Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và khả lợi dụng hai loài Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau tại vùng Hà Nội

3.3. Đặc điểm sinh học của hai loài bọ xít bắt mồi thuộc giống Coranus

3.3.1. Đặc điểm sinh học của loài Coranus fuscipennis Reuter, 1881

3.3.1.1. Pha trứng

Trong điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%, thời gian phát

dục của trứng trung bình 6,06 ± 0,52 ngày, tỷ lệ nở của trứng 87,31 ± 6,55%. Trong

điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75% thời gian phát dục của trứng 5,05 ± 0,21

ngày và tỷ lệ nở của trứng 76,68 ± 4,13%.

3.3.1.2. Pha thiếu trùng

Với thức ăn là sâu non bộ cánh vảy ở tuổi nhỏ nuôi trong phòng thí nghiệm. Ở

điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5% thời gian phát dục thấp nhất

ở tuổi 1, 2 và cao nhất tuổi 5. Thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là

5,42 ± 0,45, 5,60 ± 0,47, 6,03 ± 0,62, 6,63 ± 0,87 và 8,18 ± 0,86 ngày; cả giai đoạn

thiếu trùng là 31,86 ± 2,63 ngày. Ở kiện nuôi nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 -

80,5%, thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là 4,91 ± 0,32, 5,36 ± 0,41,

5,51 ± 0,45, 6,44 ± 0,56, và 7,95 ± 0,68 ngày; cả giai đoạn thiếu trùng là 30,17 ± 1,65

ngày (thấp hơn gần 2 ngày so với nuôi nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 -

80,5%)

