Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. đặc điểm vùng nghiên cứu

3.1.1. điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Có 3 mặt tiếp giáp với sông và 1 mặt tiếp giáp với biển.

địa hình: Thấp so với các nơi khác trong tỉnh, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam.

Khí hậu: Mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.

Thủy văn: Nằm giữa 3 sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng, Sông Ninh Cơ

ở phía đông, sông đào và sông đáy ở phía Tây.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

3.1.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế

Nghĩa Hưng là một trong các huyện trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh Nam

định, có trình độ thâm canh cao, năng suất trung bình đạt khoảng 130 tạ/ha.

Ngoài ra Nghĩa Hưng còn có tiềm năng khai thác kinh tế biển, sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.9

3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội

 Dân số và lao động: Theo Cục Thống kê tỉnh Nam định, dân số toàn

huyện năm 2009 là 178.343 người. Trong đó: dân số ở thành thị là 20.353

người, dân số ở nông thôn là 157.990 người. Năm 2009, lao động nông lâm

nghiệp chiếm 63,5%, thủy sản chiếm 3,14% tổng nguồn lao động.

 Hệ thống thủy lợi: Hệ thống đê biển có khả năng chống chịu với bão

gió cấp 9, hệ thống đê sông chống chịu được lũ báo động cấp 3. Một số công

trình thống thủy lợi nội đồng được xây dựng năm 1970, đã xuống cấp, năng lực

tưới tiêu hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu chuyển đổi sản xuất

