Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Phân tích hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời điểm sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh cũng như ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% đến

sự hấp thu và phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương gà sau khi ngừng sử

dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ cho

thấy: hàm lượng thuốc trong huyết tương ở cả 2 lô gà bổ sung Actiso 10% và

không bổ sung Actiso 10% đều thấp hơn nồng độ tối thiểu có tác dụng điều trị.

Hàm lượng thuốc thấp hơn ở lô được bổ sung Actiso 10% so với lô không bổ

sung Actiso 10% (0,522 µg/ml so với 0,580 µg/ml). Thuốc đều có xu hướng

giảm dần theo thời gian ở cả 2 lô gà thí nghiệm. ðến thời điểm 60 giờ sau khi

ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà

pdf24 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cứu * Thời gian thực hiện ñề tài: ðề tài ñược thực hiện từ năm 2006 ñến năm 2010 * ðịa ñiểm nghiên cứu Trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc ; Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương I ; Khoa vi sinh Viện kiểm nghiệm thuốc Bộ y tế ; Phòng thí nghiệm bộ môn Nội – Chẩn – Dược – ðộc chất khoa thú y trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ; Phòng thí nghiệm trung tâm vệ sinh thú y trung ương I, Cục thú y. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận - Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso ñến sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm - Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở chăn nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận + Thu thập số liệu trên cơ sở lập phiếu ñiều tra tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung tại 5 tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Mỗi tỉnh ñiều tra 30 trang trại.Sử dụng phiếu ñiều tra ñược thiết kế sẵn. 6 + Phương pháp lấy mẫu: Mẫu thức ăn chăn nuôi và bảo quản mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 4325:2007. + Phương pháp phân tích các mẫu thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp HPLC và ELISA 2.3.2. Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin (OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm và ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% ñến sự tồn dư của OTC và ENRO trong huyết tương, cơ, gan, thận gà - Xác ñịnh sự phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến chúng trong huyết tương, cơ, gan, thận gà ñược tiến hành theo phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001) - So sánh mối tương quan giữa phương pháp vi sinh vật và phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong xác ñịnh tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin ñược tiến hành theo 10TCN 700 – 2006, nay chuyển ñổi thành TCVN 8748:2011. Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp phân lô so sánh. Bổ sung Oxytetracyclin vào thức ăn cho gà thịt liên tục 5 ngày,7 ngày với liều 100ppm và 500ppm, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh bổ sung chế phẩm Actiso 10% liều 6ml/1lít nước uống trong 5 ngày. Tương tự như phác ñồ trên ñối với kháng sinh Enrofloxacin liều 100 ppm và 300 ppm. 2.3.3. Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi gà thịt - Ứng dụng thử nghiệm phòng bệnh thương hàn gà bằng kháng sinh Oxytetracyclin 100 ppm bổ sung vào thức ăn trong 3 ñợt, mỗi ñợt 5 ngày, cách nhau 7 ngày/ñợt. Sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% liều 6ml/1 lit nước. Theo dõi tỉ lệ mắc bệnh thương hàn gà, chỉ tiêu về tăng trọng và kiểm tra tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà sau ngày thứ 49 ñược tiến hành bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao. 7 Công thức tính tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối (Daily weight gain: DWG) W2 – W1 DWG = ----------------------- (g/ngày) t2 – t1 Trong ñó: - W2: Khối