Hai cây thuốc Xáo tam phân và Nhó đông đã được nghiên
cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học một cách có hệ thống.
Về tác dụng sinh học của cao chiết
Cao etanol và cao nước của thân rễ loài Nhó đông có có tác
dụng kháng HBV in vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu
HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm virus viêm gan B (HBV) với
giá trị IC50 tương ứng là 146,90 ± 30,71 μg/ml, 297,76 ± 58,14
μg/ml.
Cao nước rễ cây Xáo tam phân ở liều 10g/kgP đã làm giảm
hoạt độ AST, ALT và một phần tổn thương gan ở chuột do
paracetamol liều 400 mg/kg thể trọng (kgP). Cao metanol rễ Xáo
tam phân ở liều 10 g/kgP có tác dụng bảo vệ gan tương đương với
silymarin ở mức liều 50 mg/kgP
21 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây xáo tam phân (paramignya trimera (oilv.) guill.) và cây nhó đông (morinda longissima y. z. ruan), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á tác dụng bảo vệ gan và kháng virus viêm gan B của một
số hợp chất sạch
Bố cục của Luận án:
Luận án bao gồm 139 trang với 45 bảng, 21 hình, 4 sơ đồ phân lập
và 137 tài liệu tham khảo. Luận án bao gồm 4 chương: Giới thiệu (2
trang), Chương 1: Tổng quan (28 trang); Chương 2: Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu (02 trang); Chương 3: Kết quả (10 trang),
Chương 4: Thảo luận (83 trang); Kết luận (2 trang); Kiến nghị (1
trang); Các bài báo liên quan đến luận án (1 trang); Tài liệu tham
khảo (15 trang); Phụ lục (31 trang).
3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN
Phần tổng quan này đã đề cập đến những vấn đề sau:
- Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Paramignya.
- Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Morinda.
- Tổng quan về kỹ thuật đánh giá tác dụng bảo vệ gan và kháng virus
viêm gan B.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thân và rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera (Oliv.)
Guillaum) (C-499) được thu hái vào tháng 2/2013 tại xã Ninh Vân,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Thân và rễ cây Nhó đông
(Morinda longissima Y. Z. Ruan) (C-547) được thu hái vào tháng
4/2013 tại xã Chiềng An, tỉnh Sơn La. Tên khoa học của hai loài cây
trên được xác định bởi TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam, Viện KH&CN Việt Nam. Mẫu tiêu bản của hai cây được
lưu trữ tại phòng Hoạt chất sinh học, Viện Hóa học các hợp chất
thiên nhiên, kí hiệu mẫu là C-499 và C-547.
2.2. Phương pháp
Phương pháp hóa học
Phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, phương pháp phân lập
bằng sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha thường, pha đảo,
Diaion HP-20, Sephadex LH-20.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập ra được xác
định bằng cách kết hợp các phương pháp vật lý và hóa học, sử
dụng các phương pháp phổ bao gồm phổ ESI-MS, HR-ESI-MS,
1D và 2D-NMR.
Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
Các cặn chiết và các hợp chất sạch được đánh giá bằng các
phương pháp sau:
- Tác dụng kháng virus viêm gan B (HBV) trên in vitro trên
dòng HepG2.2.15 nhiễm HBV dựa trên giá trị ức chế mức độ
biểu hiện HBsAg (IC50)
- Đánh giá tác dụng bảo vệ gan in vivo trên chuột BALB/c trên
mô hình gây độc gan bằng paracetamol.
4
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá tác dụng sinh học của các cao chiết và phân đoạn
3.2. Phân lập các hợp chất từ loài Xáo tam phân
Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu
trúc của 10 hợp chất, gồm 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin
(PT-2, mới), 6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-7-
hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất
biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và
paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2-
dimethyl-2H-1-benzopyran (PT-3),01 alcaloid, citrusinine-I (PT-
4),01 ancol, paramitrimerol (PT-5, mới) và 01 hợp chất limonoid
glucoside mới, parabacunoic acid (PT-10, mới).
Các đặc điểm, tính chất và các thông số phổ của 10 hợp chất
phân lập được được trình bày ở phần này.