pdf26 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sơ cấp - Sử dụng phương pháp ñiều tra nông thôn (RRA), dùng mẫu phiếu ñã ñược thiết kế sẵn, ñể ñiều tra 170 nông hộ. Nội dung ñiều tra là các thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của nông hộ. - Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên ñể chọn nông hộ ñiều tra có tính ñại diện cao nhất. 2.2.2. Phương pháp ñiều tra lấy mẫu ñất ngoài thực ñịa Lấy mẫu, bảo quản mẫu ñất và nước theo tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành. 2.2.3. Phương pháp phân tích ñất và nước Các chỉ tiêu cần phân tích của ñất và nước ñược phân tích theo các phương pháp phổ biến, ñảm bảo ñộ chính xác, chẳng hạn: Xác ñịnh N tổng số bằng phương pháp Kjeldhal, công phá mẫu bằng axit H2SO4, hỗn hợp xúc tác K2SO4, CuSO4 và bột Se; xác ñịnh lân tổng số bằng phương pháp so màu xanh Molipñen, công phá mẫu bằng hỗn hợp axit H2SO4 và HClO4 2.2.4. Phương pháp ñiều tra, phúc tra bản ñồ ñất Trên cơ sở bản ñồ ñất của tỉnh Nam ðịnh, tỉ lệ 1/50.000, tách riêng phần huyện Nghĩa Hưng. Sau ñó phúc tra, xây dựng bản ñồ ñất cho huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000 theo phương pháp sau: - ðiều tra, lấy mẫu ñất theo tuyến, 64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện phụ và 130 phẫu diện thăm dò ñã ñược ñào. - Phân loại ñất theo FAO-UNESCO 2.2.5. Phương pháp chuyên gia - Lấy ý kiến các chuyên gia nông nghiệp của ñịa phương ñể tham khảo xây dựng bản ñồ ñịa hình tương ñối, bản ñồ chế ñộ tưới nước nông nghiệp, bản ñồ chế ñộ tiêu nước nông nghiệp. Hình thức lấy ý kiến là phỏng vấn trực tiếp cán bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi huyện Nghĩa Hưng. - Lấy ý kiến các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể xác ñịnh mức 7 ñộ quan trọng của các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai (làm cơ sở lập ma trận so sánh cho phương pháp tính trọng số AHP). Hình thức lấy ý kiến là phỏng vấn trực tiếp và hội thảo. 2.2.6. Phương pháp tính trọng số AHP của các chỉ tiêu thành phần (yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai) ñối với các loại hình sử dụng ñất Mỗi chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu ñược lựa chọn ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai là một yếu tố ñể ñịnh hạng thích hợp cho LUT cần ñánh giá. Quá trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP) là một kỹ thuật tính trọng số ñược Saaty ñề xuất: - Bước 1: So sánh cặp ñôi dùng ñể xác ñịnh tầm quan trọng tương ñối giữa từng cặp chỉ tiêu và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số chỉ tiêu) - Bước 2: Tính trọng số - Bước 3: Tính tỷ số nhất quán CR 2.2.7. Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO Sử dụng phương pháp hai bước ñể ñánh giá ñất. Bước thứ nhất tiến hành ñiều tra cơ bản, sau ñó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh tế xã hội và ảnh hưởng ñến môi trường của loại hình sử dụng ñất, sau ñó ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp. 2.2.8. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế GO = Sản lượng sản phẩm x Giá bán; VA = GO – IE; Pr = MI - LðGð. R = C x100Pr ; HLMI = MI/LðGð. Trong ñó LðGð là lao ñộng gia ñình. 2.2.9. Phương pháp GIS và bản ñồ Sử dụng các phần mềm: Microstation; Mapinfo, ArcGIS ñể thành lập bản ñồ. 2.2.10. Phương pháp nghiên cứu các mẫu thực nghiệm ñại diện cho các mô hình ñược lựa chọn Từ 10 LUT có triển vọng, lựa chọn 11 mô hình, với 29 mẫu khác nhau ñể theo dõi trong 3 vụ (mùa mưa 2009, mùa khô 2009, mùa mưa 2010) về năng suất và một số tính chất của ñất, nước tại các LUT này. 8 2.2.11. Phương pháp ñánh giá chất lượng ñất và nước mặt Áp dụng thang ñánh giá chất lượng ñất và nước mặt theo quy ñịnh hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Hội Khoa học ðất Việt Nam. 2.2.12. Phương pháp tiếp cận hệ thống Bằng cách tiếp cận hệ thống ñã kết gắn kết quả ñánh giá ñiều kiện tự nhiên với ñánh giá thích hợp ñất ñai, hiệu quả sử dụng ñất và tổng kết các mô hình thực nghiệm, ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp và xác ñịnh các LUT chi tiết ñến từng cây trồng, loài thủy sản. 2.3. Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu 2.3.1. Phạm vi không gian nghiên cứu Nghiên cứu các loại ñất (ñất trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất chưa sử dụng, ñất mặn nước chuyên dùng). 2.3.2. ðối tượng nghiên cứu Hệ thống cây trồng, thủy sản, ñất, nước của huyện Nghĩa Hưng. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. ðặc ñiểm vùng nghiên cứu 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên Vị trí ñịa lý: Có 3 mặt tiếp giáp với sông và 1 mặt tiếp giáp với biển. ðịa hình: Thấp so với các nơi khác trong tỉnh, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Khí hậu: Mang ñặc ñiểm của khí hậu nhiệt ñới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Thủy văn: Nằm giữa 3 sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng, Sông Ninh Cơ ở phía ðông, sông ðào và sông ðáy ở phía Tây. 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 3.1.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế Nghĩa Hưng là một trong các huyện trọng ñiểm sản xuất lúa của tỉnh Nam ðịnh, có trình ñộ thâm canh cao, năng suất trung bình ñạt khoảng 130 tạ/ha. Ngoài ra Nghĩa Hưng còn có tiềm năng khai thác kinh tế biển, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. 9 3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội  Dân số và lao ñộng: Theo Cục Thống kê tỉnh Nam ðịnh, dân số toàn huyện năm 2009 là 178.343 người. Trong ñó: dân số ở thành thị là 20.353 người, dân số ở nông thôn là 157.990 người. Năm 2009, lao ñộng nông lâm nghiệp chiếm 63,5%, thủy sản chiếm 3,14% tổng nguồn lao ñộng.  Hệ thống thủy lợi: Hệ thống ñê biển có khả năng chống chịu với bão gió cấp 9, hệ thống ñê sông chống chịu ñược lũ báo ñộng cấp 3. Một số công trình thống thủy lợi nội ñồng ñược xây dựng năm 1970, ñã xuống cấp, năng lực tưới tiêu hạn chế, chưa ñáp ứng tốt yêu cầu chuyển ñổi sản xuất. 3.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh Theo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng (2010), tổng diện tích ñất tự nhiên của huyện là 25.444,06 ha. Trong ñó: 16.664,87 ha ñất nông nghiệp; 6.549,09 ha ñất phi nông nghiệp; 2.230,10 ha ñất chưa sử dụng. Bảng 3.1 Diện tích của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phổ biến của huyện Nghĩa Hưng năm 2010 Ký hiệu LUT Diện tích (ha) Cơ cấu so với tổng diện tích các LUT (%) I 2 lúa 5840,92 42,36 II Lúa ñặc sản 1061,99 7,70 III 2 lúa 1 màu 3716,95 26,96 IV 2 màu 1 lúa 106,01 0,77 V Chuyên màu 272,61 1,98 VI 1 lúa 1 NTTS nước ngọt 76,52 0,55 VII 1 lúa 1 NTTS nước lợ 32,80 0,24 VIII Chuyên NTTS nước ngọt 1000,86 7,26 IX Chuyên NTTS nước lợ 945,06 6,85 X Chuyên NTTS nước mặn 678,75 4,92 XI Chuyên cói 55 0,40 Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Hưng (2010). 10 Trong ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa chiếm ñến 64,38%; ñất nuôi trồng thủy sản chiếm 15,75%; còn lại là các loại ñất khác. Như vậy, Nghĩa Hưng là một huyện thuần nông, cây trồng chủ yếu vẫn là canh tác lúa nước, ngoài ra ñây là một huyện ven biển nên thế mạnh lớn là nuôi trồng thủy sản. Huyện Nghĩa Hưng có 11 LUT phổ biến. LUT 2 lúa chiếm tỉ lệ lớn nhất, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện; sau ñó ñến LUT 2 lúa 1 màu. LUT nuôi trồng thủy sản (NTTS) nước lợ, LUT NTTS nước mặn phân bố ở các xã ven biển như Nam ðiền, Rạng ðông, Nghĩa Thắng. 