CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu điều chế vật liệu pha tĩnh
Sau khi thủy phân vỏ trấu bằng H2SO4 13 M thu được vật liệu RH1, chúng tôi tìm cách gắn các
thuốc thử hữu cơ sau lên RH1:
- Gắn Dithizon (DTZ) được vật liệu RH2;
- Gắn 1-( 2-Pyridylazo) -2-naphthol (PAN) thu được vật liệu RH3;
- Gắn Dimetylcarbazit (DPC) thu vật liệu RH4
- Gắn dimetylglyoxim(DMG) thu được vật liệu RH5.
Ngoài ra chúng tôi cũng đã thủy phân vỏ trấu bằng NaOH thu được vật liệu RH6, sau đó biến tính
RH6 bằng EDTAD thu được vật liệu RH 7.
Như đã biết các thuốc thử hữu cơ như dithizon (DTZ), PAN, diphenylcarbazit (DPC),
dimetylglyoxim (DMG) là những chất ít phân cực hoặc thậm chí không phân cực, trong khi vật liệu từ vỏ
trấu có bề mặt phân cực nên khả năng hấp phụ các thuốc thử hữu cơ trên bề mặt vỏ trấu sẽ kém. Đ ể tăng khảnăng hấp phụ thuốc thử hữu cơ lên bề mặt vật liệu, chúng tôi nghiên cứu sử dụng SDS là một loại chất hoạtđộng bề mặt phân cực có một đầu mang điện tích âm và một đầu không phân cực để biến tính bề mặt của vậtliệu. Khi có mặt SDS trong dung dịch, đầu phân cực của SDS sẽ hấp phụ lên bề mặt vật liệu còn đầu khôngkhông phân cực sẽ hướng ra ngoài, nhờ đó sẽ biến đổi b ề mặt vật liệu từ phân cực chuyển sang ít phân cực,giúp cho khả năng hấp phụ các thuốc thử hữu cơ tăng lên một cách rõ rệt.
Kết quả khảo sát trong bảng 3.1 cho thấy khi có mặt SDS 2.10-3M khả năng hấp phụ thuốc thử của
vật liệu cao hơn nhiều so với khi không có mặt SDS (xem Bảng 3.1), chứng minh khả năng biến tính bề mặt
vật liệu của SDS.
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng vỏ trấu biến tính làm pha tĩnh cho kỹ thuật chiết pha rắn và ứng dụng trong tách, làm giàu, xác định lượng vết một số ion kim loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương pháp
hấp phụ trong điều kiện tĩnh và phương pháp hấp phụ trong điều kiện động. Khả năng hấp phụ được đánh giá
qua dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của vật liệu vớ i các ion kim loại.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu xác định hàm lượng chất
Trong quá trình nghiên cứu, để xác định hàm lượng chất chúng tôi sử dụng các phư ơng pháp sau:
- Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-VIS).
- Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS).
- Phương pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP – MS).
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu điều chế vật liệu pha tĩnh
Sau khi thủy phân vỏ trấu bằng H2SO4 13 M thu được vật liệu RH1, chúng tôi tìm cách gắn các
thuốc thử hữu cơ sau lên RH1:
- Gắn Dithizon (DTZ) được vật liệu RH2;
- Gắn 1-( 2-Pyridylazo) -2-naphthol (PAN) thu được vật liệu RH3;
- Gắn Dimetylcarbazit (DPC) thu vật liệu RH4
- Gắn dimetylglyoxim(DMG) thu được vật liệu RH5.
Ngoài ra chúng tôi cũng đã thủy phân vỏ trấu bằng NaOH thu được vật liệu RH6, sau đó biến tính
RH6 bằng EDTAD thu được vật liệu RH 7.
Như đã biết các thuốc thử hữu cơ như dithizon (DTZ), PAN, diphenylcarbazit (DPC),
dimetylglyoxim (DMG) là những chất ít phân cực hoặc thậm chí không phân cực, trong khi vật liệu từ vỏ
trấu có bề mặt phân cực nên khả năng hấp phụ các thuốc thử hữu cơ trên bề mặt vỏ trấu sẽ kém. Đ ể tăng khả
năng hấp phụ thuốc thử hữu cơ lên bề mặt vật liệu, chúng tôi nghiên cứu sử dụng SDS là một loại chất hoạt
động bề mặt phân cực có một đầu mang điện tích âm và một đầu không phân cực để biến tính bề mặt của vật
liệu. Khi có mặt SDS trong dung dịch, đầu phân cực của SDS sẽ hấp phụ lên bề mặt vật liệu còn đầu không
không phân cực sẽ hướng ra ngoài, nhờ đó sẽ biến đổi b ề mặt vật liệu từ phân cực chuyển sang ít phân cực,
giúp cho khả năng hấp phụ các thuốc thử hữu cơ tăng lên một cách rõ rệt.
Kết quả khảo sát trong bảng 3.1 cho thấy khi có mặt SDS 2.10-3M khả năng hấp phụ thuốc thử của
vật liệu cao hơn nhiều so với khi không có mặt SDS (xem Bảng 3.1) , chứng minh khả năng biến tính bề mặt
vật liệu của SDS.
