Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quy định hiện hành về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Việt Nam
3.1.1. Về thu hồi đất
3.1.1.1. Giai đoạn từ 1988 đến trước Luật Đất đai 2003
Hiến pháp năm 1980 qui định một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai là sở
hữu toàn dân, quy định này tiếp tục được duy trì cho đến nay và kể từ đây, trong hệ
thống pháp luật đất đai đã sử dụng khái niệm “thu hồi đất”.
Luật Đất đai năm 1988 quy định Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
đã giao sử dụng khi cần cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội. Do chưa thừa
nhận giá trị quyền sử dụng đất nên khi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân thì Nhà
nước chỉ bồi hoàn thành quả lao động, hoa lợi và tài sản trên đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi.
Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 1998 đã cho phép các tổ chức kinh tế
được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là các nhà đầu
tư có thể tự thực hiện việc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất
để có đất thực hiện các dự án đầu tư. Trên thực tế, nhiều nhà đầu tư năng động đã tự
thực hiện cơ chế này, nhưng do chưa có quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục thực hiện
nên hầu hết các địa phương vẫn ban hành quyết định thu hồi đất và yêu cầu các nhà
đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất cho Nhà nước theo đúng quy trình thu hồi đất.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm “thu hồi đất”.
Luật Đất đai năm 1988 quy định Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
đã giao sử dụng khi cần cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội. Do chưa thừa
nhận giá trị quyền sử dụng đất nên khi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân thì Nhà
nước chỉ bồi hoàn thành quả lao động, hoa lợi và tài sản trên đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi.
Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 1998 đã cho phép các tổ chức kinh tế
được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là các nhà đầu
tư có thể tự thực hiện việc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất
để có đất thực hiện các dự án đầu tư. Trên thực tế, nhiều nhà đầu tư năng động đã tự
thực hiện cơ chế này, nhưng do chưa có quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục thực hiện
nên hầu hết các địa phương vẫn ban hành quyết định thu hồi đất và yêu cầu các nhà
đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất cho Nhà nước theo đúng quy trình thu hồi đất.
3.1.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay:
- Về phạm vi áp dụng: Các trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được tiếp tục duy trì từ Luật
Đất đai 1993. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án kinh tế lớn được tách ra khỏi
mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và được quy định cụ thể, chi tiết.
- Về hình thức thu hồi đất: có hai hình thức thu hồi đất là thu hồi theo quy
hoạch và thu hồi theo dự án.
3.1.2. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
3.1.2.1. Giai đoạn từ 1988 đến trước Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai năm 1987 qui định "Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu
của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác".
Luật Đất đai năm 1993 đã thừa nhận đất có “giá” và quy định trong trường hợp
thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại, trước khi
thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian, kế
9
hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại. Có thể chia thành 2 thời kỳ như sau:
- Trong thời kỳ đầu thực hiện Luật Đất đai năm 1993 (từ năm 1994 đến nửa đầu
năm 1998), chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn đơn giản (chưa có quy
định về hỗ trợ, tái định cư) và vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp.
- Trong thời kỳ cuối thực hiện Luật Đất đai năm 1993 (từ nửa sau năm 1998 đến
tháng 6/2004) chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được hoàn thiện một bước, chi
tiết hơn và đã bước đầu phù hợp với cơ chế thị trường.
3.1.2.2. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay: Bắt đầu từ Luật Đất đai 2003,
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã cụ thể, chi tiết hơn tiếp tục có những đổi
mới, tương đối hoàn thiện và tiệm cận với cơ chế thị trường.
3.1.3. Quy định pháp luật có liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Bộ Luật Dân sự năm 2005, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đầu tư năm 2005,
Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006, Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, Pháp
luật về quản lý và bảo vệ đất trồng lúa đã có những quy định về giao dịch dân sự về
đất đai; Quyền tài sản của người chiếm hữu và sử dụng đất hợp pháp được quy định cụ
thể, trong đó có quy định người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do đất bị thu
hồi; quy định việc bồi thường tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng; xây dựng quỹ
nhà ở để phục vụ tái định cư; quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư; quy định về trách nhiệm tạo
điều kiện cho chủ đầu tư dự án thực hiện giải phóng mặt bằng; quy định về việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng rừng, đất trồng lúa.