lượng gà cuối thí nghiệm - W1: Khối lượng gà trước thí nghiệm - t1: Thời gian bắt ñầu (ngày) - t2: Thời gian kết thúc (ngày) - Ứng dụng kháng sinh Enrofloxacin trong ñiều trị bệnh thương hàn gà với liều 300 ppm bổ sung vào thức ăn 5 ngày. Sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% liều 6ml/1 lit nước. Theo dõi tỉ lệ khỏi bệnh, kiểm tra tồn dư kháng sinh Enrofloxacin trong thịt gà sau khi ngừng uống Actiso 10% 5 ngày ñược tiến hành bằng phương pháp vi sinh vật Tỉ lệ gà khỏi bệnh ñược tính theo công thức: Số gà khỏi bệnh Tỉ lệ gà khỏi bệnh (%) = -------------------------- x 100 Tổng số gà bị bệnh 2.4. Phương pháp xử lí số liệu Các số liệu nghiên cứu thu ñược, ñược xử lí bằng phương pháp thống kê sinh học và trên phần mềm Excel 2007 và STATVIEW (SAS Institute, 1998). CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả ñiều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 Kết quả ñiều tra 150 trang trại chăn nuôi gà thịt tại 5 tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc cho thấy 100% các trang trại chăn 8 nuôi có sử dụng kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh ñể trị bệnh ở gà là chủ yếu (96,7%) trong khi ñó chỉ có 3,3% dùng kháng sinh ñể phòng bệnh. Thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất chuồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi chiếm 46,7% trong khi ñó hướng dẫn của nhà sản xuất chiếm 16,7%. Kháng sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi gà hiện nay là rất ña dạng, có tới trên 20 loại kháng sinh ñược sử dụng trong các trang trại chăn nuôi gà. Có 5 loại kháng sinh thường sử dụng phổ biến nhất ñối với các trang trại chăn nuôi gà là Tiamulin (46,7%), Chlortetracyclin (36,7%), Norfloxacin (63,3%), Enrofloxacin (30,0%), Tylosin (70%). Trong các mẫu thức ăn thu thập ñược ở các trang trại chăn nuôi gà ñều có chứa nhiều loại kháng sinh ñược bổ sung vào thức ăn chăn nuôi mà các kháng sinh nhóm Tetracyclin (Oxytetracyclin, Chlortetracyclin) và Tylosin là rất phổ biến. Phần lớn các mẫu thức ăn nằm trong giới hạn cho phép. Có 6,7% mẫu Chlortetracyclin vượt giới hạn. 3.2. Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm Bổ sung Oxytetracyclin (OTC) vào thức ăn cho gà thịt liên tục 5 ngày,7 ngày với liều 100 ppm và 500 ppm, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh tại 24 giờ, 36, 48, 60, 72, 84 và 96 giờ xác ñịnh sự phân bố OTC trong huyết tương và sau 1 ngày, 2, 3, 5, 7 ngày xác ñịnh sự tồn dư OTC trong cơ, gan, thận gà bằng phương pháp vi sinh vật (British Pharmacopoeia, 2001). Tương tự như phác ñồ trên ñối với kháng sinh Enrofloxacin (ENRO) liều 100 ppm và 300 ppm. Kết quả cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC 100ppm trong 5 ngày và 7 ngày không có sự khác biệt về hàm lượng (P>0,05). Hàm lượng thuốc trong huyết tương sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh thấp hơn mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị (1 µg/ml). ðến thời ñiểm 60 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi máu gà. Lô gà ñược bổ sung OTC 500 ppm trong 5 và 7 9 ngày, hàm lượng thuốc trong huyết tương sau khi ngừng sử dụng khá cao trên mức tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc có xu hướng giảm dần. ðến 72 giờ thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương. ðối với kháng sinh ENRO cũng cho kết quả tương tự như ñối với OTC. ðã xác ñịnh ñược sự tồn dư kháng sinh OTC và ENRO trong gan, thận, cơ ñều phụ thuộc vào hàm lượng, loại kháng sinh và thời gian sử dụng. Sự tồn dư kháng sinh cao nhất là ở thận ñến gan và cơ ñùi. Lượng tồn dư kháng sinh trong cơ quan nội tạng gà giảm dần theo thời gian ñến ngày thứ 5 và thứ 7 là giảm ñến mức dưới giới hạn tồn dư tối ña cho phép của EU. ðối với Oxytetracyclin ở hàm lượng 500ppm bổ sung vào thức ăn thì thời gian ñào thải sau 5 ngày ñạt dưới giới hạn cho phép. ðối với Enrofloxacin thì thời gian ñào thải sau 7 ngày ñạt giới hạn cho phép. 