pdf27 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và khả lợi dụng hai loài Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau tại vùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ngô: thả từ 70-90 cá thể bọ xít bắt mồi/500m2 có thể kìm hãm được mật độ của một số loài sâu hại trên rau. David et al., (2006) vai trò đấu tranh sinh học của các loài xít bắt mồi phải kể đến các loài thuộc giống Coranus và Sycanus trên đậu tương và bông. Iman K.,(1986) đã nhận xét nhiều loại thuốc (Fenvalerate, Permethrin, Cypermethrin, Deltamethrin, Diethquinalphion, Azinphosmethyl, Methomyl) có độ độc cao đối với thiên địch đặc biệt là côn trùng ký sinh. 1.2.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam việc nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi đã được thực hiện trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, những nghiên cứu có tính chất hệ 6 thống về nhóm bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau ít được quan tâm. Ủy ban khoa học Nhà nước (1981) điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam năm 1981 thu thập được 81 loài BXBM thuộc 6 họ trên các cây trồng, trong đó đã xác định được tên 53 loài còn 28 loài chưa xác định được tên. Họ Reduviidae có số loài nhiều nhất (71 loài), họ Pentatomidae có 6 loài, họ Pyrhocoridae có 1 loài, họ Miridae có 1 loài, họ Lygaeidae có 1 loài và họ Hydrometridae có 1 loài. Theo Phạm Văn Lầm (1997) trong 40 loài côn trùng bắt mồi (thuộc 6 họ) của sâu hại cây lúa ở Hà Nội và vùng phụ cận, nhóm BXBM có 9 loài (chiếm 22,5%). Trong đó họ Reduviidae có 3 loài, họ Pentatomidae có 2 loài; họ Miridae, họ Nabidae, họ Pyrrhocoridae và họ Lygaeidae mỗi họ có 1 loài. Đặng Đức Khương (2005) xác định có 19 loài bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae - Heteroptera) thuộc 10 giống ở nước ta, trong đó bổ sung thêm 7 loài và 3 giống cho khu hệ côn trùng ở Việt Nam; họ Pyrrhocoridae chỉ có 2 phân họ là Larginae và Pyrrhocoridae.Truong Xuan Lam et al.,(2006) loài mới Epidatus bachmanensis Truong, Zhao & Cai được mô tả vẻ ngoài của lưng, đầu và mảnh lưng trước, bộ phận sinh dục đực và những đặc điểm hình thái đặc trưng của những loài mới này được minh hoạ bằng hình ảnh. Mai Phú Quý và ctv (2008) cơ sở dữ liệu của 7 loài bọ xít bắt mồi thuộc họ phụ Asopinae được công bố và ghi nhận ở Việt Nam. Đặng Đức Khương và ctv (2008) thành phần loài họ bọ xít bắt mồi của bộ Cánh khác ở vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) có 127 loài bọ xít thuộc 73 giống của 9 họ, trong đó các loài BXBM thuộc họ Reduviidae có 28 loài, 15 giống chiếm 22% tổng số loài bọ xít đã giám định. Vũ Quang Côn và ctv (1994) nuôi loài bọ xít hoa bắt mồi trong điều kiện nhiệt độ từ 26,1 – 29,4oC, ẩm độ từ 72 - 85% cho thấy vòng đời của loài bọ xít này từ 22 – 31 ngày; trưởng thành cái đẻ 1 - 9 ổ trứng, trung bình đẻ được 175,4 quả trứng; mỗi cá thể bọ xít ở các tuổi có thể ăn tới 37,09 con sâu khoang, trung bình ăn hết từ 2 - 3 con sâu/ngày. Trương Xuân Lam (2002a) nuôi sinh học A.spinidens ở điều kiện nhiệt độ 28,5 - 30oC, ẩm độ 79 - 82%: số trứng trung bình của 1 con cái đẻ là 397,58 ± 12,92 quả, số ổ trứng trung bình/con cái là 4,18 ± 0,10 ổ, số trứng trung bình của 1 ổ là 96,91 ± 4,63 quả trứng. Ở nhiệt độ 28oC, ẩm độ 73% sức sinh sản của Andrallus spinidens cao nhất, trung bình 7 345,83 quả trứng/cặp. Hà Quang Hùng và ctv (2002) Orius sauteri nuôi trên trứng ngài gạo ở 25oC là 21,1 ngày, khả năng sinh sản 80 quả trứng; trên ký chủ bọ trĩ vòng đời là 19,9 ngày, khả năng sinh sản 81,5 quả trứng; ở 