3.3. Phân lập các hợp chất từ loài Nhó đông
Từ thân rễ loài Nhó đông đã phân lập và xác định cấu trúc của
22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthranoid, damnacanthal (ML-1),
lucidin-ω-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3), morindone -5-
methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3-methyl ether
(ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1-hydroxy-2-
methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6-methyl ether
(ML-10), morindone-6-O-β-gentiobioside (ML-11), lucidin-3-O-β-
primeveroside (ML-12), 02 naphtalen glycosid mới, morinlongoside
A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới), 02 iridoid
glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic acid (ML-
16), 05 hợp chất glycosid, 3-O-[β-D-xylopyranosyl-(1-6)-β-D-
lucopyranosyl]-(3R)-l-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18),
cistanoside E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20),
isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22).
Đặc điểm, tính chất và các thông số phổ của 22 hợp chất phân
lập được trình bày tại phần này.
3.4. Đánh giá tác dụng sinh học của các hợp chất sạch
5
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Chương này trình bày về thảo luận về các kết quả về đánh
giá tác dụng sinh học các cao chiết và phân đoạn, về phân lập và xác
định cấu trúc của các hợp chất và hoạt tính sinh học của các hợp chất
sạch.
4.1. Đánh giá tác dụng sinh học của các cao chiết và phân đoạn
4.1.1. Đánh giá tác dụng kháng viêm gan virus B
Bảng 4. 1. Ảnh hưởng của các cao chiết đến khả năng sống của tế
bào HepG2.2.15
stt
Ký hiệu
Loài Mẫu
Giá trị OD % sống sót
1
Mẫu trắng 0,049
2
DMSO 0,805 100
3 PT P.trimera cao chiết MeOH 0,920 114,23
4 PR P. trimera cao nước 0,799 99,27
5 PR1 P. trimera phân đoạn dianion của cao nước 0,811 100,70
6 PR2 P. trimera phân đoạn dianion của cao nước 0,832 103,31
7 PR3 P. trimera phân đoạn dianion của cao nước 0,895 111,13
8 PR4 P. trimera phân đoạn dianion của cao nước 0,805 100,02
9 PR5 P.trimera phân đoạn dianion của cao nước 0,192 23,84
10 ML M. longissima EtOH extract 0,86 102,25
11 W M. longissima cao chiết nước 0,82 107,28
- Có 8 cao chiết cho tỷ lệ sống của tế bào HepG2.2.15 trên 80%, các
cao này được đánh giá tiếp khả năng ức chế mức độ biểu hiện kháng
nguyên bề mặt HBsAg.
Bảng 4. 2. Khả năng ức chế biểu hiện HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 của các cao chiết
STT Ký hiệu Phân đoạn Nồng độ Giá trị OD (450nm) SE
Mức độ biểu
hiện HBsAg ( %)
1 Mẫu trắng 0,190 0,140 0
2 DMSO 0 µM 1,228 0,016 100
3 Lamivudine 50 µM 0,635 0,022 42,86
4 PT cao chiết MeOH 60 µg/ml 1,351 0,026 111,88
6
5 PR cao nước 60 µg/ml 1,647 0,066 140,37
6
PR1
phân đoạn
dianion của cao
nước
60 µg/ml 1,393 0,011 115,89
7
PR2
phân đoạn
dianion của cao
nước
60 µg/ml 1,406 0,016 117,19
8
PR3
phân đoạn
dianion của cao
nước
60 µg/ml 1,310 0,035 107,93
9
PR4
phân đoạn
dianion của cao
nước
60 µg/ml 1,269 0,014 103,98
10 ML EtOH extract 60 µg/ml 0,91 0,028 69,37
11 W cao chiết nước 60 µg/ml 1,051 0,06 85,04
Kết quả cao etanol và cao nước của loài Nhó đông có tác
dụng làm giảm mức độ biểu hiện của HBsAg của tế bào HepG2.2.15.
Bảng 4. 3. Nồng độ ức chế biểu hiện HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 của các cao chiết
Nồng độ Abs 450 SE Ức chế (%) IC50 (μg/ml)
Trắng 0,071 0,007 0
DMSO 0 µM 1,911 0,018 100
Lamivudine 50 µM 0,905 0,040 45,30 19,92±0,18
ML 15 µg/ml 1,856 0,001 97,02
30 µg/ml 1,754 0,081 91,48 146,90±30,17
60 µg/ml 1,567 0,129 81,31
7,5 µg/ml 1,966 0,000 102,98
W 7,5 µg/ml 1,917 0,008 100,34
15 µg/ml 1,894 0,038 99,09 297,76±58,14
30 µg/ml 1,843 0,028 96,29
60 µg/ml 1,841 0,107 90,77
Cao tổng etanol (ML) và cao nước (W) của thân và rễ loài Morinda
longissima có tác dụng kháng HBV trên in vitro.