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm 3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm 5 ngày Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy: ở lô gà ñược bổ sung OTC 100 ppm thuốc ñã ñược hấp thu và phân bố trong huyết tương gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 48 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương là 0,298 µg/ml. ðến 60 giờ sau khi ngừng kháng sinh thì không còn phát hiện thấy sự có mặt của thuốc trong huyết tương nữa. Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso 10% chúng tôi nhận thấy ñến thời ñiểm 48 giờ thuốc ñã ñược giải phóng hết khỏi huyết tương. Như vậy thuốc ñược giải phóng nhanh hơn so với lô gà không sử dụng Actiso 10%. 10 Bảng 3.1. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% Lô (Ngừng OTC không uống Actiso 10%) Lô (Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%) STT Thời ñiểm lấy mẫu (giờ) Số mẫu (n) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) 1 24 25 15,76 ± 0,34 0,412 ± 0,130 15,58 ± 0,44 0,373 ± 0,052 2 36 25 15,68 ± 0,31 0,379 ± 0,051 15,47 ± 0,22 0,353 ± 0,042 3 48 25 14,99 ± 0,55 0,298 ± 0,053 0 0 4 60 25 0 0 0 0 5 72 25 0 0 0 0 6 84 25 0 0 0 0 7 96 25 0 0 0 0 Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn 3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm 5 ngày ðể ñạt hiệu quả tốt trong quá trình ñiều trị hàm lượng thuốc trong huyết tương phải lớn hơn hoặc bằng hàm lượng tối thiểu có tác dụng ức chế vi khuẩn. Mức nồng ñộ tối thiểu cho tác dụng ñiều trị của Oxytetracyclin là 1µg/ml. Nếu hàm lượng thuốc quá cao trong máu sẽ gây tác dụng không mong muốn, ngược lại nếu quá thấp sẽ không những không có tác dụng ñiều trị mà còn làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 500 ppm, sau khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn 11 khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ. Bảng 3.2. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% Lô (Ngừng OTC không uống Actiso 10%) Lô (Ngừng OTC rồi uống Actiso 10%) STT Thời ñiểm lấy mẫu (giờ) Số mẫu (n) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) 1 24 25 19,29 ± 0,79 1,325 ± 0,362 19,31 ± 0,97 1,257 ± 0,435 2 36 25 19,19 ± 0,99 1,254 ± 0,396 18,84 ± 1,25 1,108 ± 0,531 3 48 25 18,49 ± 1,18 0,979± 0,468 17,08 ± 0,41 0,622 ± 0,114 4 60 25 18,03 ± 1,54 0,893 ± 0,388 0 0 5 72 25 0 0 0 0 6 84 25 0 0 0 0 7 96 25 0 0 0 0 Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10% hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà. 3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm 7 ngày Gà ñược ăn thức ăn có bổ sung OTC liên tục 7 ngày với liều 100 ppm, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh cho uống Actiso 10% trong 5 ngày. Tiến hành lấy máu sau 24 giờ kể từ khi ngừng sử dụng kháng sinh kết quả về sự hấp thu, phân bố của OTC trong huyết tương cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến kháng 12 sinh ñược thể hiện ở hình 3.1 cho thấy hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục giảm theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh . ðến 60 giờ sau khi ngừng bổ sung kháng sinh thuốc ñã giải phóng ra khỏi huyết tương (lô gà bổ sung OTC 100 ppm 7 ngày). Ở lô gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh OTC rồi cho uống Actiso 10% chúng tôi nhận thấy thuốc ñược hấp thu vào máu tại thời ñiểm 24 giờ với hàm lượng thấp hơn lô chỉ sử dụng kháng sinh cụ thể là 0,398 µg/ml . ðến thời ñiểm 48 giờ không phát hiện thấy sự tồn dư của kháng sinh OTC trong huyết tương gà. 0.55 0.508 0.426 0 0 0 00 0 0 0 0 0.355 0.398 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 24 36 48 60 72 84 96 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ) H àm lư ợn g O T C ( µ g/ m l)... Lô Ngừng OTC không uống Actiso 10% Lô Ngừng OTC rồi uống Actiso 10% Hình 3.1. Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 3.