3.3. ðánh giá, phân hạng ñất huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh 3.3.1. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai Các yếu tố ñược lựa chọn ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai gồm: ðơn vị phụ ñất (G), ñộ nhiễm mặn (X), thành phần cơ giới (T), ñiều kiện tưới (I), ñiều kiện tiêu (DR), ñịa hình tương ñối (E), hàm lượng chất hữu cơ (OM). 3.3.1.1. Xây dựng các bản ñồ chuyên ñề - Trên cơ sở tham khảo báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất của tỉnh Nam ðịnh, tỷ lệ 1/50.000, xây dựng năm 2001, 64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện phụ và 130 phẫu diện thăm dò ñã ñược ñào. Từ kết quả mô tả hình thái phẫu diện; xác ñịnh các tầng chẩn ñoán và các ñặc tính chẩn ñoán; kết quả phân tích ñất ở tất cả các tầng của các phẫu diện chính và tầng mặt của các phẫu diện phụ. Bản ñồ ñất của huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000 ñã ñược phúc tra xây dựng. ðất của huyện Nghĩa Hưng ñược chia thành 3 nhóm ñất (nhóm ñất cát chiếm 7,34%, nhóm ñất mặn chiếm 25,44%, nhóm ñất phù sa chiếm 67,22%), 6 ñơn vị ñất, với 10 ñơn vị phụ ñất. - Căn cứ vào kết quả phân tích ñộ mặn, thành phần cơ giới, hàm lượng chất hữu cơ các mẫu ñất tầng mặt của 134 phẫu diện (64 phẫu diện chính, 70 phẫu diện phụ), tham khảo báo cáo thuyết minh bản ñồ ñất của tỉnh Nam ðịnh, xây dựng năm 2001. Các bản ñồ (ñộ mặn, thành phần cơ giới, hàm lượng chất hữu cơ), tỷ lệ 1/25.000 ñã ñược xây dựng. ðất mặn trung bình chiếm tỷ lệ nhiều nhất (43,39%). ðất có thành phần cơ giới trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (63,35%). ðất có hàm lượng chất hữu cơ cao là chủ yếu (71,29%). - Trên cơ sở khảo sát thực ñịa và tham khảo ý kiến chuyên gia (các cán bộ 11 Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cán bộ Trung tâm ðo ñạc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, các cán bộ Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi huyện Nghĩa Hưng, các trưởng thôn, tham khảo thêm ý kiến của nông dân) ñể xây dựng bản ñồ ñịa hình tương ñối cho huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh, tỷ lệ 1/25.000. Nghĩa Hưng có ñịa hình thấp và trũng là chủ yếu (ñịa hình thấp chiếm 46,69%, ñịa hình trũng chiếm 39,34%). - Trên cơ sở sơ ñồ thủy văn; sơ ñồ và danh bạ hệ thống thủy nông; bản ñồ ñịa hình tương ñối của huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000; kết hợp với ñiều tra, khảo sát thực ñịa; lấy ý kiến chuyên gia ñể xây dựng các bản ñồ chế ñộ tưới, chế ñộ tiêu nước phục vụ nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỷ lệ 1/25.000. Do hệ thống thủy lợi phục vụ tưới nước khá, cùng với ñặc ñiểm ñịa hình thấp và trũng là chủ yếu, nên ñất nông nghiệp của huyện Nghĩa Hưng ñược tưới chủ ñộng chiếm tỷ lệ lớn nhất (60,45%). Ngược lại, chế ñộ tiêu úng gặp khó khăn, phần lớn diện tích ñược tiêu bán chủ ñộng (47,35%), diện tích tiêu chủ ñộng chỉ chiếm 7,09%. 3.3.1.2. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai Chồng xếp 7 bản ñồ chuyên ñề ñể có bản ñồ ñơn vị ñất ñai. Kết quả chồng xếp cho thấy có 77 ñơn vị bản ñồ ñất ñai khác nhau. ðơn vị bản ñồ ñất ñai số 40 có diện tích lớn nhất (4.174,11 ha); ñơn vị bản ñồ ñất ñai số 50 có diện tích nhỏ nhất (3,54 ha). 