4.1.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên in vivo
- Cao metanol và cao nước rễ Xáo tam phân có tác dụng bảo vệ gan
trên mô hình chuột BALB/c bị nhiễm độc paracetamol.
Bảng 4. 4. Ảnh hưởng của cao metanol và cao nước lên nồng độ
aminotransferase huyết thanh
Lô Thuốc và liều lượng AST (UI/L) ALT (UI/L)
1 Đối chứng sinh lý 87,80 ± 1,48 28,70 ± 2,59
2 Đối chứng bệnh lý 715,75 ± 253,94p<0,05 so với (1)
558,25 ± 296,54
p<0,05 so với (1)
7
3 cao metanol 10g/kg
116,50 ± 34,65
p<0,05 so với (2)
p>0,05 so với (5)
81,25 ± 8,59
p<0,05 so với (2)
p>0,05 so với (5)
4 cao nước liều 10g/kg
266,00 ± 170,92
p<0,05 so với (2)
p<0,05 so với (5)
113,25 ± 27,41
p<0,05 so với (2)
p<0,05 so với (5)
5 Đối chứng tham khảo
101,33 ± 23,03
p<0,05 so với (1)
p<0,05 so với (2)
46,67 ± 11,47
p<0,05 so với (1)
p<0,05 so với (2)
Hình 4.1. Tiêu bản vi thể tế bào gan (A): Đối chứng sinh lý, (B): Đối
chứng bệnh lý, (C): cao metanol liều 10g/kg, (D) cao nước liều
10g/kg, (E): Đối chứng tham khảo
4.2. Xác định cấu trúc các hợp chất từ thân rễ cây Xáo tam phân
Bằng cách kết hợp các dữ liệu phổ NMR một chiều và 2
chiều, IR, MS, UV, 10 hợp chất được phân lập từ thân rễ loài Xáo
tam phân đã được xác định cấu trúc như sau:
PT-1 (ostruthin), C19H22O3, 298
PT-2 (ninhvanin) mới, C20H24O4, 328
O
OH
1
2
3
4 5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
PT-3 (6-(2-Hydroxyethyl)-2,2-
dimethyl-2H-1-benzopyran), C13H16O2,
203
PT-4 (citrusinine-I), C16H15NO5, 301
PT-5 (paramitrimerol) mới, C14H16O3, 232
8
PT-6
6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-
7-hydroxycoumarin, C19H22O4, 314
PT-7 (ninhvanin B) mới, C19H22O4, 314
PT-9 (paratrimerin B) mới, C40H44O16, 780
PT-8 (paratrimerin A) mới, C45H52O20, 912
PT-10 (axit parabacunoic) mới, C32H44O13, 636
Hợp chất PT-8 được phân lập dưới dạng bột vô định hình
màu trắng, tan trong các dung môi hữu cơ như axeton, clorofom,
[α]D25 - 25,0o(c 0,02, MeOH). Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-
MS với hai peak ion giả phân tử ở m/z 781,2691 [M+H]+ và
803,2548 [M+Na]+ cho biết công thức phân tử của PT-8 là C40H44O16.
Ion mảnh ở m/z 457,1637 [M-C12H20O10 +H]+ cho thấy hợp chất PT-8
là một mono-coumarin glucoside.
Phổ IR với các tần số dao động hóa trị νmax 3379 và 1646 cm-
1 chứng minh sự có mặt của các nhóm chức OH và Cacbonyl CO
lacton. Phổ UV-Vis cho thấy sự có mặt của hệ liên hợp chromophore
(coumarin) ở νmax 204, 256, 292, 330 nm. Trên phổ 13C-NMR/DEPT
của PT-8 xuất hiện tín hiệu 40 cacbon, gồm 12 nguyên tử cacbon bậc
bốn, 22 nhóm metin (có 8 cacbon trong khoảng 74-79 ppm), 4 nhóm
metilen (có hai cacbon trong khoảng 62,4-62,8 ppm), và 2 nhóm
metyl. Phổ 1H-NMR của PT-8 có xuất hiện các tín hiệu proton của
hai vòng coumarin thế ở vị trí C-6,7 với hai cặp proton thơm dạng
duplet-ortho H-3 (δH 6,28, d, 9,5 Hz)/H-4 (δH 7,95, d, 9,5 Hz); và H-
3' (δH 6,22, d, 9,5 Hz)/H-4' (δH 7,88, d, 9,5 Hz), bốn proton thơm
dạng singlet H-5 (δH 7,47, s) và H-8 (δH 7,03, s), H-5' (δH 7,39, s) và
H-8' (δH 7,09, s).