30oC khi nuôi trên trứng ngài gạo là 17,4 ngày, khả năng sinh sản 69,25 quả trứng và trên bọ trĩ vòng đời là 16,6 ngày, khả năng sinh sản 78,87 quả trứng. Nguyễn Thị Thanh và ctv (2011) khi nhiệt độ, ẩm độ tăng lên 31oC, 82%, hoặc giảm xuống 25oC, 75% sức sinh sản của Andrallus spinidens giảm (274,00±6,21 và 299,00±6,56 quả trứng/cặp. Yorn Try và Hà Quang Hùng (2003) đã xác định 14 loài thiên địch của loài bọ trĩ Thrips palmi, trong đó loài Orius sauteri là loài thiên địch có ý nghĩa trong điều hòa số lượng quần thể bọ trĩ Thrips palmi. Hà Thanh Hương và ctv (2005) khả năng ăn trung bình của một đời bọ xít bắt mồi Xylocoris flavipes đối với pha trứng của mọt bột đỏ T. castaneum ở 30oC (6,86 trứng/ngày, tổng số trung bình 446,20 trứng/đời) cao hơn so với ở 25oC (5,66 trứng/ngày, tổng số trung bình 368,2 trứng/đời. Dương Minh Tú và ctv (2005) hiệu quả phòng trừ bằng bọ xít bắt mồi (X. flavipes) đạt cao nhất ở công thức thả 30 bọ xít trưởng thành với mọt gạo là 42,48%, với mọt đục hạt nhỏ là 44,57% tại thời điểm 60 ngày sau khi thả bọ xít. Bốn loại thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản Andrallus spinidens. Nguyễn Thị Thanh và ctv (2011) Thuốc Antaphos 25 EC phun 1 lần gây chết 86,24%, thuốc thảo mộc (bột cây hoa cúc) gây chết 35,46%, thuốc trừ bệnh Xanthomix 20WP gây chết 21,82% và thuốc trừ cỏ Sunrice 15 WDG gây chết 18,17% số cá thể so với đối chứng. Chương 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm và điều tra được tiến hành trên hệ sinh thái trồng đậu rau tại vùng Hà Nội. Các nghiên cứu sinh học, sinh thái của hai loài bọ xít bắt mồi Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter được tiến hành tại 8 Phòng Sinh thái côn trùng, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Phòng Côn trùng học Thực nghiệm, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến 2011 2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu Một số loài sâu hại và sâu non ngài gạo (trứng ngài gạo được lấy trực tiếp từ phòng nhân nuôi côn trùng thí nghiệm hàng loạt của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) là vật mồi của bọ xít bắt mồi. 2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong sản xuất đậu rau. Các loại hoá chất, chất độc giết và bảo quản côn trùng. Các loại vải, giấy, bông...Các loại dụng cụ điều tra và thực nghiệm nuôi bọ xít trong phòng thí nghiệm. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần loài của các loài bọ xít bắt mồi (BXBM ) thuộc bộ Heteroptera trên cây đậu rau tại Hà Nội. - Xác định đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài BXBM phổ biến Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter và vai trò của chúng trong việc điều hoà số lượng sâu hại chính thuộc bộ Lepidoptera trên cây đậu rau. - Điều tra diễn biến mật độ của Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter và vật mồi của chúng (sâu hại chủ yếu thuộc bộ Lepidoptera) trên cây đậu rau dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ gieo trồng, số lần phun thuốc và trồng rau trong nhà lưới) tại Hà Nội. - Bước đầu đề xuất phương pháp nhân nuôi, bảo vệ, lợi dụng hai loài BXBM Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại chủ yếu trên cây đậu rau. 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng Phương pháp được sử dụng nghiên cứu là những phương pháp thường quy trong việc nghiên cứu côn trùng: điều tra thành phần loài, diễn biến mật độ bọ xít bắt mồi (BXBM), sâu hại bộ cánh vảy; phương pháp thí nghiệm ảnh hưởng của thuốc, thực nghiệm sử dụng bọ xít bắt mồi C. fuscipennis phòng trừ sâu hại đậu rau của Ủy ban khoa học Nhà nước (1981), Bùi Tuấn Việt (1993), Viện BVTV (1997, 2000), Hồ Khắc Tín (1992). 