3.2. Đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
3.1.1. Biến động đất đai và tình hình thu hồi đất
Trong vòng 10 năm, sự biến động về diện tích, cơ cấu các loại đất cho thấy diện
tích đất nông nghiệp, diện tích đất phi nông nghiệp đều tăng, diện tích đất chưa sử
dụng giảm điều này phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Số
liệu cụ thể thể hiện trong Bảng 3.1:
Bảng 3.1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010
Đơn vị tính: 1000 ha
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2010 Tăng (+)/Giảm (-)
1 Đất nông nghiệp 21.532 26.226 4.694
2 Đất phi nông nghiệp 285 3.705 3.420
3 Đất chưa sử dụng 8.739 3.163 -5.576
Diện tích tự nhiên 33.121 33.095 -26
(Nguồn: Tổng cục Quản lý đất đai, 2010)
Diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi gồm: đất ở; đất có các công trình kiến
trúc, xây dựng; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; trong đó, chủ yếu là thu hồi
đất ở (khoảng 30 nghìn ha đất ở) để sắp xếp, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư, phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội (bảng 3.2).
10
Bảng 3.2: Diện tích đất nông nghiệp thu hồi giai đoạn 2006- 2010
Đơn vị tính: ha
Mục tiêu thu hồi đất Tổng số
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng Diện tích 257.921 35.428 67.534 63.539 25.850 28.570
+ Phát triển CN, DV 102.190 15.627 31.805 28.511 11.841 6.406
+ Phát triển các khu đô thị 29.517 3.071 8.272 6.482 1.551 3.141
+ Phát triển hạ tầng KT-XH 126.214 16.730 27.457 28.546 12.458 19.023
(Nguồn: Tổng cục Quản lý đất đai, 2010)
Giai đoạn 2006 - 2010: tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 257.921 ha
(mỗi năm thu hồi khoảng 50 nghìn ha). Trong đó: thu hồi đất để phát triển công
nghiệp, dịch vụ là 102.190 ha; phát triển đô thị là 29.517 ha; xây dựng hạ tầng kinh tế
- xã hội là 126.214 ha.
Tồn tại, bất cập trong việc thu hồi đất:
- Việc bố trí đất đai cho các khu, cụm công nghiệp nhiều nơi còn chưa hợp lý và
tiết kiệm, vẫn tiến hành quy hoạch trên những vùng đất thuận tiện về vị trí, hạ tầng, địa
hình bằng phẳng (chủ yếu là đất trồng lúa) để hạn chế phải đầu tư hạ tầng. Quá trình
phát triển nhanh các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp đã tạo sức ép không nhỏ đối với
môi trường, gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt, ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống
cộng đồng và tác động xấu lên hệ sinh thái.
- Tình hình khiếu kiện của những người bị thu hồi đất, trong đó có khiếu kiện
liên quan đến giải phóng mặt bằng ngày càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng:
trong một số năm trở lại đây Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết là 6.382 vụ việc/năm
2004, 9.755 vụ việc/năm 2005, 11.441 vụ việc/năm 2007, 10.817 vụ việc/năm 2009,
5.828 vụ việc/8 tháng đầu năm 2010.
- Việc bồi thường khi thu hồi đất thường thấp hơn giá trị thị trường và không
giải quyết có hiệu quả cơ chế hỗ trợ về gián đoạn sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp nên
làm cho người nông dân bị thu hồi đất có xu hướng nghèo đi, khoảng cách giầu nghèo
giữa đô thị và nông thôn, vùng đồng bằng và miền núi ngày càng xa hơn.
3.2. . Điều tra, đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số
địa phương thuộc địa bàn nghiên cứu
Việc điều tra được thực hiện tại 7 tỉnh, thành phố; 1.445 hộ gia đình; 70 doanh
nghiệp; 224 cán bộ địa phương trực tiếp làm công tác bồi thường GPMB.
3.2.2.1. Về thu hồi đất
a) Phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất
- Ý kiến của các hộ dân: đề xuất cần hạn chế các trường hợp Nhà nước thu hồi đất
mà chủ yếu là thực hiện theo hình thức tự thỏa thuận (chuyển đổi đất đai tự nguyện), Nhà
nước cần cân nhắc việc thu hồi đất nông nghiệp của dân để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế. Bởi nhiều diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi nhưng chưa đưa vào sử dụng để
11
hoang hóa trong khi nông dân không còn có đất để sản xuất. Ý kiến của các hộ dân về
phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất tại địa bàn điều tra được tổng hợp tại bảng 3.3.