3.3.2. Xác ñịnh trọng số cho các chỉ tiêu thành phần (các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai) Lấy ý kiến của 30 chuyên gia nông nghiệp ñể lập ma trận so sánh và tính trọng số cho các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai theo phương pháp AHP. 3.3.3. Phân hạng thích hợp ñất ñai cho các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phổ biến huyện Nghĩa Hưng Tính ñiểm cho từng LUT trên từng LMU bằng cách, nhân ñiểm chưa tính trọng số với trọng số của từng yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai. ðiểm ñể ñịnh hạng là tổng số ñiểm của các yếu tố bản ñồ ñơn vị ñất ñai sau khi ñã tính trọng số. Diện tích phân hạng thích hợp ñất ñai cho các LUT phổ biến của huyện Nghĩa Hưng thể hiện ở bảng 3.2. 12 Bảng 3.2 Diện tích phân hạng thích hợp ñất ñai cho các LUT phổ biến của huyện Nghĩa Hưng Hạng thích hợp LUT S1 S2 S3 N 1. LUT 2 lúa Diện tích (ha) 8620,05 3425,61 2624,22 4337,51 Tỉ lệ (%) 45,35 18,02 13,81 22,82 2. Lúa ñặc sản Diện tích (ha) 9075,98 3282,36 2596,24 4052,81 Tỉ lệ (%) 47,75 17,27 13,66 21,32 3. 2 lúa 1 màu Diện tích (ha) 7477,85 4571,61 6323,75 634,18 Tỉ lệ (%) 39,34 24,05 33,27 3,34 4. 2 màu 1 lúa Diện tích (ha) 2998,09 8055,11 6074,38 1879,81 Tỉ lệ (%) 15,77 42,38 31,96 9,89 5. Chuyên màu Diện tích (ha) 951,54 9126,69 6766,65 2162,51 Tỉ lệ (%) 5,01 48,02 35,60 11,38 6. 1 lúa 1 thủy sản ngọt Diện tích (ha) 9095,82 3381,57 2477,19 4052,81 Tỉ lệ (%) 47,85 17,79 13,03 21,32 7. 1 lúa 1 thủy sản lợ Diện tích (ha) 7052,10 3592,47 2872,59 5490,23 Tỉ lệ (%) 37,10 18,90 15,11 28,88 8. Chuyên thủy sản ngọt Diện tích (ha) 10029,96 3520,05 1404,57 4052,81 Tỉ lệ (%) 52,77 18,52 7,39 21,32 9. Chuyên thủy sản lợ Diện tích (ha) 6669,91 3878,38 2968,87 5490,23 Tỉ lệ (%) 35,09 20,40 15,62 28,88 10. Chuyên thủy sản mặn Diện tích (ha) 897,02 4432,58 157,32 13520,47 Tỉ lệ (%) 4,72 23,32 0,83 71,13 13 Tỉ lệ mức thích hợp S1 của các LUT (2 lúa, lúa ñặc sản, 2 lúa 1 màu, 2 màu 1 lúa, chuyên màu, 1 lúa 1 NTTS nước ngọt, 1 lúa 1 NTTS nước lợ, chuyên NTTS nước ngọt, chuyên NTTS nước lợ, chuyên NTTS nước mặn) so với tổng diện tích ñánh giá lần lượt là: 45,35%, 47,75%, 39,34%, 15,77%, 5,01%, 47,85%, 37,10%, 52,77%, 35,09%, 4,72%. Như vậy, ñất ñai Nghĩa Hưng rất thích hợp trồng 2 vụ lúa, lúa ñặc sản, 2 lúa 1 màu, 1 lúa 1 NTTS nước ngọt, chuyên NTTS nước ngọt. Vùng ñất mặn và mặn nhiều thích hợp nuôi trồng thủy sản nước lợ và nuôi trồng thủy sản nước mặn. 3.3.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh 3.3.4.1. Hiệu quả kinh tế ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế cho các LUT, 170 nông hộ ñã ñược ñiều tra, trên 4 ñơn vị ñất (ñất phù sa trung tính ít chua - FLe, ñất phù sa có tầng ñốm gỉ - FLb, ñất mặn trung bình và ít - FLSm, ñất mặn nhiều - FLSh). Kết quả ñiều tra cho thấy các LUT trên các ñơn vị ñất khác nhau có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế. Các LUT khác nhau, trên từng ñơn vị ñất khác nhau, thì có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế (bảng 3.3). Cụ thể là: - Trên các ñơn vị ñất (FLe, FLb): Hiệu quả kinh tế của LUT chuyên màu cao nhất, do cây trồng màu (ñặc biệt là cà chua, rau xanh, bí xanh, dưa bở) cho thu nhập cao hơn nhiều so với trồng lúa; LUT 2 lúa có hiệu quả kinh tế thấp nhất. - Trên ñơn vị ñất FLSm: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao (NTTS nước mặn, NTTS nước lợ). Các LUT có hiệu quả kinh tế thấp (2 lúa, 1 lúa 1 NTTS nước ngọt); nếu tính cả công lao ñộng gia ñình như một khoản chi phí thì người sử dụng ñất còn bị lỗ; giá trị ngày công lao ñộng thấp nhất vẫn ñạt 98.000 ñồng/công, mặc dù không có lãi nhưng LUT vẫn ñược thực hiện ñể giải quyết việc làm cho người lao ñộng. - ðơn vị ñất FLSh: LUT NTTS nước mặn có hiệu quả kinh tế cao hơn LUT NTTS nước lợ. 14 Bảng 3.3 Hiệu quả kinh tế trung bình của loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phổ biến của huyện Nghĩa Hưng Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế ðơn vị ñất LUT GO (1000 ñồng) VA (1000 ñồng) MI (1000 ñồng) Pr (1000 ñồng) R (%) HLMI (1000 ñồng) I 90710 70218 70218 13658 17,73 124 II 95050 73259 73259 16969 21,73 130 III 174300 144199 144199 47023 37,33 149 IV 200112 168528 168528 69668 53,41 170 V 242461 214965 214965 92033 62,01 176 FLe VIII 187370 77667 66633 9353 6.4 139 I 83110 62444 62444 7874 10,47 114 III 168830 138253 138253 40528 31,53 141 FLb V 214748 185332 185332 64820 43,19 154 I 71240 54015 54015 -1035 -1,43 98 II 80793 63005 63005 7155 9,72 113 V 173765 150730 150730 34256 24,62 129 VI 208700 90800 78200 -9160 -4.4 107 VII 208150 93000 81250 9730 6.8 265 IX 575560 240200 224120 84363 20.2 222 FLSm X 486020 218278 203767 96353 21.3 230 IX 480080 226100 210120 64584 15.2 187 FLSh X 441770 201189 187744 91864 24.3 233 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả ñiều tra 170 nông hộ huyện Nghĩa Hưng 3.3.4.2. Hiệu quả xã hội  ðảm bảo an ninh lương thực: Sản lượng lúa năm 2009 là 134.558 tấn, dân số của huyện là 178.343 người. Nếu tính theo mức tiêu dùng chung của ðồng bằng sông Hồng thì huyện Nghĩa Hưng chỉ cần 40.662 tấn thóc là ñã ñảm bảo ñược an ninh lương thực cho ñịa phương. Như vậy, ngoài ñảm bảo an ninh lương thực, huyện Nghĩa Hưng còn sản xuất lúa hàng hóa và phục vụ chăn nuôi. 15  Thu hút lao ñộng và giải quyết việc làm Tổng số lao ñộng nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm ñến 66,64% tổng số lao ñộng có trên ñịa bàn huyện. Qua kết quả ñiều tra 170 nông hộ cho thấy, nông hộ có xu hướng chuyển ñổi: Từ LUT 2 lúa sang các LUT (2 lúa 1 màu, lúa ñặc sản, 1 lúa 1 thủy sản nước ngọt, 2 màu 1 lúa); LUT lúa ñặc sản chuyển sang LUT 2 lúa 1 màu; LUT 2 lúa 1 màu chuyển sang LUT 2 màu 1 lúa; LUT 1 lúa 1 NTTS nước ngọt chuyển sang LUT chuyên NTTS nước ngọt; LUT 1 lúa 1 NTTS nước lợ chuyển sang LUT chuyên NTTS nước lợ. Lý do mong muốn ñược chuyển ñổi sang LUT khác của các nông hộ là trồng lúa mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn trồng các loại cây trồng màu và NTTS  Sản xuất nông nghiệp góp phần chủ yếu vào xóa ñói, giảm nghèo ở ñịa phương. - Là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân ñịa phương: Theo kết quả ñiều tra 170 nông hộ, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 70% tổng số thu nhập hàng năm của các nông hộ. - ðem lại thu nhập ổn ñịnh cho phần lớn lao ñộng của ñịa phương: Giá trị ngày công lao ñộng của các LUT trên các ñơn vị ñất khác nhau dao ñộng từ 98.000 - 265.000 ñồng/công.  Mức ñộ phù hợp với năng lực của nông hộ LUT NTTS nước lợ và LUT NTTS nước mặn (ñặc biệt nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh) ít phù hợp với năng lực của nông hộ hơn so với các LUT khác, do cần nhiều chi phí vật chất và kỹ thuật NTTS khó hơn. 3.3.4.3. Hiệu quả môi trường Qua kết quả tổng hợp từ 170 phiếu ñiều tra nông hộ và khảo sát thực ñịa:  Tại huyện Nghĩa Hưng, tất cả các nông hộ ñiều tra ñều sử dụng thuốc trừ sâu, trừ bệnh hoặc kích thích tăng trưởng trong sản xuất. Một số nông hộ ñã có dấu hiệu lạm dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật (sử dụng quá liều lượng cho phép, không tuân thủ thời gian cách ly theo hướng dẫn của nhà sản xuất) ở tất cả các LUT. Vì vậy, dẫn ñến hậu quả gây ra hiện tượng kháng thuốc, có thể ñể lại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép trong nông sản.  Những khoanh ñất chuyên trồng rau màu từ 5 năm trở lên có hiện tượng thoái hóa ñất như ñất bị trai cứng dần, năng suất cây trồng giảm, dịch 16 bệnh tăng lên rõ rệt (trừ cây họ ñậu và nấm).  Những thửa ruộng trồng 2 vụ lúa và thêm 1 vụ ñông so với những thửa ruộng ñộc canh 2 vụ lúa: Ít bị cỏ dại và ít dịch bệnh hơn.  Các LUT 1 lúa 1 NTTS ít bị dịch bệnh hơn so với các LUT chuyên NTTS, vụ trồng lúa ít bị cỏ dại hơn so với các LUT chuyên lúa.  