Hình 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất PT-8
9
Cấu trúc gồm hai coumarin thế ở vị trí C-6,7 của PT-8 được
khẳng định một lần nữa qua các tương tác trên phổ COSY, HMBC,
NOESY (Hình 4,12). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của PT-8 có xuất
hiện các tín hiệu của hai đơn vị đường β-D-glucose, cụ thể là hai
proton anomer δH 4,99 (H-1''), 4,93 (H-1'''), hai cacbon anomer
102,49 (C-1'''), 101,62 (C-1''), 8 nhóm metin gắn với oxi ở δC
62,48-78,42 ppm và các tín hiệu proton ở δH 3,21-3,90 ppm. Ngoài
ra, vị trí liên kết giữa hai đường glucose và hai nhân coumarin được
xác định bằng dữ kiện phổ HMBC của PT-8 thông qua tương tác
giữa proton anomer H-1'' (δH 4,99, d, 8 Hz) và cacbon C-7 (δC
158,35), giữa H-1''' (δH 4,93, d, 7,5 Hz) và C-7' (δC 160,03) cho phép
xác định. Hơn nữa, trên phổ NOESY xuất hiện tương tác giữa giữa
proton anome H-1 và H-1 với hai proton thơm H-8 và H-8 khẳng
định vị trí liên kết của hai đường glucose với hai nhân coumarin.
Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR hợp chất PT-8 còn xuất hiện
thêm một cầu nối monoterpen (C10) được xác định là 1,4-dimethyl-4-
vinylcyclohexene tương tự như hợp chất bisparasin [111]. Phổ 1H-
NMR xuất hiện tín hiệu đặc trưng của cầu nối này bởi tín hiệu của
một liên kết đôi có cấu hình trans [δH 6,41 (1H, d, 16,5 Hz, H-9) và
δH 6,35 (1H, d, 16,5 Hz, H-10)], một olefin proton singlet H-10' (δH
5,35, s); 4 proton không tương đương dạng peak multilet thuộc về
hai nhóm metilen-vicinal H-12 (δH1,65 &1,88, m) và H-12' (δH 2,16
& 2,29, m), hai nhóm metyl thế CH3-11' (δH 1,85, br s) và CH3-11 (δH
1,31, s). Cấu trúc cầu nối 1,4-dimethyl-4-vinylcyclohexene với hai
vòng coumarin được khẳng định bằng phổ HMBC, thông qua tương
10
tác giữa nhóm metyl CH3-11' (δH 1,85) và C-10' (δC124,55), C-11'
(δC135,60) và C-12' (δC28,56), tương tác nhóm metyl CH3-11 (δH
1,31) với C-10 (δC 140,92), C-11 (δC 40,22) và C-12 (δC 31,95). Liên
kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin của hợp chất PT-8
được chứng minh qua tương tác HMBC qua ba liên kết (3J) giữa
proton trans-olefin H-9 (δH 6,41) và C-5 (δC 126,6), trans-olefin H-
10 (δH 6,37) và C-6 (δC 127,66), giữa H5' (δH 7,39) và C-9'(δC 44,34).
Liên kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin được khẳng
định thêm một lần nữa trên phổ NOESY, xuất hiện tương tác giữa hai
proton thơm H-5 và H-5' của vòng coumarin với proton vinyl H-9 và
H-9'. Như vây, qua các tương tác HMBC và NOESY trên cho phép
xác định vị trí liên kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin
là tại C-6/C-9 và C-6'/C-9', Hơn nữa, từ phổ NOESY cho thấy có
tương tác giữa nhóm 11-CH3 (δH 1,31, s) và proton H-9' (δH 4,13, s)
chứng minh tính chất cấu hình dạng cis giữa hai nhóm này, cũng như
cấu hình dạng cis giữa hai nhân coumarin. Cấu hình dạng ghế của
cầu nối 1,4-dimethyl-4-vinylcyclohexene được khẳng định bằng
tương tác NOESY của proton metylen H-12 (δH 1,87, m) với H-12
(δH 2,16, m) và đồng thời cho phép xác định vị trí nhóm 11-CH3 và
proton H-9 là axial- và pseudo-axial trên cầu nối này.