Bảng 3.1. Dung lượng của vật liệu hấp phụ thuốc thử hữu cơ khi có và không có SDS
Thí nghiệm
Thuốc thử Có mặt SDS Không có SDS
DTZ Qe(mg/g) 1,93 0,73
PAN Qe(mg/g) 2,10 0,82
DPC Qe(mg/g) 1,92 0,68
DMG Qe(mg/g) 1,67 0,63
6Sau đó, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình hấp phụ các thuốc thử
hữu cơ lên bề mặt vật liệu khi có mặt SDS và tìm được các điều kiện tối ưu như sau:
- Nồng độ SDS 2.10-3M
- pH = 8 với DPC và pH =1 với các thuốc thử còn lại
- Thời gian hấp phụ 60 phút
- Nồng độ các thuốc thử hữu cơ 0,4M.
3.2. Xác định một số tính chất vật lý của vật liệu
Để xác định độ xốp của vật liệu, sự tham gia liên kết của thuốc thử hữu cơ trên vật liệu, độ bền của
vật liệu và diện tích bề mặt vật liệu chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phổ hồng ngoại;
Phương pháp phân tích nhiệt khối lượng; Xác định độ xốp (SEM); Xác định diện tích bề mặt (BET). Kết quả
thu được được đưa ra trong các Hình 3.1 đến 3.3 và Bảng 3.2.
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của vật liệu
Hình 3.2. Giản đồ phân tích nhiệt của vật liệu
Hình 3.3. Ảnh bề mặt vật liệu (SEM)
RH1 RH3
RH3RH1
RH3
RH1
7( các vật liệu RH2, RH4, RH5, RH6, RH7 chúng tôi cũng xác định theo SEM và IR, phân tích nhiệt)
So sánh phổ IR của 2 vật liệu vỏ trấu RH1 (không biến tính với thuốc thử hữu cơ PAN) và vật liệu
vỏ trấu RH3 (biến tính với thuốc thử hữu cơ PAN), ta thấy trên phổ IR của RH3 xuất hiện các pic tương ứng
với một số nhóm chức đặc trưng của PAN, chứng tỏ PAN đã được gắn lên trên bề mặt của vỏ trấu. Bên cạnh
đó, ảnh chụp SEM cũng cho thấy bề mặt vật liệu RH3 xốp hơn RH1, phù hợp với diện tích bề mặt riêng lớn
hơn của RH3 so với RH1 theo kết quả đo BET.
3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ các ion kim loại bằng phương pháp tĩnh
3.3.1. Ảnh hưởng của pH
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH trong khoảng từ 1- 7 lên khả năng hấp phụ tĩnh của các vật liệu
biến tính với các ion kim loại Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ được thể hiện trên các hình 3.4 đến 3.8. Kết quả này cho
thấy khi pH tăng thì dung lượng cũng tăng dần, vật liệu RH1, RH2, RH3, RH6 có dung lượng hấp phụ cực
đại trong khoảng từ pH = 6 đến 7, vật liệu RH7 có dung lượng hấp phụ đạt cực đại sớm hơn từ pH = 5 đến 7.
Như vậy có thể chọn giá trị pH = 6 cho các nghiên cứu tiếp theo .
Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH đến
khả năng hấp phụ của 1
Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH đến
khả năng hấp phụ của RH2
Hình 3.6. Ảnh hưởng của pH đến
khả năng hấp phụ của RH4
Hình 3.7. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ
của RH6
Hình 3.8. Ảnh hưởng của pH đến khả năng
hấp phụ của RH7
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ được cho trên các hình từ 3.9 đến 3.13. Từ các
kết quả này có thể thấy khả năng đạt cân bằng hấp phụ của các vật liệu dao động trong khoảng từ 60 phút
đến 250 phút. Trong đó, vật liệu RH1 thiết lập cân bằng rất chậm, sau 250 phút, vật liệu RH2, RH3, RH7 đều
đạt cân bằng sau 120 phút còn vật liệu RH6 ổn định cân bằng sớm chỉ sau 60 phút . Do đó thời gian hấp phụ
được ấn định là 120 phút với các vật liệu RH2, RH3, RH6, RH7 và 250 phút với riêng vật liệu RH1.