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ bắt mồi được tiến hành ở điều kiện phòng thí nghiệm theo phương pháp chung nghiên cứu đặc điểm sinh vật học côn trùng (Pielow, 1977; Phạm Bình Quyền, 1994). 2.4.3. Phương pháp làm mẫu vật, bảo quản và định loại Mẫu vật trưởng thành bọ xít bắt mồi được làm tiêu bản và bảo quản trong các hộp gỗ kín để ở nơi khô ráo và thoáng mát. Thiếu trùng, trứng và xác lột bảo quản trong các ống nghiệm, lọ nút mài hoặc lọ thuỷ tinh cồn 70%. Tiến hành định tên dựa theo các tài liệu: China, Miller (1955), Distant (1904, 1910), Murugan (1995); Li Yongxi et al.,(1988). dưới sự giúp đỡ của GS.TS Hà Quang Hùng, TS Trương Xuân Lam (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật), TS Ishikawa T.(Đại học Nông nghiệp Tokyo, Nhật Bản). 2.4.4. Phương pháp tính toán xử lý số liệu Số liệu được xử lý, phân tích và tính toán trên máy tính theo các phương pháp toán học được ứng dụng trong sinh học của Võ Hưng (1983), Nguyễn Đình Khoa (1975), Pielow (1977), chương trình thống kê sinh học SPSS 9.0 và IRRISTART 4.0 trong Windows 2000. 10 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần các loài bọ xít bắt mồi trên sinh quần đồng ruộng 3.1.1. Thành phần các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau Điều tra tại các vùng trồng đậu rau ở Hà Nội trong các năm từ 2009 đến 2011, chúng tôi đã xác định được 29 loài của nhóm bọ xít bắt mồi thuộc bộ Heteroptera (bảng 3.1). Bảng 3.1. Thành phần các loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại vùng Hà Nội, năm 2009-2011 Số thứ tự Tên loài Họ Tỷ lệ bắt gặp (%) Mức độ phổ biến Vật mồi 1. Andrallus spinidens Fabricius Pentatomidae 45 ++ Sâu non sâu khoang, sâu đo xanh 2. Eocanthecona concinna Walker Pentatomidea 15 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 3. Eocanthecona furcellata Wolff Pentatomidea 45 ++ Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 4. Ethesina fullo Thunberg Pentatomidea 15 + Sâu non sâu khoang, sâu đo xanh 5. Zicrona caerulea Linnaeus Pentatomidea 2,5 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 6. Amphiareus obscuriceps Hiura Anthocoridae 5 + Bọ trĩ T.palmi 7. Bilia sp. Anthocoridae 5 + Bọ trĩ T.palmi 8. Kitocoris omura Herring Anthocoridae 10 + Bọ trĩ T.palmi 9. Orius minutus Linnaeus Anthocoridae 40 ++ Bọ trĩ T.palmi 10. Orius sauteri Poppius Anthocoridae 55 ++ Bọ trĩ T.palmi 11. Orius similis Zheng Anthocoridae 15 + Bọ trĩ T.palmi 12. Cyrtorhinus lividipennis Reuter Miridae 20 + Rệp rau, Trứng rầy non Rầy xám 13. Deraeocoris punctulatus Fallen Miridae 15 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 11 Số thứ tự Tên loài Họ Tỷ lệ bắt gặp (%) Mức độ phổ biến Vật mồi 14. Campylomma chinnensis Schuh Miridae 10 + Bọ trĩ T.palmi 15. Proboscidocoris varicornis Jakovlev Miridae 2,5 + Bọ trĩ T.palmi 16. Lygus saundersi Reuter Miridae 10 + Bọ trĩ T.palmi 17. Geocoris proteus Distant Lygaeidae 25 + Bọ trĩ T.palmi, rệp rau, rầy non rầy xanh 18. Geocoris sp. Lygaeidae 5 + Bọ trĩ T.palmi, rệp rau 19. Horridipamera inconspicua Dallas Lygaeidae 45 ++ Bọ trĩ. T.palmi 20. Horridipamera sp. Lygaeidae 45 ++ Bọ trĩ. T.palmi 21. Nabis capsiformis Germar Nabidae 15 + Rệp rau, Rầy non rầy xanh 22. Biasticus sp. Reduviidae 15 + Sâu non sâu khoang, sâu đo xanh 23. Coranus spiniscutis Reuter Reduviidae 45 ++ Sâu non sâu khoang, sâu đo xanh 24. Coranus fuscipennis Reuter Reduviidae 65 +++ Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 