Các LUT NTTS nước lợ, nước mặn: Trong những năm vừa qua, huyện ñã có những cố gắng trong việc bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm: Áp dụng quy trình GAqP, cải tạo ao ñầm, sử dụng chế phẩm sinh học Tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế: Chỉ khoảng 18% nông hộ áp dụng quy trình GAqP (quy trình ñảm bảo an toàn thực phẩm trong NTTS); có khoảng 4% nông hộ ñiều tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chứa Cypermethrin (hóa chất cấm sử dụng trong NTTS). Chỉ khoảng 30% số hộ nạo vét ao nuôi sau mỗi vụ thu hoạch theo ñúng quy trình và ñảm bảo vệ sinh nền ñáy tốt; khoảng 35% số hộ có nạo vét nhưng chưa triệt ñể; khoảng 35% số hộ không nạo vét nền ñáy sau mỗi vụ thu hoạch. 3.4. Kết quả theo dõi các mô hình lựa chọn của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có triển vọng huyện Nghĩa Hưng 3.4.1. ðánh giá chất lượng ñất của các mô hình sử dụng ñất nghiên cứu thực nghiệm ðể ñánh giá sự ảnh hưởng của việc sử dụng ñất ñến chất lượng môi trường ñất và nước mặt, 29 mẫu nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược theo dõi, ñại diện cho 11 mô hình, với 10 LUT khác nhau (bảng 3.4). ðất và nước mặt ñã ñược lấy mẫu 3 lần ñể phân tích (mùa mưa 2009, mùa khô 2009 và mùa mưa 2010). Kết quả phân tích ñất cho thấy:  Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phế phẩm nấm mỡ, nấm sò và nấm rơm rất cao  Mẫu số 18, thuộc mô hình trồng lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhất so với tất cả các mẫu nghiên cứu thực nghiệm. Nguyên nhân do rơm, rạ, mùn cưa, gốc nấm phủ trên mặt ñất giống như một lớp phủ hữu cơ; sau khi thu hoạch, nông hộ ñem ủ và vùi một phần xuống ñất. 17 Bảng 3.4 Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm ñại diện cho 10 LUT của huyện Nghĩa Hưng Mô hình số Tên mô hình Mẫu số 1 2 lúa 1 - 9 2 lúa ñặc sản 10 - 12 3 2 lúa 1 màu-vụ trồng màu không trồng nấm hoặc cây họ ñậu 13 - 15 4 2 lúa 1 ñậu tương 16 – 17 5 lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông 18 6 chuyên màu 19 7 chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt 20 8 1 lúa 1 NTTS nước lợ 21 9 chuyên cói 22 10 chuyên NTTS nước lợ 23 - 25 11 chuyên NTTS nước mặn 26 - 29 Qua kết quả ñối chứng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại xóm 2, xã Nghĩa Lạc cho thấy: Mẫu số 8, vãi 5 tạ phế phẩm nấm rơm/sào (tương ñương 14 tấn/ha) xuống ruộng lúa, không bón thêm phân hóa học. Mẫu số 7, ở thửa ruộng liền kề không vãi phế phẩm nấm, mỗi sào bón 12 kg ñạm urê, 25 kg super lân, 5 kg kali. Kết quả ñối chứng cho thấy, năng suất lúa ở 2 mô hình gần tương ñương nhau. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất mẫu số 8 cũng cao hơn hẳn so với mẫu số 7. Cụ thể là: OC, N, P2O5 tổng số, P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu của mẫu số 8 so với mẫu số 7 ở các lần phân tích mùa mưa 2009, mùa khô 2009 và mùa mưa 2010 lần lượt là: 1,34, 1,42, 1,37; 1,33, 1,42, 1,37; 1,07, 1,14, 1,14; 1,18, 1,14, 1,14; 1,16, 1,23, 1,18 lần.  ðánh giá sự khác biệt về hàm lượng và xu hướng biến ñộng các chất dinh dưỡng trong ñất của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm - Các mô hình (1 lúa 1 NTTS nước lợ; chuyên cói; chuyên NTTS nước lợ) có phản ứng trung tính ñến kiềm yếu. Mô hình chuyên NTTS nước mặn có phản ứng ở môi trường kiềm; các mô hình còn lại có phản ứng chua ít. - Các mô hình (2 lúa và lúa ñặc sản) có hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất gần tương ñương nhau, xu hướng biến ñộng ít, tương ñối ổn ñịnh. - Mô hình 2 lúa 1 màu có hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất thường 18 cao hơn