0
1
2
1 2 3 4 5 6 7
Cu-RH1
Pb-RH1
Zn-RH1
Qe(mg/g)
pH
-1
1
3
5
7
1 2 3 4 5 6 7
Cu-RH2
Pb-RH2
Zn-RH2
Cd-RH2
Qe(mg/g)
pH
0
2
4
6
8
1 2 3 4 5 6 7
Cu-RH3
Pb-RH3
Zn-RH3
Qe(mg/g)
pH
0,0
1,0
2,0
3,0
1 2 3 4 5 6 7
Cu-RH6
Pb-RH6
Zn-RH6
Cd-RH6
Qe(mg/g)
pH 0,0
2,0
4,0
6,0
1 2 3 4 5 6 7
Cu-RH7
Pb-RH7
Zn-RH7
Cd-RH7
Qe(mg/g)
pH
Bảng 3.2. Diện tích bề mặt của các vật liệu
8Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian
đến khả năng hấp phụ của RH1
Hình 3.10. Ảnh hưởng của thời
gian đến khả năng hấp phụ của
RH2
Hình 3.11. Ảnh hưởng thời gian đến
khả năng hấp phụ của RH3
Hình 3.12. Ảnh hưởng thời gian đến khả năng hấp phụ
của RH6
Hình 3.13. Ảnh hưởng thời gian đến khả năng hấp
phụ của RH7
3.3.3. Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ
Khi tăng khối lượng vật liệu hấp phụ từ 0,2 đến 1,5 gam dung lượng hấp phụ cũng tăng dần (Hình
3.14 đến 3.18) Từ 0,5 gam vật liệu trở lên, các vật liệu RH3, RH7 (các vật liệu đã được biến tính với các
thuốc thử hữu cơ) hầu như hấp phụ hoàn toàn lượng ion kim loại có trong dung dịch và dung lượng hấp phụ
đạt ổn định. Các vật liệu RH1 và RH6 (vật liệu không biến tính với thuốc thử hữu cơ) hấp phụ không hoàn
toàn các ion kim loại, khi lượng vật liệu tăng thì khả năng hấp phụ của các vật liệu này tiếp tục tăng và
không ổn định, đồng thời dung lượng hấp phụ cũng tương đối thấp . Chúng tôi chọn lượng vật liệu hấp phụ là
0,5 đến 1,0 gam cho các thí nghiệm tiếp theo .
Hình 3.14. Ảnh hưởng lượng RH1 Hình 3.15. Ảnh hưởng lượng RH2 Hình 3.16. Ảnh hưởng lượng RH3
Hình 3.17. Ảnh hưởng lượng RH6 Hình 3.18. Ảnh hưởng lượng RH7
0
1
2
3
4
5
0 50 100 150 200 250 300
Cu-RH1
Pb-RH1
Zn-RH1
Cd-RH1
Qe(mg/g)
t (phút)
0
2
4
6
8
0 50 100 150 200 250 300
Cu-RH2
Pb-RH2
Zn-RH2
Cd-RH2
Qe(mg/g)
t (phút)
-1
1
3
5
7
9
0 50 100 150 200 250 300
Cu-RH3
Zn-RH3
Cd-RH3
Pb-RH3
Qe(mg/g)
t (phút)
0
1
2
3
0 50 100 150 200 250 300
Cu-RH6
Pb-RH6
Zn-RH6
Cd-RH6
Qe(mg/g)
t (phút) 0
2
4
6
0 50 100 150 200 250 300
Cu-RH7
Pb-RH7
Zn-RH7
Cd-RH7
Qe(mg/g)
t (phút)
1
2
3
4
5
6
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6
Cu-RH1
Pb-RH1
Zn-RH1
m (g)
Qe(mg/g)
4
5
6
7
8
9
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6
Cu-RH2
Pb-RH2
Zn-RH2
Cd-RH2
m (g)
Qe(mg/g)
4
5
6
7
8
9
10
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6
Cu-RH3
Pb-RH3
Zn-RH3
Cd-RH3
m (g)
Qe(mg/g)
0
1
2
3
4
5
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6
Cu-
RH6
Qe(mg/g)
m (g) 0
2
4
6
8
10
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6
Cu-
RH7
Qe(mg/g)
m (g)
93.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu của các ion kim loại
Khi thay đổi nồng độ ban đầu của các ion kim loại từ 50 đến 500 ppm (Hình 3.19 và 3.20), dung
lượng hấp phụ tăng mạnh trong khoảng nồng độ nhỏ (từ 50 đến 200 ppm) và có xu hướng tăng chậm hoặc
đạt bão hòa ở khoảng nồng độ lớn (400 -500 pmm).
Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ đầu của đến khả năng hấp phụ của RH1, RH2, RH3
Hình 3.20. Ảnh hưởng nồng độ đầu của đến khả năng hấp phụ của RH6, RH7
Dựa vào sự biến đổi dung lượng theo nồng độ ban đầu của ion kim loại chúng tôi xây dựng mô hình
đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich để xác định dạng hấp phụ của vật liệu là đơn lớp hay đa
lớp. Kết quả xây dựng mô hình đẳng nhiệt hấp phụ theo phương trình Langmuir và Freundlich được trình
bày trong bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3. Phương trình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich
Phương trình
Vật liệu Langmuir R
2 Freundlich R2
RH1
Cu2+ y = 0,0509x + 9,097 0,9977 y = 0,5939x + 0,3739 0,9740
Pb2+ y = 0,0473x + 9,4224 0,9930 y = 0,622x + 0,4282 0,9671
Zn2+ y = 0,0667x + 7,3882 0,9959 y = 0,4887x + 0,1638 0,9510
Cd2+ y = 0,0564x + 9,1995 0,9913 y = 0,5679x + 0,3408 0,9616
RH2
Cu2+ y = 0,0195x + 0,7923 0,9922 y = 0,4745x + 0,5786 0,9313
Pb2+ y = 0,0194x + 0,512 0,9901 y = 0,4242x + 0,9379 0,8086
Zn2+ y = 0,0238x + 0,389 0,9974 y = 0,3242x + 0,8755 0,7960
Cd2+ y = 0,0212x + 0,6083 0,9929 y = 0,4048x + 0,7206 0,8333
RH3
Cu2+ y = 0,0192x + 0,3548 0,9927 y = 0,373x + 0,8788 0,7960
Pb2+ y = 0,0174x + 0,3042 0,9937 y = 0,3888x + 0,9063 0,8440
Zn2+ y = 0,0203x + 0,377 0,9943 y = 0,3576x + 0,8786 0,7639
Cd2+ y = 0,0204x + 0,2248 0,9941 y = 0,2531x + 1,1109 0,5446
RH7
Cu2+ y = 0,0283x + 1,2561 0,9926 y = 0,4631x + 0,4363 0,9574
Pb2+ y = 0,0251 x + 0,8165 0,9946 y = 0,4409x + 0,5811 0,9325
Zn2+ y = 0,0297 x + 1,2538 0,9933 y = 0,4387x + 0,4685 0,9769
Cd2+ y = 0,0264x + 0,9454 0,9944 y = 0,4451x + 0,5353 0,9744
0
5
10
15
20
0 200 400 600
Cu-RH1
Pb-RH1
Zn-RH2
Cd-RH2
Qe(mg/g)
Co (ppm)
0
10
20
30
40
50
0 100 200 300 400 500 600
Cu-RH2
Pb-RH2
Zn-RH2
Cd-RH2
Qe(mg/g)
Co(ppm) 05
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
0 100 200 300 400 500 600
Cu-RH3
Pb-RH3
Zn-RH3
Cd-RH3
Qe(mg/g)
Co(ppm)
0
5
10
15
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Cu-
RH6
Pb-
RH6
Zn-
RH6
Qe(mg/g)
Co (ppm)
0
10
20
30
0 100 200 300 400
Cu-
RH7
Pb-
RH7
Zn-
RH7
Qe(mg/g)
Co(ppm)
10
Bảng 3.4. Các giá trị dung lượng, hằng số, hệ số thực nghiệm theo phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir và Freundlich
Vật liệu Nguyên tố Langmuir Freundlich
qmax(mg/g) K(L/g) Kf(mg.g-1)(mg.L-1) n
RH1
Cu2+ 19,65 0,0509 1,595 1,691
Pb2+ 21,14 0,0473 1,757 1,608
Zn2+ 14,99 0,0667 1,865 2,046
Cd2+ 17,73 0,0564 2,159 1,761
RH2
Cu2+ 51,28 0,0246 8,537 2,107
Pb2+ 51,55 0,0379 5,492 2,357
Zn2+ 42,02 0,0612 7,508 3,085
Cd2+ 47,17 0,0349 5,255 2,470
Cu2+ 52,08 0,0541 7,565 2,681
RH3 Pb2+ 57,47 0,0572 8,059 2,572
Zn2+ 49,26 0,0538 7,561 2,796
Cd2+ 49,02 0,0907 12,909 3,951
RH6
Cu2+ 18,55 0,0539 2,357 1,581
Pb2+ 20,88 0,0479 3,085 1,595
Zn2+ 17,45 0,0573 2,470 1,757
Cd2+ 18,45 0,0542 2,681 1,865
RH7
Cu2+ 35,34 0,0225 2,731 2,159
Pb2+ 39,84 0,0307 3,811 2,268
Zn2+ 33,67 0,0237 2,941 2,279
Cd2+ 37,88 0,0279 3,430 2,247
Các phương trình thu được từ mô hình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich cho thấy
sự hấp phụ các ion kim loại Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ trên các vật liệu RH1, RH2, RH3, RH6 và RH7 khi biểu
diễn theo phương trình đẳng nhiệt Langmuir có các hệ số tương quan R2 > 0,99, trong khi các phương trình
đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich có các hệ số tương quan R2 < 0,98, vì vậy có thể giả thiết là quá trình
hấp phụ trên vật liệu tuân theo cơ chế hấp phụ đơn lớp Langmuir.
Dựa trên kết quả xác định dung lượng cực đại trong Bảng 3.4, chúng tôi lựa chọn vật liệu RH3 là vật
liệu có dung lượng hấp phụ cực đại lớn nhất với các ion kim loại Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ để tiếp tục nghiên
cứu các điều kiện hấp phụ động nhằm tách, làm giàu các ion kim loại này.