25. Polididus peramatus Uhler Reduviidae 5 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 26. Polytoxus sp. Reduviidae 2,5 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 27. Polididus sp. Reduviidae 5 + Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 28. Sycannus croceovittatus Dohrn Reduviidae 45 ++ Sâu non sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo xanh 29. Sycanus falleni Stal Reduviidae 5 + Sâu non sâu khoang, sâu đo xanh Ghi chú: + : ít phổ biến Tỷ lệ bắt gặp < 35 % ++ : phổ biến Tỷ lệ bắt gặp 35 - 60 % +++ : rất phổ biến Tỷ lệ bắt gặp > 60 % 12 Qua điều tra thu thập bọ xít bắt mồi trên các cây đậu rau đã xác định được 29 loài BXBM thuộc 6 họ; trong đó họ Reduviidae có số loài nhiều nhất: 8 loài (chiếm 27,59 %), họ Anthocoridae có 6 loài (chiếm 20,69 %), họ Pentatomidae có 5 loài (chiếm 17,24%), họ Miridae có 5 loài (chiếm 17,24 %), họ Lygaeide có 4 loài (chiếm 13,79 %) và ít nhất là họ Nabidae có 1 loài (chiếm 3,45%). Trong 29 loài bọ xít bắt mồi thu được trên cây đậu rau, ghi nhận mới hai loài cho khu hệ bọ xít họ Miridae ở Việt Nam gồm: Campylomma chinensis Schuh và loài Proboscidocoris varicornis Jakovlev, ghi nhận mới một loài Deraeocoris punctulatus Fallen vào danh mục bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau ở vùng nghiên cứu, được ghi nhận lần đầu tiên trên các cây đậu rau ở Việt Nam. 3.1.2. Tỷ lệ bắt gặp các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau và trên một số cây trồng khác Tỷ lệ bắt gặp (%) các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi trên cây đậu tương cao nhất (30,25%), đến cây ngô (26,89%), cây đậu rau (chiếm 23,53 %) và thấp nhất trên cây rau họ hoa thập tự (chiếm 19,33%). Trên cây đậu rau tỷ lệ bắt gặp ở 4 cây trồng và 2 cây trồng là 5,88% và 5,13%; trên cây rau họ thập tự tỷ lệ bắt gặp ở 4 cây trồng và 2 cây trồng là 10,08% và 9,24%. Tỷ lệ loài chỉ bắt gặp ở 1 cây trồng trên cây đậu rau 2,52% (3 loài), trên cây ngô 4,20% (5 loài) và trên cây đậu tương 7,56% (9 loài) và không ghi nhận được loài nào chỉ có trên rau họ hoa thập tự. 3.1.3. Mức độ phổ biến của các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau tại điểm nghiên cứu Trong 8 loài bọ xít bắt mồi, loài Coranus fuscipennis Reuter có tỷ lệ cá thể chiếm cao nhất (26,51%) và tỷ lệ bắt gặp (65%), tiếp theo loài Orius sauteri Poppius có tỷ lệ cá thể chiếm 16,87% và tỷ lệ bắt gặp (55%) và thấp nhất loài Eocanthecona furcellata Wolff, Horridipamera inconspicua Dallas, Horridipamera sp. và loài Sycannus croceovittatus Dohrn 3.2. Đặc điểm hình thái của hai loài bọ xít thuộc giống Coranus 3.2.1. Đặc điểm hình thái của loài Coranus fuscipennis Reuter 3.2.1.1. Pha trứng Chiều dài của trứng biến động từ 1 - 1,4 mm (trung bình 1,15± 0,02 mm), chiều rộng trứng biến động từ 0,2 - 0,4 mm (trung bình 3,8 ± 0,01 mm). 13 3.2.1.2. Pha thiếu trùng Bảng 3.3. Kích thước của trứng và các tuổi thiếu trùng loài Coranus fuscipennis Các pha Kích thước của trứng và các tuổi thiếu trùng (mm) Chiều dài Chiều rộng Chiều rộng ngực Biến động Trung bình Biến động Trung bình Biến động Trung bình Trứng(N=165) 1 -1,4 1,2±0,02 0,2-0, 4 0,38±0,01 - - Thiếu trùng tuổi 1(N=65) 1 - 2 1,79±0,01 0,4- 0,6 0,5±0,01 0,3- 0,4 0,31±0,01 Thiếu trùng tuổi 2 (N=55) 2 - 3 2,54±0,02 0,6- 0,8 0,72±0,01 0,4- 0,6 0,50±0,01 Thiếu trùng tuổi 3 (N=45) 2 - 4 3,02±0,02 0,8- 1,1 0,91±0,01 0,5- 0.8 0,58±0,02 Thiếu trùng tuổi 4 (N=35) 4 - 6 5,16±0,09 1,5 - 2 1,62±0,01 0,6- 0,9 0,74±0,03 Thiếu trùng tuổi 5 (N=35) 6 - 8 7,04±0,18 1,5 - 3 