Bảng 3.3: Ý kiến các hộ dân về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất
Đơn vị tính: hộ
TT
Địa bàn
điều tra
Tổng số
hộ
Nhà nước thu
hồi toàn bộ
Tự thỏa thuận
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Trong đó:
DN tự
thỏa
thuận
Nhà nước
giao cho DN
tự thỏa thuận
1 TP Hà Nội 305 22 7,21 283 92,79 282 1
2 Vĩnh Phúc 195 0 0 195 100,00 194 1
3 Quảng Ninh 195 100 51,28 95 48,72 43 52
4 TP Đà Nẵng 296 139 46,96 157 53,04 42 115
5 Long An 202 51 25,25 151 74,75 113 38
6 Bình Dương 105 21 20,00 84 80,00 39 45
7 TP HCM 147 16 10,88 131 89,12 63 68
Tổng cộng 1.445 349 24,15 1.09
6
75,85 776 320
- Ý kiến của các doanh nghiệp: Có đến 87% doanh nghiệp quan tâm đến chính
sách thỏa thuận với người dân để có đất thực hiện các dự án (bảng 3.4).
Bảng 3.4: Ý kiến doanh nghiệp về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất
Đơn vị tính: doanh nghiệp
TT
Địa bàn
điều tra
Số doanh
nghiệp
Hình thức Nhà nước
thu hồi đất
Doanh nghiệp tự thỏa
thuận
Số doanh
nghiệp
Tỷ lệ
(%)
Số doanh
nghiệp
Tỷ lệ
(%)
1 TP Hà Nội 10 2 20,00 8 80,00
2 Vĩnh Phúc 10 0 0 10 100,00
3 Quảng Ninh 10 2 20,00 8 80,00
4 TP Đà Nẵng 10 2 20,00 8 80,00
5 Long An 10 0 0 10 100,00
6 Bình Dương 10 0 0 10 100,00
7 TP HCM 10 3 30,00 7 70,00
Tổng cộng 70 9 12,86 61 87,14
Khi chính sách này được mở ra cũng là lúc rất nhiều dự án phát triển nhà ở, khu
đô thị, các dự án sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp được hình thành. Sự
thành công của các Khu đô thị Nam Vĩnh Yên, Khu đô thị thành phố mới Bình Dương
và hàng loạt các dự án sản xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp ở Long An là
những minh chứng và bài học cụ thể về việc áp dụng chính sách này.
- Ý kiến của các cán bộ địa phương về phạm vi cơ chế thu hồi đất được tổng
hơp trong bảng 3.5.
12
Bảng 3.5: Ý kiến của cán bộ địa phƣơng về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất
Đơn vị tính: Lượt ý kiến
TT
Địa bàn
điều tra
Số cán
bộ
được
điều tra
Nhà nước thu hồi đất Tự thỏa thuận
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Trong đó:
Nhận chuyển
nhượng
QSDĐ
Thuê, nhận
góp vốn
bằng QSDĐ
1 TP Hà Nội 42 25 59,52 17 40,48 8 9
2 Vĩnh Phúc 25 15 60,00 10 40,00 6 4
3 Quảng Ninh 24 14 58,33 10 41,67 6 4
4 TP Đà Nẵng 31 19 61,29 12 38,71 7 5
5 Long An 23 14 60,87 9 39,13 5 4
6 Bình Dương 34 20 58,82 14 41,18 7 7
7 TP HCM 45 27 60,00 18 40,00 7 11
Tổng số 224 134 59,82 90 40,18 46 44
Qua số liệu thu thập được cho thấy các cán bộ được điều tra ủng hộ tồn tại song
song cả 2 cơ chế thu hồi đất và chuyển đổi đất đai tự nguyện. Trong cơ chế tự nguyện, nên
khuyến khích hình thức thuê đất, góp vốn bằng đất nhằm giảm áp lực về hỗ trợ chuyển đổi
nghề, tạo việc làm, giải quyết sinh kế cho người có đất bị thu hồi. Hình thức thuê đất, góp
vốn bằng đất đã bước đầu xuất hiện, tuy nhiên còn thiếu khung pháp lý quy định chi tiết về
quyền lợi các bên tham gia, trình tự và thủ tục thực hiện để các địa phương vận dụng.
b) Về vai trò của QHSDĐ trong việc thực hiện cơ chế thu hồi đất, cơ chế
chuyển đổi đất đai tự nguyện (tự thỏa thuận)
- Việc điều tra vai trò của QHSDĐ trong việc thực hiện cơ chế thu hồi đất, cơ
chế chuyển đổi đất đai tự nguyện (tự thỏa thuận) được tiến hành đối với các hộ dân là
đối tượng chịu tác động trực tiếp của việc chuyển đổi đất đai theo cơ chế thu hồi đất
hoặc cơ chế tự thỏa thuận. Tại các điểm điều tra, các hộ dân cho rằng có những bản
quy hoạch sau 5 - 10 năm vẫn chưa được triển khai mà chưa thấy có sự điều chỉnh
công bố lại. Thực tế này có thể dễ dàng nhận thấy tại một số địa bàn của TP. Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh, Long An, TP.Hà Nội. Tỷ lệ về công bố công khai quy hoạch đạt
91,76%, tuy nhiên hiệu quả của việc công khai này đến việc thực hiện công tác thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ đạt 64,50%.