3.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu RH4, RH5
Để tăng dung lượng hấp phụ các ion Co2+, Ni2+, Cr3+, Cr6+ chúng tôi biến tính vật liệu vỏ trấu RH1
bằng cách gắn các thuốc thử hữu cơ có khả năng tạo phức tốt với các ion này. Cụ thể, gắn dimetylglioxim lên
RH1 thu được vật liệu RH4 có khả năng hấp phụ chọn lọc Co2+, Ni2+, gắn diphenylcacbazit lên RH1 thu được
vật liệu RH5 có khả năng hấp phụ chọn lọc Cr6+. Trong Bảng 3.5 là kết quả khảo sát khả năng hấp phụ tĩnh
của các vật liệu RH1, RH4 và RH5 với các ion kim loại cần nghiên cứu. Nhìn chung luợng vật liệu tối thiểu
để hấp phụ hoàn toàn các ion của các vật liệu đều là 0,5g, pH tối ưu để hấp phụ Cr 3+, Cr6+, Co2+ và Ni2+ lần
lượnt là 6, 1, và 5. Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của vật liệu không gắn thuốc thử hữu cơ dài hơn so với
vật liệu gắn thuốc thử hữu cơ cho thấy sự có mặt của các thuốc thử hữu cơ có vai trò làm tăng các trung tâm
hấp phụ trên bề mặt vật liệu. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu tính chất vật lý của vật liệu
như phân tích phổ hồng ngoại (IR), diện tích bề mặt (SEM), diện tích bề mặt (BET). Các kết quả khảo sát
đặc trưng vật lí đều chỉ ra sự có mặt của các nhóm chức trong thuốc thử hữu cơ trên bề mặt vỏ trấu, sự tăng
độ xốp và diện tích bề mặt riêng của vật liệu vỏ trấu có gắn thuốc thử hữu cơ so với vật liệu không biến tính.
11
Sự hấp phụ của các ion lên vật liệu tuân theo phương trình Langmuir có R 2 > 0,99, chứng tỏ đây là quá trình
hấp phụ đơn lớp.
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát các điều kiện hấp phụ tĩnh của vật liệu RH1, RH4, RH5
Vật liệu Nguyên tố pH Thời gian hấp phụ (phút) Lượng vật liệu (gam)
RH1
Cr3+ 6 ≥ 270 ≥ 0,5
Cr6+ 1 ≥ 270 ≥ 0,5
Co2+ 6 ≥ 270 ≥ 0,5
Ni2+ 6 ≥ 270 ≥ 0,5
RH4 Cr
3+ 6 ≥ 270 ≥ 0,5
Cr6+ 1 ≥ 270 ≥ 0,5
RH5 Co
2+ 5 ≥ 180 ≥ 0,5
Ni2+ 5 ≥ 180 ≥ 0,5
Bảng 3.6. Phương trình đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich
Phương trình
Vật liệu
Langmuir R2 Freundlich R2
H4 Cr
3+ y = 0,120x + 8,6262 0,9961 y = 0,5814x – 0,5235 0,9655
Cr6+ y = 0,0449x + 4,7682 0,9919 y = 0,6906x – 0,3797 0,9774
H5 Co
2+ y = 0,0147x + 4,154 0,9903 y = 0,7095x – 0,0617 0,9746
Ni2+ y = 0,0113x + 2,9158 0,9906 y = 0,6837x – 0,149 0,9786
Bảng 3.7. Dung lượng, hằng số, hệ số thực nghiệm theo phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
Vật liệu Nguyên tố Langmuir Freundlichqmax(mg/g) K(L/g) Kf(mg.g-1)(mg.L-1) n
RH4 Cr
3+ 8,33 1,036 3,338 1,720
Cr6+ 22,27 0,214 0,417 1,448
RH5 Co
2+ 68,03 1,036 1,4638 2,5687
Ni2+ 88,50 0,214 3,2606 3,5311
Để đánh giá vật liệu điều chế được, chúng tôi so sánh các giá trị dung lượng hấp phụ cực đại tính
toán được từ các thí nghiệm trên với giá trị công bố của một số công trình trong và ngoài nước khác, như
được trình bày trong bảng 3.8. Nhìn chung, vật liệu vỏ trấu biến tính với thuốc thử Dithizon (RH3) cho dung
lượng hấp phụ cực đại với Pb, Cd, Cu, Zn cao hơn tương đối nhiều so với các công trình đã công bố khác,
cũng tuơng tự như vậy, vật liệu vỏ trấu biến tính với Dimetyl glioxim (RH4) và Diphenylcacbazit (RH5) cho
thấy khả năng hấp phụ Co, Ni và Cr vượt trội so với các vật liệu không biến tính của các công trình đã công
bố.