2,15±0,03 0,9- 1,7 1,25±0,04 3.2.1.3. Pha trưởng thành Trưởng thành cái có chiều dài cơ thể 12,2 - 15,4 mm. Cơ thể thuôn dài, có màu nâu đen, gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đầu rất dài, thon và mảnh, gồm có râu đầu, vòi và mắt. Phần đầu dài 3,1 - 4,1mm ; phần ngực rộng 3,8 - 4,3mm, dài 3,2 - 4,1mm; phần bụng rộng nhất 3,1 - 5,1 mm; chiều dài cánh ngoài 8,1 - 10,1mm. 3.2.2. Đặc điểm hình thái của loài Coranus spiniscutis Reuter 3.2.2.1. Pha trứng Chiều dài của trứng biến động từ 1,3 – 1,6 mm và trung bình 1,46 ± 0,03 mm. Chiều rộng trứng từ 0,4 - 0,6 mm và trung bình 0,57 ± 0,03 mm (bảng 3.5). 14 3.2.2.2. Pha thiếu trùng Bảng 3.5. Kích thước của trứng và các tuổi thiếu trùng loài Coranus spiniscutis Reuter Các pha Kích thước của trứng và các tuổi thiếu trùng (mm) Chiều dài Chiều rộng Chiều rộng ngực Biến động Trung bình Biến động Trung bình Biến động Trung bình Trứng (N=55) 1,3 -1,6 1,46±0,02 0,4 -0,6 0,57±0,01 - - Tuổi 1 (N=53) 1,5 -2,2 1,9±0,04 0,5 -0,7 0,55±0,01 0,3- 0,5 0,35±0,02 Tuổi 2 (N=45) 2,3- 3,6 2,7 ±0,05 0,7 -0,9 0,79±0,03 0,4- 0,6 0,52±0,01 Tuổi 3 (N=37) 3,2- 4,7 3,4 ±0,05 0,8 -1,2 0,9 ±0,05 0,5- 0,8 0,68±0,02 Tuổi 4 (N=37) 4,3- 6,5 5,6 ±0,09 1,5 -2,2 1,8 ±0,01 0,6 -1 0,84 ±0,05 Tuổi 5 (N=33) 6,5- 8,5 7,7 ±0,18 1,7 - 3 2,3 ±0,03 0,9- 1,8 1,4 ±0,06 3.2.2.3. Pha trưởng thành Trưởng thành cái có chiều dài cơ thể từ 15,3 - 17,6mm. Cơ thể thuôn dài, có màu nâu đen, gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đầu rất dài, thon và mảnh, gồm có râu đầu, vòi và mắt. Phần đầu dài 3,3 - 4,3mm; phần ngực rộng nhất 4,0 - 4,7mm, dài 3,5 - 4,3mm; phần bụng rộng nhất 4,9 - 6,9mm; chiều dài cánh ngoài 8,9 - 10,7mm. 3.3. Đặc điểm sinh học của hai loài bọ xít bắt mồi thuộc giống Coranus 3.3.1. Đặc điểm sinh học của loài Coranus fuscipennis Reuter, 1881 3.3.1.1. Pha trứng Trong điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%, thời gian phát dục của trứng trung bình 6,06 ± 0,52 ngày, tỷ lệ nở của trứng 87,31 ± 6,55%. Trong điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75% thời gian phát dục của trứng 5,05 ± 0,21 ngày và tỷ lệ nở của trứng 76,68 ± 4,13%. 3.3.1.2. Pha thiếu trùng Với thức ăn là sâu non bộ cánh vảy ở tuổi nhỏ nuôi trong phòng thí nghiệm. Ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5% thời gian phát dục thấp nhất ở tuổi 1, 2 và cao nhất tuổi 5. Thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là 15 5,42 ± 0,45, 5,60 ± 0,47, 6,03 ± 0,62, 6,63 ± 0,87 và 8,18 ± 0,86 ngày; cả giai đoạn thiếu trùng là 31,86 ± 2,63 ngày. Ở kiện nuôi nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%, thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là 4,91 ± 0,32, 5,36 ± 0,41, 5,51 ± 0,45, 6,44 ± 0,56, và 7,95 ± 0,68 ngày; cả giai đoạn thiếu trùng là 30,17 ± 1,65 ngày (thấp hơn gần 2 ngày so với nuôi nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%). Khả năng ăn mồi của thiếu trùng tuổi 2 - 5 cao nhất đối với vật mồi sâu xanh, sâu tơ và sâu xanh bướm trắng, ăn thấp nhất sâu non C. cephalonica. Cả giai đoạn thiếu trùng loài C. fuscipennis từ tuổi 2 đến tuổi 5 có khả năng ăn trung bình sâu non C. cephalonica (tuổi 1,2,3) 5,91 ± 0,25 con/ngày, Anomis flava (tuổi 1,2) 8,37 ± 0,48 con/ngày, Helicoverpa armigera (tuổi 1,2) 12,1 ± 0,61 con/ngày, Spodoptera litura (tuổi 1,2) 7,95 ± 0,41 con/ngày, Pieris rapae (tuổi 1,2) 13,91 ± 0,65 con/ngày, Plutella xylostella (tuổi 1,2,3) 12,07 ± 1,23 con/ngày, Omiodes indicata (tuổi 1,2,3) 7,96 ± 0,36 con/ngày và Maruca vitrata (tuổi 1,2,3) 4,99 ± 0,21 con/ngày. 3.3.1.3. Pha