Trên phổ NOESY xuất hiện tương tác giữa hai proton thơm
H-5 (δH 7,47) với proton H-4 (δH 7,88) của hai nhân coumarin và đặc
điểm cản quay do hai vòng coumarin glucozit cồng kềnh và cấu hình
dạng cis của hai nhóm thế coumarin trên, cho phép xác định cấu hình
tại hai cacbon bất đối C-9' và C-11 có thể xuất hiện ở dạng 9'S,11S
hoặc 9'R,11R.
Hình 4.11. Phổ 1H-NMR của hợp chất PT-8
11
Hình 4.12. Tương tác COSY, NOESY và HMBC của hợp chất 8
Bảng 4.14. Bảng số liệu phổ hợp chất PT-8
C 13C-NMR
(MeOD,
125 MHz)
1H-NMR ( MeOD,
500 MHz)
HMBC
13C1H
HMBC
1H13C
COSY
1H ->
1H
NOESY
1H ->
1H
2 163,28 (s) - 3, 4 -
3 114,31 (d) 6,28, d, 9,5 Hz - 2, 4a 4 4
4 146,00 (d) 7,95, d, 9,5 Hz 5 2, 8a, 5 3 3
4a 115,19 (s) - 3, 8 - -
5 126,60 (d) 7,47, s 4 4, 7, 8a - 9
6 127,66 (s) - 8, 10 - -
7 158,35 (s) - 5, 8, 1'' 6, 7 -
8 103,99 (d) 7,03, s - 4a, 6, 7,
8a
- 1''
8a 155,22 (s) - 4, 5, 8 - -
9 121,23 (d) 6,41, d, 16,5 Hz 5 5, 10 10 5, 11-
CH3
10 140,92 (d) 6,37, d, 16,5 Hz 9, 11-CH3 9, 11, 11-
CH3
9 11-CH3
11 40,22 (s) - 9, 12, 11- - 9, 10, 9'
12
C 13C-NMR
(MeOD,
125 MHz)
1H-NMR ( MeOD,
500 MHz)
HMBC
13C1H
HMBC
1H13C
COSY
1H ->
1H
NOESY
1H ->
1H
CH3
12 31,95 (t) 1,65-1,88, 2H, m 11-CH3 10, 11,
12'
12'
11-
CH3
25,82 (q) 1,31, s 12 10, 11, 9',
12'
-
2' 163,49 (s) - 2', 3' - -
3' 114,08 (d) 6,22, d, 9,5 Hz - 2', 4'a 4' 3'
4' 145,89 (d) 7,88, d, 9,5 Hz 5' 2', 5', 8'a 3' 4'
4'a 114,40 (s) - 3', 8' - -
5' 130,95 (d) 7,39, s 4' 4', 7', 8'a -
6' 131,62 (s) - 8' - -
7' 160,03 (s) - 5', 8', 1''' - -
8' 103,63 (d) 7,09, s - 4'a, 6', 7',
8'a
- 1'''
8'a 155,03 (s) - 4', 5', 8' -
9' 44,34 (d) 4,13, s 12, 5', 11'-
CH3
12, 11-
CH3, 5'
-
10' 124,60 (d) 5,35, s 11'-CH3
11' 135,60 (s) - 12, 11'-CH3
12' 28,56 (t) 2,29, m
2,16, m
12, 11'-CH3 12 8
11'-
CH3
23,66 (q) 1,85, s - -
1'' 101,62 (d) 4,99, d, 8 Hz 7 2'' 8
2'' 74,77 (d) 3,35-3,4, m 1''
3'' 78,19 (d) 3,42 -3,53, m
4'' 71,71 (d) 3,23, 1H, t, 9 Hz
5'' 78,42 (d) 3,42 -3,53, m
6'' 62,72 (t) 3,85, dd, 12, 2 Hz
3,35-3,39, m
4''
1''' 102,49 (d) 4,93, d, 7,5 Hz 7' 2''' 8'
2''' 75,01 (d)
74,77 (d)
3,58, dd, 8,0, 8,0 Hz 1'''
3''' 78,34 (d) 3,42 -3,53, m
4''' 71,21 (d) 3,33-3,39, m
5''' 78,38 (d) 3,42 -3,53, m
6''' 62,48 (t) 3,88, dd, 12, 2 Hz
3,70, dd, 12, 6,5 Hz
Dựa vào dữ kiện phổ trên, hợp chất PT- 8 được xác định là
một biscoumarin glucoside mới lần đầu tiên được phân lập từ tự
nhiên và đặt tên là paratrimerin A.