mô hình 2 lúa hoặc lúa ñặc sản, xu hướng biến ñộng thường theo chiều hướng tăng lên. - Xu hướng biến ñộng OC tổng số và N tổng số của mô hình 2 lúa 1 ñậu tương tăng lên rõ rệt, do cây ñậu tương có khả năng cố ñịnh ñạm. Thân và rễ cây ñậu, người dân thường ủ hoại mục hoặc ñốt thành tro và vùi xuống ruộng vào vụ lúa. - Xu hướng biến ñộng tất cả các chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất của mô hình (lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông) ñều có xu hướng tăng mạnh và cao nhất so với tất cả các mô hình khác. ðiều này cho thấy trồng nấm, sau ñó sử dụng phế phẩm bón cho cây trồng có khả năng cải thiện chất lượng ñất cao. - Hàm lượng OC của mô hình chuyên màu có xu hướng tăng khá, do trong vụ trồng màu bề mặt ruộng thường ñược phủ chất hữu cơ. Các chỉ tiêu dinh dưỡng khác khá ổn ñịnh. - Mô hình (1 lúa 1 NTTS nước lợ) có các chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất thấp hơn các mô hình (2 lúa; lúa ñặc sản; 2 lúa 1 màu, vụ trồng màu không trồng nấm hoặc cây họ ñậu; 2 lúa 1 ñậu tương; lúa xuân - nấm rơm hè thu - nấm sò ñông; chuyên màu). Vụ NTTS ñược nuôi theo hình thức quảng canh, nền ñáy là cát pha, khả năng giữ các chất dinh dưỡng kém. - Các mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn có hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất thấp. Nguyên nhân do, nền ñáy chủ yếu là cát nên khả năng giữ chất dinh dưỡng kém. Riêng K2O dễ tiêu cao hơn hẳn các mô hình khác, do trong ñất mặn có nhiều muối kali.  ðánh giá sự khác biệt và xu hướng biến ñộng ñộ mặn trong ñất tại các mô hình nghiên cứu thực nghiệm - Các mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn có ñộ mặn cao hơn, do các mô hình này phân bố ở gần biển và yêu cầu sinh thái của các loài thủy sản mặn, lợ cần nước có ñộ mặn cao ở mức thích hợp, nên khi nuôi ñã ñưa nước biển vào ao nuôi. - Mô hình chuyên màu có vị trí phân bố giống với mô hình chuyên lúa nhưng ñộ mặn trong ñất thường cao hơn. Nguyên nhân do mô hình trồng màu canh tác trên ñất khô, không ngập nước, muối mặn từ dưới bốc lên bề mặt và không ñược rửa mặn. ðất chuyên lúa và lúa màu canh tác trong ñiều kiện ñất ngập nước ngọt nên thường xuyên ñược rửa mặn. 19 - Vào mùa khô ñộ mặn cao hơn mùa mưa rất rõ rệt. Do mùa khô, mực nước sông thấp, nước mặn từ biển tràn sâu vào lục ñịa, ít mưa nên bề mặt không ñược rửa mặn. Tổng số muối tan ở tất cả các mô hình có xu hướng tăng lên, ñiều này cho thấy ñất của huyện Nghĩa Hưng ñang có xu hướng bị mặn hóa. Cụ thể tổng số muối tan trung bình của mùa khô 2009 và mùa mưa 2010 so với mùa mưa 2009 tại các mô hình từ 1 ñến 11 (theo thứ tự ở bảng 3.4) lần lượt là: 1,38, 1,23; 1,38, 1,06; 1,33, 1,25; 1,63, 1,13; 1,19, 1,13; 1,43, 1,22; 1,22, 1,11; 1,18, 1,00; 1,14, 1,10; 1,19, 1,09; 1,35, 1,07 lần. - ðộ mặn trong ñất ñã có xu hướng ngày càng tăng, chứng tỏ ñất của huyện Nghĩa Hưng ñang bị mặn hóa.  Mô hình chuyên màu ñã có dấu hiệu ô nhiễm Cu, do nông hộ sử dụng thuốc trừ nấm có hàm lượng Cu cao. 3.4.2. ðánh giá chất lượng nước của các mô hình sử dụng ñất nghiên cứu thực nghiệm  DO của nhiều mẫu NTTS nước lợ, nước mặn thấp hơn ngưỡng cho phép (ñiển hình là các mẫu 26, 25). Qua ñối chứng lần lấy mẫu mùa khô 2009, ao ñầm chưa nạo vét, thức ăn vãi xuống nhiều. Lần lấy mẫu mùa mưa 2010, ao ñầm ñược nạo vét, thức ăn vãi xuống ít. Kết quả cho thấy: DO lần phân tích mùa mưa 2010 so với mùa khô 2009 dao ñộng từ 1,36 - 1,75 lần, DO tăng rất mạnh. Từ ao nuôi thiếu DO, sau khi nạo sạch bùn ñáy và thay nước sạch mới, ao nuôi ñã ñủ DO (mẫu 24).  NH4 +: Phần lớn cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqh_sdd_ttla_pham_thi_phin_9542_2005414.pdf
Tài liệu liên quan