12
Bảng 3.8. So sánh dung lượng hấp phụ ion kim loại của vỏ trấu và vỏ trấu biến tính
Vật liệu Tác nhân
xử lý
Tác nhân biến
tính
Ion kim loại
bị hâp phụ
Dung lượng
hấp phụ
(mg/g)
Mô hình sử
dụng đường
đẳng nniệt hấp
phụ
Tài liệu
tham
khảo
Vỏ trấu H2O Pb(II), Cu(II),
Cd(II), Zn(II),
Cr(III), Ni(II)
58,10; 10,90
20,24; 8,14
0,80; 0,60
Langmuir [140]
Vỏ trấu H2O Pb(II), Cd(II)
Cu(II), Zn(II)
Co(II), Ni(II)
54,00; 14,40
10,80; 7,347
8,50; 5,40
Langmuir [51]
Vỏ trấu H2O NaHCO3 Cd(II) 8,58 Langmuir [55]
Vỏ trấu H2O NaOH Cd(II) 20,24 Langmuir [84]
Vỏ trấu H2O H2SO4 Cd(II) 31,15 Langmuir [35]
Vỏ trấu H2O H3PO4 Cu(II); Pb(II) 17,03; 138,09 Langmuir [182]
Vỏ trấu H2O Tactric acid Cu(II); Pb(II) 29,0; 108,09 Langmuir [190]
Vỏ trấu H2O Cr(VI) 8,50 Langmuir [36]
Vỏ trấu H2O CH2O Cr(VI) 10,40 Langmuir [36]
Vỏ trấu H2O H2SO4 Cu(II); Pb(II)
Zn(II); Cd(II)
19,65; 21,14
14,99; 17,73
Langmuir Kết qủa
luận án
Vỏ trấu H2O H2SO4 + Thuốc
thử hữu cơ
PAN
Cu(II); Pb(II)
Zn(II); Cd(II)
52,08; 57,47
49,26; 49,02
Langmuir Kết qủa
luận án
Vỏ trấu H2O H2SO4 + thuốc
thử hữu cơ DTZ
Cu(II); Pb(II)
Zn(II); Cd(II)
51,28; 51,55
42,02; 47,17
Langmuir Kết quả
luận án
Vỏ trấu H2O H2SO4 + thuốc
thử hữu cơ DPC
Cr(VI) 22,27 Langmuir Kết quả
luận án
Vỏ trấu H2O H2SO4 + thuốc
thử DMG
Ni(II)
Co(II)
88,50
68,03
Langmuir Kết quả
luận án
Vỏ trấu H2O NaOH Cu(II); Pb(II)
Zn(II); Cd(II)
18,55; 20,88
17,45; 18,45
Langmuir Kết quả
luận án
Vỏ trấu H2O NaOH +
DMFM +
EDTAD
Cu(II); Pb(II)
Zn(II); Cd(II)
35,34; 39,84
33,67; 37,88
Langmuir Kết quả
luân án
3.5. Khảo sát các điều kiện ảnh hưởng hấp phụ động trên cột chiết
Chúng tôi chuẩn bị cột chiết có chiều dài 5 cm, đường kính 0,5 cm, lượng chất hấp phụ được nhồi là
0,5 gam, rửa bằng nước cất hai lần trước khi hấp phụ các ion kim loại để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
theo phương pháp động. Độ tinh khiết của vật liệu được kiểm tra trước khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng.
3.5.1. Kiểm tra độ tinh khiết của vật liệu
Các vật liệu hấp phụ được ngâm trong nước cất hai lần và dung dịch HNO3 có các nồng độ khác
nhau, lắc trong 6 giờ với tốc độ 200 vòng/phút, lọc lấy dung dịch trong suốt. Đồng thời, sử dụng 100 ml
nước cất và các dung dịch HNO3 có nồng độ khác nhau cho chảy qua cột chiết với tốc độ 0,5 ml/phút, thu
được dung dịch sau cột. Kết quả xác định hàm lượng các ion kim loại có mặt trong dung dịch ngâm chiết và
dung dịch chảy qua cột bằng phương pháp ICP -MS được chỉ ra trong bảng 3.9.
13
Bảng 3.9. Hàm lượng ion kim loại trong dung dịch ngâm chiết và dung dịch sau cột của vật liệu
DD ngâm và rửa cột
Hàm lượng ion (ppb)
Dung dịch ngâm trong 6 giờ Dung dịch chạy qua cột
Nước
cất 2 lần
HNO3
0,1 M
HNO3
0,5 M
HNO3
1,0 M
Nước
cất 2 lần
HNO3
0,1 M
HNO3
0,5 M
HNO3
1,0 M
Cu2+ 0,01 0,02 0,01 0,01 - - - 0,01
Pb2+ 0,02 - - - - - - -
Zn2+ 0,20 0,01 - - - - - -
Cd2+ 0,01 - - - - - - -
Co2+ - - - - - - - -
Ni2+ - - - - - - - -
Cr 0,01 - 0,01 0,01 - - - 0,01
Nhìn vào kết quả trên bảng 3.9 ta thấy hàm lượng ion kim loại xác định được trong các dung dịch
ngâm vật liệu và rửa qua cột chứa vật liệu hầu như không phát hiện được , một số mẫu có nhưng hàm lượng
rất nhỏ ở dạng siêu vết . Các kết quả này thể hiện được độ tinh khiết của vật liệu, đặc biệt chứng minh được là
các ion kim loại tồn tại trong vỏ trấu ở dạng oxit không bị phân hủy ra dung dịch, nên có thể khẳng định việc
sử dụng vở trấu biến tính để làm giàu lượng vết các ion kim loại là đáng tin cậy.
