ả 5 tầng s u nghi n u So với các nhóm khác, Rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) h hiếm ưu thế về mật độ tại tầng s u (10-20 cm), tuy nhiên ngay tại tầng sâu này mật độ củ Rươi vẫn thấp hơn mật độ các nhóm Mesogastropoda, Lumbricimorpha và Hymenoptea, tại á tầng s u khác đối tượng này mật độ tương đối thấp . . t s điều kiện sin t ái tron môi trƣ ng s ng của Rƣơi (Tylorrhynchus heterochaetus) vùng nghiên cứu 21 3.3.1. Một số chỉ ô ờng trong sinh cảnh ruộng i vùng nghiên c u Trong môi trường nước tại sinh cảnh ruộng Rươi thuộc t nh Hải ương h ng tôi tiến hành quan sát các yếu tố nhiệt độ, p , độ m n và tổng lượng chất r n hòa tan (TDS) thì thấy rằng nhiệt độ là yếu tố có sự d o động mạnh nhất, các yếu tố p , độ m n và tổng lượng chất r n h t n tương đối ổn đ nh. Bên cạnh đ , kết quả nghiên c u còn cho thấy, trong điều kiện môi trường nước có nhiệt độ trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ruoi_nereididae_tylorrhynchus_tro.pdf