trưởng thành. Trong điều kiện nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau, ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5% thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành cái trung bình 7,23 ± 0,58 ngày, một trưởng thành cái có khả năng đẻ 92,80 ± 5,72 quả trứng. Thời gian sống của trưởng thành cái 95,67 ± 8,74 ngày so với trưởng thành đực 63,07 ± 5,28 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75% thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành cái 6,06 ± 0,35 ngày (ngắn hơn ở nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%). Số lượng trứng đẻ của mỗi trưởng thành cái trung bình 80,12 ± 4,29 quả trứng. Thời gian sống của trưởng thành cái 70,64 ± 3,34 ngày so với trưởng thành đực sống 33,15 ± 3,11 ngày. Trưởng thành cái loài C. fuscipennis ăn vật mồi là sâu non Corcyra cephalonica (tuổi 1, 2,) 1,63 ± 0,23 con/ngày, Spodoptera litura (tuổi 1, 2, 3) 3,57 ± 0,58 con/ngày, Helicoverpa armigera (tuổi 1, 2, 3) 4,34 ± 0,34 con/ngày, Plutella xylostella (tuổi 1, 2, 3) 2,50 ± 1,18 con/ngày, Omiodes indicata (tuổi 1, 2, 3) 2,30 ± 0,65 con/ngày và Maruca vitrata (tuổi 1, 2, 3) 1,49±0,26 con/ngày. Các dẫn liệu nghiên cứu về đặc điểm 16 sinh học của loài Coranus fuscipennis Reuter là dẫn liệu đầu tiên ở Việt Nam. So sánh với nghiên cứu của Vennison et al., (1990) trong điều kiện phòng thí nghiệm có nhiệt độ 30 - 35oC, ẩm độ 75 - 85% với vật mồi loài Helicoverpa armigera cho thấy một trưởng thành cái C. fuscipennis có khả năng tiêu thụ một ngày từ 1-2 cá thể Helicoverpa armigera cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu kể trên. 3.3.1.4. Vòng đời của loài Coranus fuscipennis Bảng 3.10. Vòng đời của loài C. fuscipennis (Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010) Các chỉ tiêu theo dõi Thời gian phát dục (ngày) Nhiệt độ 26,1 - 30,8oC Ẩm độ 75,6 - 80,5% Nhiệt độ 30oC Ẩm độ 75% Trứng 6,04 ± 0,52 5,05 ± 0,21 Thiếu trùng Tuổi 1 5,42±0,45 4,91±0,32 Tuổi 2 5,60±0,47 5,36±0,41 Tuổi 3 6,03±0,62 5,51±0,45 Tuổi 4 6,63±0,87 6,44±0,56 Tuổi 5 8,18±0,86 7,95±0,68 Cả pha thiếu trùng 31,86±2,63 30,17±1,65 Tiền đẻ trứng 7,23 ± 0,58 6,06 ± 0,35 Vòng đời 45,13 ± 3,73 41,28 ± 2,21 (Thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2010) 3.3.2. Đặc điểm sinh học của loài Coranus spiniscutis Reuter, 1881 3.3.2.1. Pha trứng Thời gian phát dục của trứng loài Coranus spiniscutis trung bình 8,19 ± 0,42 ngày), tỷ lệ nở của trứng 85,43 ± 5,23% (nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%); thời gian phát dục của trứng 7,62 ± 0,31 ngày và tỷ lệ nở của trứng 88,67 ± 5,62 (nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75%). So với loài Coranus fuscipennis thời gian phát dục của trứng của loài Coranus spiniscutis dài hơn (8,19 ± 0,42 ngày và 7,62 ± 0,31), tỷ lệ nở của trứng của hai loài này tương đương nhau ở cả hai điều kiện nhiệt độ. 17 3.3.2.2. Pha thiếu trùng Ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5% thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là 5,23 ± 0,17, 5,67 ± 0,19, 6,37 ± 0,29, 7,80 ± 0,32 và 9,0 ± 0,29 ngày; cả pha thiếu trùng 34,07 ± 0,69 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75%, thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi tương ứng là 5,20 ± 0,17, 5,90 ± 0,19, 6,5 ± 0,24, 7,25 ± 0,24 và 8,10 ± 0,34 ngày; cả pha thiếu trùng 32,95 ± 0,59 ngày cao hơn thời gian phát dục của thiếu trùng loài Coranus fuscipennis. Cả giai đoạn thiếu trùng ăn trung bình 22,85 ± 0,62 con mồi, ở tuổi 5 ăn tương ứng là 0,22 ± 0,05, 0,51 ± 0,05, 0,56 ± 0,05, 