3.5.2. Các điều kiện hấp phụ động tối ưu
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm các điều kiện hấp phụ động tối ưu như tốc độ nạp mẫu, lượng
chất hấp phụ, nồng độ và thể tích chất bị hấp phụ, l oại và nồng độ chất rửa giải, tốc độ rửa giải, thể tích rửa
giải, sự ảnh hưởng của các ion lạ cho các vật liệu vỏ trấu biến tính RH3, RH4, RH5. Kết quả được tổng
hợp trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả nghiên cứu các điều kiện tối ưu hấp phụ động của vật liệu RH4, RH5.
Các yếu tố khảo sát Vật liệu RH4 Vật liệu RH5 Vật liệu RH3Cr3+ Cr6+ Co2+ Ni2+ Cu2+ Pb2+ Zn2+ Cd2+
Tốc độ nạp mẫu (ml/phút) 1,0 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5
Lượng chất hấp phụ (gam) 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
Nồng độ chất bị hấp phụ
(ppm)
5 5 5 5 5 5 5 5
Loại chất rửa giải HNO3 HNO3 HNO3 HNO3 HNO3 HNO3 HNO3 HNO3
Nồng độ chất rửa giải (M) 3,0 3,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Tốc độ rửa giải (ml/phút) 0,5 0,5 0,5 0,5 0,2 0,2 0,2 0,2
Thể tích rửa giải (ml) 15 15 10 10 15 15 15 15
Hệ số làm giàu (lần) 70 70 100 100 70 70 70 70
Ảnh hưởng khi
có mặt ion lạ
theo tỉ lệ
(ion xác
định/ion lạ)
K+, Na+ - 1:1000 1:1000 1:1000 1:1000 1:1000 1:1000 1:1000
Cu2+, Pb2+,
Zn2+, Cd2+,
Ca2+, Mg2+,
Mn2+ Al3+,
Fe3+
- 1:50 1:100 1:80 1:20 1:30 1:30 1:20
Hiệu suất thu hồi (%) 12≤ ≥ 96 ≥ 97 ≥ 97 - - - -
(dấu (-) không xác định)
3.6. Đánh giá phương pháp chiết pha rắn
Nhằm kiểm nghiệm độ đúng của phương pháp hấp phụ, sau khi tìm được các điều kiện hấp phụ
động, chúng tôi đánh giá phương pháp thông qua các thông số như độ lặp, độ thu hồi, khả năng tái sử dụng
vật liệu, xác định hệ số làm giàu của phương pháp hấp phụ
14
3.6.1. Xác định độ thu hồi và độ lặp:
Độ thu hồi và độ lặp lại được đánh giá trên 2 loại dung dịch, dung dịch đơn kim loại (dung dịch 1) và
dung dịch hỗn hợp (dung dịch 2) của 4 ion kim loại Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ có nồng độ 5 ppm. Sau khi cho
các dung dịch này chảy qua cột chiết, rửa giải bằng 15 ml HNO3 0,5 M rồi xác định hàm lượng ion kim loại
trong dung dịch rửa giải bằng phương pháp F-AAS. Kết quả được trình bày trong bảng 3.11 cho thấy giá trị
các hiệu suất thu hồi đều đạt trên 95%, độ biến thiên giữa các lần thí nghiệm nhỏ dưới 5%, chứng tỏ phương
pháp chiết pha rắn có độ tin cậy cao.
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ thu hồi và độ lặp (n = 5)
Nguyên
tố
Lượng
đầu
(mg)
Dung dịch 1 Dung dịch 2
Lượng thu
hồi (mg)
Độ thu
hồi (%) CV(%)
Lượng thu
hồi (mg)
Độ thu
hồi (%) CV(%)
Cu2+ 5 4,87 97,3 1,5 4,79 95,8 1,2
Pb2+ 5 4,85 97,1 2,1 4,77 95,5 0,9
Zn2+ 5 4,86 97,2 0,7 4,79 95,8 0,5
Cd2+ 5 4,85 97,0 1,1 4,74 94,7 1,6
3.6.2. Xác định khả năng tái sử dụng vật liệu
Để đánh giá việc vật liệu hấp phụ có khả năng hấp phụ bền theo thời gian sử dụng hay không, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu sau 10 lần sử dụng liên tiếp. Kết quả thể hiện trên hình 3.21.
Kết quả khảo sát cho thấy hiệu suất thu hồi bắt đầu giảm
dưới 95% sau khi tái sử dụng lần thứ 8. Nguyên nhân có thể do
sau khi sử dụng nhiều lần, một là các nhóm chức hoạt động trên bề
mặt vật liệu bị vô hiệu hóa, hai là các thuốc thử hữu cơ phủ trên
vật liệu bị mất dần qua các lần rửa giải dẫn đến dung lượng giảm .
Vì thế, chỉ nên sử dụng cột chiết tối đa là 6 lần, sau đó phải thay
cột chiết hoặc nhồi lại vật liệu hấp phụ mới.
Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn số lần tái sử
dụng vật liệu
3.6.3. Xác định độ thu hồi, độ lặp và khả năng tái sử dụng của vật liệu RH4 và RH5 như vật liệu RH3.
Sau khi khảo sát các điều kiện tối ưu được trình bầy trong bảng 3.12.
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá vật liệu RH4 và RH5
Vật liệu Nguyên tố Độ thu hồi (%) CV(%) Số lần tái sử dụng vật liệu
RH4 Cr6+ 96,0 1,3 8
RH5 Co
2+ 97,0 1,6 10
Ni2+ 97,0 0,9 10
3.7. Xây dựng qui trình phân tích bằng phương pháp kết hợp SPE – F-AAS
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, c húng tôi đề xuất sử dụng vật liệu RH3 để hấp phụ và làm giàu
các ion Cu2+, Pb2+, Zn2+,Cd2+, , vật liệu RH4 để hấp phụ chọn lọc dạng Cr ở dạng Cr6+ và vật liệu RH5 để
hấp phụ làm giàu Co2+, Ni2+. Đồng thời chúng tôi cũng đề xuất qui trình phân tích lượng vết một số ion kim
loại kết hợp kỹ thuật chiết pha rắn (SPE) và phương pháp F-AAS như sau:
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
H(%)
Số lần tái sử dụng vật liệu
15
Qui trình phân tích SPE – F-AAS
Hình 3.22. Qui trình phân tích lượng vết kim loại bằng SPE - F-AAS
3.8. Ứng dụng phân tích trong các đối tượng mẫu
Trước khi áp dụng qui trình phân tích đề xuất vào để phân tích hàm lượng một số kim loại nặng
trong các đối tượng mẫu thực như các mẫu nước mặt , mẫu nước thải công nghiệp, mẫu nước dằn tàu, chúng
tôi tiến hành phân tích một số mẫu giả và mẫu chuẩn CRM để thẩm định giá trị sử dụng của qui trình phân
tích.
3.8.1. Phân tích mẫu giả
Trong các đối tượng mẫu thực tế có thành phần rất phức tạp, chứa đồng thời nhiều ion kim loại khác
nhau. Do đó trước khi tiến hành thí nghiệm với mẫu thật bằng phương pháp SPE - F-AAS, chúng tôi tiến
hành áp dụng qui trình phân tích cho mẫu giả chứa đồng thời Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ có nồng độ 25ppb và 50
ppb, thêm hàm lượng các ion khác như Cr3+, Cr6+, Co2+, Ni2+, Fe3+ với nồng độ như đã khảo sát sơ bộ với
một số mẫu nước mặt bằng phương pháp ICP-MS. Các dung dịch được điều chỉnh đến giá trị pH =6 và cho
chạy qua cột chiết pha rắn nhồi vật liệu RH3. Kết quả xác định Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ sử dụng qui trình phân
tích (làm lặp 3 lần) được trình bày trong Bảng 3.13. Có thể thấy là các giá trị hiệu suất thu hồi đều đạt từ
95% trở lên . Với thể tích mẫu ban đầu là 1000 ml và rửa giải bằng 15 ml dung dịch HNO30,5M có hệ số làm
giàu cao khoảng 67 lần. Khi phân tích các mẫu có hàm lượng nhỏ có thể tăng thể tích mẫu sao cho phù hợp
với giới hạn định lượng của nguyên tố cần xác định .
Bảng 3.13. Kết quả phân tích mẫu giả xác định Cu2+, Pb2+, Zn2+, Cd2+ (sử dụng vật liệu pha tĩnh là RH3)
Ion Lượng ban đầu (µg/l) Lượng xác định (µg/l) H% CV(%)
Cu2+ 25 23,9 95,6 2,1
Pb2+ 25 24,1 96,3 0,8
Zn2+ 25 23,8 95,2 2,3
Cd2+ 25 24,3 97,1 1,1
Cu2+ 50 47,4 94,7 0,9
Pb2+ 50 47,7 95,3 1,5
Zn2+ 50 47,4 94,8 1,2
Cd2+ 50 47,8 95,5 2,4
16
(Điều kiện chạy cột chiết pha rắn 1,0 gam vật liệu RH3, 1000 ml dung dịch các ion kim loại các loại nồng độ
5 ppm, tốc độ nạp mẫu 0,5 ml/phút, dung dịch rửa giải là 15ml HNO 3 0,5 M, tốc độ rửa 0,2 ml/phút)
Trong bảng 3.14 là kết quả phân tích mẫu giả khi sử dụng cột chiết pha rắn nhồi các vật liệu RH4 và
RH5. Dung dịch Cr6+ được điều chỉnh đến pH =1 rồi được làm giàu trên cột chứa vật liệu RH4 còn dung dịch
Co2+, Ni2+ được điều chỉnh đến pH = 5 và làm giàu trên cột chứa vật liệu RH5.
Bảng 3.14. Kết quả phân tích mẫu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai lieu (54).pdf