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm 7 ngày Lô gà ñược bổ sung kháng sinh OTC vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 500 ppm, sau khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Thuốc giải 13 phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ. Lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10% hàm lượng thuốc tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñược duy trì ñến 36 giờ. Thuốc ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 60 giờ trong khi ñó lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% phải ñến 72 giờ mới không phát hiện ñược sự tồn dư kháng sinh ở huyết tương gà. 3.3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 100 ppm 5 ngày 0.545 0.498 0.348 0 0 0 00 0 0 0 0.486 0.429 0.311 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 24 36 48 60 72 84 96 Thời ñiểm lấy mẫu (giờ) H àm lư ợn g E N R O (µ g/ m l)... Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%) Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%) Hình 3.2. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 100ppm 5 ngày, sau khi ngừng sử dụng kháng sinh cho uống Actiso 10% Enrofloxacin là kháng sinh có hoạt phổ rộng ñược sử dụng rộng rãi trong phòng và trị bệnh trên gà. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sự hấp thu, phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương gà cũng như ảnh hưởng của Actiso 10% ñến sự phân bố kháng sinh ENRO kết quả ñược thể hiện ở hình 3.2. Số liệu ở hình 3.2 cho thấy ở lô gà ñược bổ sung ENRO 100 ppm ñến thời ñiểm 48 giờ thuốc vẫn phân bố trong huyết tương ở cả 2 lô gà uống Actiso 10% 14 và không uống Actiso 10% tuy nhiên lô gà ñược uống Actiso 10% hàm lượng thuốc có thấp hơn so với lô không uống Actiso 10%. 3.3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 300 ppm 5 ngày Bảng 3.3 cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 5 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà sau 60 giờ. Trong khi ñó lô gà sau khi ngừng kháng sinh và tiếp tục ñược cho uống Actiso 10% thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà sau 48 giờ . ðiều ñó chứng tỏ Actiso 10% ñã phần nào góp phần giúp cho việc ñào thải thuốc ra khỏi huyết tương nhanh chóng hơn. Bảng 3.3. Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uốngActiso 10% Lô (Ngừng ENRO không uống Actiso 10%) Lô (Ngừng ENRO rồi uống Actiso 10%) STT Thời ñiểm lấy mẫu (giờ) Số mẫu (n) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) ðKVVK (mm) Hàm lượng (µg/ml) 1 24 25 16,10 ± 0,31 1,755 ± 0,146 15,76 ± 0,21 1,572 ± 0,189 2 36 25 15,68 ± 0,41 1,542 ± 0,203 15,46 ± 0,39 1,413 ± 0,200 3 48 25 14,43 ± 0,21 0,966 ± 0,114 12,63 ± 0,33 0,542 ± 0,035 4 60 25 13,75 ± 0,29 0,761 ± 0,085 0 0 5 72 25 0 0 0 0 6 84 25 0 0 0 0 7 96 25 0 0 0 0 Ghi chú: ðKVVK: ðường kính vòng vô khuẩn 15 3.3.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 100 ppm 7 ngày Phân tích hàm lượng ENRO trong huyết tương gà tại thời ñiểm sau khi ngừng sử dụng kháng sinh cũng như ảnh hưởng của thuốc nước Actiso 10% ñến sự hấp thu và phân bố kháng sinh ENRO trong huyết tương gà sau khi ngừng sử dụng kháng sinh 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ, 72 giờ, 84 giờ và 96 giờ cho thấy: hàm lượng thuốc trong huyết tương ở cả 2 lô gà bổ sung Actiso 10% và không bổ sung Actiso 10% ñều thấp hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Hàm lượng thuốc thấp hơn ở lô ñược bổ sung Actiso 10% so với lô không bổ sung Actiso 10% (0,522 µg/ml so với 0,580 µg/ml). Thuốc ñều có xu hướng giảm dần theo thời gian ở cả 2 lô gà thí nghiệm. ðến thời ñiểm 60 giờ sau khi ngừng sử dụng kháng sinh thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà. 3.3.