0,84 ± 0,05 và 1,07 ± 0,04 con/ngày. 3.3.2.3. Pha trưởng thành Trong điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5% thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành cái trung bình 5,6 ± 0,28 ngày, một trưởng thành cái đẻ 90,35 ± 8,51 quả trứng, thời gian sống của trưởng thành cái 91,16 ± 3,84 ngày, trưởng thành đực 67,23 ± 5,87 ngày. Thời gian sống của trưởng thành cái 91,16 ± 3,84 ngày so với trưởng thành đực 67,23 ± 5,87 ngày. Trong điều kiện nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75% thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành cái 4,5 ± 0,22 ngày, một trưởng thành cái đẻ 87,50 ± 7,75 quả trứng. Thời gian sống của trưởng thành cái 87,2 ± 4,91 ngày, so với trưởng thành đực 55,8 ± 4,39 ngày. Trưởng thành cái trung bình ăn 2,4 ± 0,03 C. cephalonica (tuổi 1, 2, 3) hoặc 3,5 ± 0,16 S. litura (tuổi 1, 2) hoặc 2,4 ± 0,15 P. xylostella (tuổi 1, 2, 3) hoặc 1,6 ± 0,09 O. indicata (tuổi 1, 2, 3). Khả năng ăn của trưởng thành đực từ 1,1 ± 0,05 đến 1,9 ± 0,11con/ngày. Các loại vật mồi khác trưởng thành đực và trưởng thành cái ăn ít hơn, trung bình 0,8 ± 0,05 đến 1,8 ± 0,08 con/ngày. Loài C. spiniscutis với thời gian sống của trưởng thành cái khoảng 87 ngày và trưởng thành đực 55 ngày có thể ăn hết số lượng từ 55 - 208 sâu non C. cephalonica (tuổi 1, 2, 3) hoặc 121 – 304 S. litura (tuổi 1, 2) hoặc 150 - 200 P. xylostella (tuổi 1, 2, 3) hoặc 55 - 167 O. indicata (tuổi nhỏ 1, 2, 3). Kết quả nghiên cứu trên cũng phù hợp với kết quả của Vennison et al., (1990) “khi 1 con cái được ghép đôi với 3 đến 4 con đực khác tuổi thì thời gian đẻ 18 trứng ngắn hơn so với thời gian đẻ trứng của một con cái được ghép đôi với một con đực cùng tuổi nhưng thời gian phát dục của trứng và thiếu trùng lại dài ngày hơn và biến động từ 3-8 ngày”. 3.3.2.4. Vòng đời của loài bọ xít Coranus spiniscutis Bảng 3.16. Vòng đời của loài C. spiniscutis (Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010) Các chỉ tiêu theo dõi Thời gian phát dục (ngày) Nhiệt độ 26,1 - 30,8oC Ẩm độ 75,6 - 80,5% Nhiệt độ 30oC Ẩm độ 75% Trứng 8,19 ± 0,42 7,62 ± 0,31 Thiếu trùng Tuổi 1 5,23±0 ,17 5,20±0,17 Tuổi 2 5,67±0,19 5,90±0,19 Tuổi 3 6,37±0,29 6,5± 0,24 Tuổi 4 7,80±0,32 7,25±0,24 Tuổi 5 9,0± 0,29 8,10±0,34 Cả pha thiếu trùng 34,07±0,69 32,95±0,59 Tiền đẻ trứng 5,6 ±0,28 4,5±0,22 Vòng đời 47,86 ± 2,59 45,07 ± 2,32 (Thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2010) 3.4. Diễn biến mật độ của một số loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau năm 2010 và 2011 3.4.1. Diễn biến mật độ của một số loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu đũa tại Hoài Đức, Hà Nội, 2010 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 30/4 8/5 15/5 22/5 29/5 6/6 14/6 21/6 28/6 5/7 12/7 19/7 26/7 2/8 9/8 16/8 23/8 30/8 M Ët ® é (c on /m 2) Ngµy ®iÒu tra Tæng c¸c loµi bä xÝt kh¸c Loµi bä xÝt Coranus spiniscutis Loµi bä xÝt Coranus fuscipennis Hình 3.7. Diễn biến mật độ của tập hợp BXBM và hai loài BXBM trên cây đậu đũa tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2010 19 Trong diễn biến mật độ của tập hợp các loài BXBM cho thấy có hai thời điểm của cây đậu đũa mật độ BXBM đạt đỉnh cao. Đạt đỉnh cao nhất mật độ 0,9 con/m2. Thời kỳ thứ hai mật độ 0,66 con/m2 (hình 3.7). Mật độ loài C. fuscipennis có tương quan tương đối chặt (r = 0,72) với mật độ của cả tập hợp các loài BXBM; mật độ của loài C. spiniscutis có tương quan yếu (r = 0,32) vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbvtv_ttla_nguyen_duy_hong_8856_2005294.pdf
Tài liệu liên quan