4.3. Xác định các hợp chất từ thân rễ cây Nhó đông
13
Bằng cách kết hợp các dữ liệu phổ NMR một chiều và 2
chiều, IR, MS, UV, 22 hợp chất được phân lập từ thân và rễ loài Nhó
đông đã được xác định cấu trúc như sau:
Damnacanthal (ML-1)
C16H10O5, 282
Lucidin-ω-methyl ether
(ML-2)
C16H12O5, 284
Sorandidiol (ML-3)
C15H10O4, 254
Morindone-5-methyl ether
(ML-4), C16H12O5, 284
Rubiadin (ML-5)
C15H10O4, 254
Rubiadin-3-methyl
ether(ML-6),
C16H12O4,268
Damnacanthol (ML-7)
C16H12O5, 284
Morindone (ML-8)
C15H10O5, 270
1-hydroxy-2-methyl-6-
methoxy anthraquinone
(ML-9) C16H12O4, 268
Morindone-6-methyl ether
(ML-10)
C16H12O5, 284
Morindone-6-O-β-
Gentiobioside(ML-11)
C27H30O15, 594
Lucidin-3-O-β-
primeveroside (ML-12)
C26H28O14, 564,5
14
morinlongoside A (ML-13)
C29H38O15, 626
morinlongoside B (ML-14)
C27H36O13, 568
morinlongoside C (ML-
15)
C22H32O15, 536
Geniposidic acid (ML-16)
C16H22O10, 374
3-O-[β-D-Xylopyranosyl-(1-6)-β-
D-glucopyranosyl]
(3R)-l-octen-3-ol (ML-17)
C19H33O10, 421
Cistanoside-E (ML-18)
C21H32O12, 476,47
Ethyl-β-D-
galatopyranoside (ML-19)
C8H16O6, 208,09
Isoacteoside (ML-20)
C29H36O15, 624
Acteoside (ML-21)
C29H36O15, 624
Quercetin (ML-22)
C15H10O7, 302
4.4. Đánh giá tác dụng sinh học của các hợp chất sạch
4.4.1. Đánh giá tác dụng kháng viêm gan virus B
Đánh giá ảnh hưởng tới khả năng sống tế bào HepG2.2.15 của
09 hợp chất sạch đã được đánh giá bằng MTS sau 48 giờ ủ.
Bảng 4. 3. Ảnh hưởng tới khả năng sống tế bào HepG2.2.15 của
các hợp chất sạch
stt Nồng
độ Ký hiệu
Hợp chất
Giá trị OD % Sống sót
1
Mẫu trắng 0,049
15
2
DMSO - D6 0,805 100
3 10 µM VHKC 1099 ostruthin (PT-1) 0,165 20,55
4 10 µM VHKC 1111 ninhvanin (PT-2) 0,625 77,60
5
10 µM VHKC 1114
6-(2-Hydroxyethyl)-
2,2-dimethyl-2H-1-
benzopyran (PT-3) 0,905 112,37
6 10 µM VHKC 1131 paratrimerin A (PT-8) 0,900 111,81
7 10 µM VHKC 1132 paratrimerin B (PT-9) 0,713 88,59
8
10 µM VHKC 1133
parabacunoic acid (PT-
10)
0,53 65,81
9 10 µM VHKC 1100 morindone (ML-8) 1,011 125,60
10 10 µM VHKC 1138 damnacanthal (ML-1) 0,800 99,39
11 10 µM VHKC 1139 rubiadin (ML-5) 1,014 125,97
Kết quả cho thấy 05 hợp chất sạch cho tỷ lệ sống của tế bào
HepG2.2.15 trên 80%, các hợp chất này được đánh giá tiếp khả năng
làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg.