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự phân bố của Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà ñược bổ sung ENRO với liều 300 ppm 7 ngày Kết quả cho thấy: lô gà ñược bổ sung kháng sinh ENRO vào thức ăn liên tục trong 7 ngày với liều 300 ppm, sau khi ngừng kháng sinh 24 giờ hàm lượng thuốc trong huyết tương gà vẫn cao hơn nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc ñã giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị. Thuốc giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương gà tại thời ñiểm 72 giờ. Lô gà sau khi ñược ngừng bổ sung kháng sinh ENRO rồi cho uống Actiso 10% cho thấy hàm lượng thuốc kháng sinh tại thời ñiểm 24 giờ là 2,576 µg/ml tương ứng với ñường kính vòng vô khuẩn ño ñược là 17,22 ± 0,27mm. Thuốc duy trì nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị ñến 36 giờ. ðến 48 giờ hàm lượng thuốc giảm dưới mức nồng ñộ tối thiểu có tác dụng ñiều trị và thấp hơn lô không bổ sung Actiso 10%. 16 3.3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm 5 ngày 0.48 0.42 0.37 0.09 0 0.375 0.354 0.253 0.07 00 0 0 0.184 0 0 0.052 0 0 00 0 0 0 0 0.32 0.186 0.352 0.38 0.281 0.09 0.056 0.257 0.06 0.183 0.23 0.165 0.029 0.092 0.048 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau Thời ñiểm lấy mẫu H àm lư ợn g O T C ( m g/ kg ).. . Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi Hình 3.3. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (100ppm) 5 ngày Việc xác ñịnh sự tồn dư kháng sinh OTC trong cơ, gan, thận gà ñược thực hiện bằng phương pháp vi sinh vật, gà thí nghiệm sau khi ñược ngừng sử dụng kháng sinh rồi cho uống Actiso 10%, tại các thời ñiểm sau khi ngừng kháng sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày chúng tôi tiến hành giết gà và phân tích hàm lượng kháng sinh tồn dư trong các cơ quan nội tạng gà. Kết quả ở hình 3.3 cho thấy: theo thời gian ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng OTC trong tất cả các cơ quan nội tạng ñều giảm dần. Hàm lượng OTC trong lô gà bổ sung OTC và uống Actiso 10% ở cơ, gan, thận gà ñều thấp hơn lô chỉ bổ sung OTC. Sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh lô gà chỉ bổ sung OTC vẫn phát hiện 4/4 cơ quan có sự tồn dư của thuốc và hàm lượng thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép của EU (thận: 0,6; gan: 0,3; cơ: 0,1 mg/kg), trong khi ñó lô gà bổ sung OTC và uống Actiso 10% chỉ còn 2/4 cơ quan ñược kiểm tra có mặt của kháng sinh OTC. ðặc biệt cơ ñùi và cơ lườn của lô gà ñược bổ sung OTC và 17 uống Actiso 10% sau 3 ngày ñã không phát hiện thấy sự có mặt của OTC còn ñối với lô gà chỉ bổ sung OTC thì phải sau 5 ngày ngừng thuốc mới không thấy sự tồn dư của OTC ở cơ ñùi và cơ lườn. ðiều này cho thấy Actiso 10% có tác dụng bổ gan, lợi mật. Do trong thành phần của Actiso rất giàu inulin ñó là một hợp chất hữu cơ làm tăng quá trình siêu lọc ở thận, ở gan sau khi tăng quá trình chuyển hóa thuốc thì sẽ tăng quá trình ñào thải. 3.3.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm 5 ngày Kết quả hình 3.4 cho thấy: ở lô gà không ñược bổ sung Actiso 10% sau 5 ngày không thấy sự có mặt của thuốc ở cơ ñùi, tuy nhiên thuốc vẫn tồn dư ở gan, thận và cơ lườn với hàm lượng thấp hơn giới hạn tồn dư tối ña; sau 7 ngày vẫn thấy sự tồn dư OTC ở thận. ðối với lô gà ñược bổ sung Actiso 10% thuốc ñã ñược giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ñùi và cơ lườn tại thời ñiểm 5 ngày; sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan ñược kiểm tra. 1.782 1.43 0.128 0.045 1.654 1.386 0.76 0.097 00 0 0.322 0.267 0.165 0 0.185 0.053 00 0 1.876 0.569 0.509 0.44 0.3920.406 0.474 0.0310.061 0.29 00.039 0.221 0.179 0.035 0 0.27 0.253 0.114 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày Ngừng KS OTC, không uống Actiso 10% sau Ngừng KS OTC, cho uống Actiso 10% sau Thời ñiểm lấy mẫu H àm lư ợn g O T C (m g/ kg ). Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi Hình 3.4. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC (500ppm) 5 ngày 18 3.3.11. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 100 ppm 7 ngày Kết quả nghiên cứu cho thấy: lô gà ñược bổ sung OTC vào thức ăn và uống Actiso 10% sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh, hàm lượng thuốc ñã giảm ñi ở cơ lườn và cơ ñùi so với lô gà không ñược uống Actiso 10% ; sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh chỉ thấy sự có mặt của OTC trong gan, thận và hàm lượng thuốc thấp hơn mức giới hạn tồn dư tối ña rất nhiều, trong khi ñó lô không ñược uống Actiso 10% thuốc vẫn tồn dư ở gan, thận, cơ lườn, cơ ñùi. Sau 3 ngày OTC ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ ở lô gà ñược uống Actiso 10% trong khi ñó lô không uống Actiso 10% phải sau 5 ngày OTC mới giải phóng khỏi cơ ñùi. 3.3.12. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC) cơ, gan, thận gà ñược bổ sung OTC với liều 500 ppm 7 ngày Sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở lô gà ñược bổ sung OTC và lô gà ngừng bổ sung OTC rồi cho uống Actiso 10% ñều giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10% thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi cơ lườn và cơ ñùi trong khi ñó lô không ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở cả 4/4 cơ quan ñược kiểm tra. Sau 7 ngày ngừng sử dụng kháng sinh hàm lượng thuốc ở cả 2 lô ñều giảm hơn mức giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Lô gà ñược uống Actiso 10% thuốc ñã giải phóng hoàn toàn khỏi 4/4 cơ quan tổ chức trong khi ñó lô không ñược Actiso 10% thuốc vẫn còn tồn dư ở thận. 3.3.13. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 100 ppm Bảng 3.4 cho thấy 2 lô gà ñược uống Actiso 10% và không uống Actiso 19 10% phân bố ñều khắp các cơ quan phủ tạng sau 1 ngày ngừng sử dụng kháng sinh với hàm lượng cao hơn so với giới hạn tồn dư tối ña cho phép. Thận là cơ quan có hàm lượng thuốc cao nhất tiếp ñến là gan và thấp nhất là cơ lườn và cơ ñùi. ðối với lô gà ñược bổ sung ENRO và uống Actiso 10% sau 3 ngày ngừng sử dụng kháng sinh ñã không còn thấy sự có mặt của thuốc ở cơ lườn, cơ ñùi trong khi ñó lô gà chỉ bổ sung ENRO thì sau 5 ngày ngừng sử dụng kháng sinh thuốc mới giải phóng hoàn toàn khỏi cơ. Hàm lượng thuốc ở gan của lô gà ñược uống Actiso 10% tại thời ñiểm sau 3 ngày chỉ bằng một nửa so với lô gà không ñược uống Actiso 10%. Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (100ppm) 5 ngày Hàm lượng ENRO (mg/kg) Thời ñiểm lấy mẫu Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau 1 ngày 0,570 ± 0,038 0,430 ± 0,020 0,280 ± 0,023 0,243 ± 0,012 2 ngày 0,543 ± 0,041 0,410 ± 0,022 0,248 ± 0,012 0,183 ± 0,022 3 ngày 0,390 ± 0,016 0,310 ± 0,013 0,200 ± 0,015 0,170 ± 0,010 5 ngày 0,250 ± 0,023 0,230 ± 0,016 0 0 7 ngày 0 0 0 0 Ngừng KS ENRO, cho uống Actiso 10% sau 1 ngày 0,490 ± 0,021 0,400 ± 0,015 0,231 ± 0,029 0,209 ± 0,011 2 ngày 0,436 ± 0,030 0,324 ± 0,050 0,184 ± 0,022 0,176 ± 0,018 3 ngày 0,330 ± 0,023 0,150 ± 0,013 0 0 5 ngày 0,170 ± 0,008 0,135 ± 0,015 0 0 7 ngày 0 0 0 0 Ghi chú: Mức giới hạn tồn dư tối ña (MRL) cho phép của EU: 0,1 (mg/kg) Số mẫu kiểm tra từng thời ñiểm n = 10 ; KS: Kháng sinh 20 3.3.14. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% ñến sự tồn dư của Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO liên tục 5 ngày với liều 300 ppm Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Actiso 10% ñến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà ñược bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày Hàm lượng ENRO (mg/kg) Thời ñiểm lấy mẫu Thận Gan Cơ lườn Cơ ñùi Ngừng KS ENRO, không uống Actiso 10% sau 1 ngày 3,187 ± 0,169 2,499 ± 0,148 1,108 ± 0,071 0,918 ± 0,046 2 ngày 2,594 ± 0,185 2,020 ± 0,128 0,580 ± 0,023 0,512 ± 0,050 3 ngày 1,959 ± 0,108 1,105 ± 0,141 0,284 ± 0,022 0,261 ± 0,011 5 ngày 1,076 ± 0,118 0,750 ± 0,074 0,192 ± 0,012 0,178 ± 0,011 7 ngày 0,865 ± 0,098 0,412 ± 0,021 0 0 Ngừng KS ENRO, cho uống A

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfblh_cbvn_ttla_ho_thi_thu_ha_9933_2005376.pdf
Tài liệu liên quan