Bảng 4. 4. Khả năng ức chế biểu hiện HBsAg trong tế bào Hep2.2.15
của các hợp chất sạch
Ký hiệu Phân đoạn Nồng độ Giá trị OD (450nm) SE
Mức độ biểu
hiện HBsAg %
Mẫu trắng 0,190 0,140 0
DMSO 0 µM 1,228 0,016 100
Lamivudine 50 µM 0,635 0,022 42,86
VHKC 1114
6-(2-Hydroxyethyl)-
2,2-dimethyl-2H-1-
benzopyran (PT-3)
20 µM 1,276 0,044 104,61
VHKC 1131 paratrimerin A (PT-8) 20 µM 1,300 0,061 106,92
VHKC 1100 morindone (ML-8) 20 µM 0,992 0,067 77,28
VHKC 1138 damnacanthal (ML-1) 20 µM 1,077 0,094 85,42
VHKC 1139 rubiadin (ML-5) 20 µM 1,058 0,077 83,64
Morindone (ML-8), rubiadin (ML-5) và damnacanthal (ML-1)
có khả năng ức chế tốt biểu hiện HBsAg.
Bảng 4. 5. Giá trị IC50 của 03 mẫu chất sạch
Nồng độ Abs 450 SE Ức chế % IC50(µM)
Mẫu trắng 0,071 0,007 0
DMSO 0 µM 1,911 0,018 100
16
Lamivudine 50 µM 0,905 0,040 45,30 19,92±0,18
2,5 µM 1,829 0,026 95,53
VHKC 1100 5 µM 1,577 0,015 81,85 32,06±3,21
morindone (ML-8) 10 µM 1,465 0,056 75,74
20 µM 1,315 0,089 67,61
2,5 µM 1,813 0,009 94,66
VHKC 1138 5 µM 1,711 0,067 89,11 32,54±3,05
damnacanthal
(ML-1) 10 µM 1,471 0,107 76,06
20 µM 1,275 0,003 65,41
2,5 µM 1,858 0,081 97,13
VHKC 1139 5 µM 1,809 0,019 94,44 45,82±10,79
rubiadin (ML-5) 10 µM 1,657 0,042 86,20
20 µM 1,409 0,053 72,72
Hợp chất morindone (ML-8), rubiadin (ML-5) và damnacanthal
(ML-1) có hoạt tính ức chế HBV in vitro thông qua khả năng làm
giảm mức độ biểu hiện HBsAg trên dòng tế bào HepG2.2.15.
4.4. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của một số hoạt chất từ loài
Xáo tam phân
Ninhvanin (PT-2, hợp chất mới), ở mức 50 mg/kg/ngày làm
giảm nồng độ ALT huyết thanh cũng như hạn chế một phần tổn
thương gan do paracetamol gây ra (400 mg/kg). Ostruthin (PT-1) ở
mức 50 mg/kg/ngày làm giảm nồng độ ALT và AST huyết thanh và
hạn chế tổn thương gan do paracetamol gây ra. Ostruthin có tác dụng
bảo vệ gan tốt tương đương với sylimarin với cùng liều 50
mg/kg/ngày
Bảng 4. 6. Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin
lên nồng độ aminotransferase huyết thanh
Lô Thuốc và liều lượng AST (UI/L) ALT (UI/L)
1 Đối chứng sinh lý 84,20 ± 3,90 29,20 ± 2,59
2
Đối chứng bệnh lý 324,00 ± 50,54
p< so với (1)
495,67 ± 61,50
p< so với (1)
3
ostruthin 50 mg/kg 97,00 ± 15,72
p> so với (1)
p< so với (2)
p>so với (5)
62,00 ± 23,30
p< so với (1)
p<0,01 so với(2)
p> so với (5)
4
ninhvanin 50 mg/kg 283,00 ± 11,13
p>so với (2)
p< so với (5)
162,67 ± 72,51
p< so với (2)
p< so với (5)
17
5Đối chứng tham khảo
(silymarin 50 mg/kg) 90,32 ± 19,06p> so với (1)
p<so với (2)
56,00 ± 12,53
p< so với (1)
p< so với (2)
Hình 4. 1. Tiêu bản vi thể tế bào gan (A): Đối chứng sinh lý, (B): Đối
chứng bệnh lý (C): Đối chứng tham khảo (D) ostruthin liều 50
mg/kg P (E): ninhvanin liều 50 mg/kg
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hai cây thuốc Xáo tam phân và Nhó đông đã được nghiên
cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học một cách có hệ thống.
Về tác dụng sinh học của cao chiết
Cao etanol và cao nước của thân rễ loài Nhó đông có có tác
dụng kháng HBV in vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu
HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm virus viêm gan B (HBV) với
giá trị IC50 tương ứng là 146,90 ± 30,71 μg/ml, 297,76 ± 58,14
μg/ml.
Cao nước rễ cây Xáo tam phân ở liều 10g/kgP đã làm giảm
hoạt độ AST, ALT và một phần tổn thương gan ở chuột do
paracetamol liều 400 mg/kg thể trọng (kgP). Cao metanol rễ Xáo
tam phân ở liều 10 g/kgP có tác dụng bảo vệ gan tương đương với
silymarin ở mức liều 50 mg/kgP.
Về thành phần hóa học
Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu
trúc của 10 hợp chất, gồm 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin
(PT-2, mới), 6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-7-
hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất
biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và
paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2-
dimethyl-2H-1-benzopyran (PT-3),01 alcaloid, citrusinine-I (PT-
4),01 ancol, paramitrimerol (PT-5, mới) và 01 hợp chất limonoid
glucoside mới, parabacunoidc acid (PT-10, mới).
18
Từ thân rễ loài Nhó đông đã phân lập và xác định cấu trúc
của 22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthraquinone, damnacanthal
(ML-1), lucidin-ω-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3),
morindone -5-methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3-
methyl ether (ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1-
hydroxy-2-methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6-
methyl ether (ML-10), morindone-6-O-β-gentiobioside (ML-11),
lucidin-3-O-β-primeveroside (ML-12), 02 naphtalen glycosid mới,
morinlongoside A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới),
02 iridoid glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic
acid (ML-16),05 hợp chất glycosid, 3-O-[β-D-xylopyranosyl-(1-6)-
β-D-lucopyranosyl]-(3R)-l-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18),
cistanoside E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20),
isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22).
Về đánh giá tác dụng sinh học của một số hợp chất sạch
Ba hợp chất anthraquinone, morindone (ML-8),
damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML-5) có tác dụng kháng HBV in
vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 nhiễm HBV với giá trị IC50 tương ứng là 32,06 ± 3,21
μM, 32,54 ± 3,05 μM, 45,82 ± 10,79 μM.
Hợp chất ninhvanin ở liều 50 mg/kg/ngày chỉ có tác dụng
làm giảm chỉ số ALT và hạn chế một phần tổn thương gan gây ra bởi
paracetamol liều 400 mg/kg trên chuột. Trong khi đó, hợp chất
ostruthin ở liều 50 mg/kg/ngày không những có tác dụng làm giảm
chỉ số AST, ALT, hạn chế tổn thương gan gây ra bởi paracetamol và
có tác dụng bảo vệ gan tương đương với silymarin ở mức liều 50
mg/kg/ngày.
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng
sinh học của Paramignya trimera và Morinda longissima cho thấy:
- Cần nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả, độ an toàn và cơ chế hoạt
động trong điều trị các bệnh về gan của ostruthin (PT-1).
- Ba hợp chất anthranoid, morindone (ML-8), damnacanthal (ML-1),
rubiadin (ML-5) là những hợp chất tiềm năng để nghiên cứu và phát
19
triển các loại thuốc để điều trị HBV. Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn
về tác dụng chống HBV của các hợp chất này trên in vivo.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Lần đầu tiên, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của Xáo tam
phân và Nhó đông được nghiên cứu trên thế giới.
- Từ thân và rễ của loài Xáo tam phân, 06 hợp chất mới (ninhvanin
(PT-2), ninhvanin B (PT-7), paratrimerin A (PT-8), paratrimerin B
(PT-9), paramitrimerol (PT- 5), axit parabacunoidc (PT-10) được
phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc hóa học. Đặc biệt, hợp chất PT-8 và
PT-9 là các glycoside biscourmarin liên kết monoterpen đầu tiên
được phân lập từ tự nhiên.
- Từ thân và rễ của loài Nhó đông đã phân lập hai hợp chất
naphthalene glycoside mới, morinlongoside A (ML-13),
morinlongoside B (ML-14), một glycoside iridoid, morinlongoside C
(ML-15).
- Cao metanol và ostruthin từ thân và rễ của loài Xáo tam phân cho
thấy các hoạt động bảo vệ gan tốt, hạn chế tổn thương gan gây ra bởi
paracetamol ở chuột BALB/c.
- Lần đầu tiên phát hiện, chiết xuất ethanol và nước và morindone
(ML-8), damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML-5) từ thân và rễ của
loài Nhó đông có hoạt tính chống HBV trên in vitro thông qua sự ức
chế HBsAg ở tế bào HepG2.2.15.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Tê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_tac_dung_si.pdf