- Theo số liệu điều tra thực tế trên địa bàn 7 tỉnh, giai đoạn từ năm 2001 đến
2010 đã có 90.188 ha đất được quy hoạch vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp
và 173.215 ha đất vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên tỷ lệ đã thực hiện
chỉ chiếm lần lượt là 78,46% và 86,25%. Điều này cho thấy có tới trung bình 20% diện
tích đất đã có quy hoạch nhưng chưa đưa vào thực hiện, gây lãng phí rất lớn trong việc
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
- Kiến nghị của các hộ dân về đổi mới quy hoạch sử dụng đất có tới 73,56% hộ
dân cho rằng nên tập trung vào 3 nội dung: khắc phục tình trạng quy hoạch treo; lồng
ghép các loại quy hoạch; đổi mới phương thức công bố, công khai quy hoạch.
c) Về trình tự, thủ tục thu hồi đất
13
- Ý kiến của các doanh nghiệp: Việc tiếp cận đất đai với giá cả minh bạch, thủ
tục đơn giản là một khó khăn, trở ngại đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi cần có sự hợp
tác, hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước (69% cho rằng rất quan trọng và 31% cho
rằng không hoặc ít quan trọng). Về trình tự, thủ tục thu hồi đất, các doanh nghiệp kiến
nghị cần phải đổi mới, gồm: quy trình ra quyết định thu hồi đất (44%); quy định về xác
định nguồn gốc đất (46%) và quy trình xác định, áp giá đất (43%).
- Ý kiến của các hộ dân: Hơn 60% đánh giá việc thu hồi được thực hiện theo
trình tự quy định. Số còn lại cho rằng không theo đúng trình tự, thủ tục còn rườm rà,
không minh bạch, nhất quán về chính sách vì trường hợp chấp hành chậm quyết định,
di chuyển sau lại được hưởng thêm các khoản hỗ trợ khác, không minh bạch trong quá
trình kiểm đếm tài sản (bảng 3.6).
Bảng 3.6: Đánh giá của ngƣời dân về trình tự, thủ tục thu hồi đất
Đơn vị tính: hộ
TT
Địa bàn
điều tra
Tổng
số hộ
Phù hợp Chưa phù hợp
tốt
Đúng
thủ tục
Hợp
lý
Minh
bạch
không
tốt
Không
thủ tục
Rườm
rà
Không
minh
bạch
1 TP Hà Nội 305 174 82 46 46 131 5 101 25
2 Vĩnh Phúc 195 78 45 15 18 117 53 35 29
3 Quảng Ninh 195 145 52 42 51 50 17 25 8
4 TP Đà Nẵng 296 205 73 61 71 91 34 53 4
5 Long An 202 146 53 42 51 56 12 38 6
6 Bình Dương 105 77 29 20 28 28 12 16 0
7 TP HCM 147 114 45 33 36 33 5 24 4
Tổng cộng 1445 939 379 259 301 506 138 292 76
d) Về tổ chức thực hiện thu hồi đất
Các hộ gia đình đã có đánh giá tích cực đối với tổ chức làm nhiệm vụ thu hồi
đất trên các khía cạnh tính chuyên nghiệp, đã làm đúng chức trách và đã giảm nhiều
tình trạng sách nhiễu người dân. Tại thành phố Đà Nẵng, Quảng Ninh, Long An được
nhận xét là nổi trội hơn so với 4 tỉnh, thành phố còn lại (bảng 3.7).
Bảng 3.7: Tổng hợp đề xuất mô hình tổ chức thực hiện thu hồi đất
Đơn vị tính: lượt ý kiến
TT Địa bàn điều tra Tổ chức phát triển quỹ đất Ban GPMB
1 TP Hà Nội 21 31
2 Vĩnh Phúc 23 12
3 Quảng Ninh 22 12
4 TP Đà Nẵng 16 25
5 Long An 19 14
6 Bình Dương 21 23
7 TP Hồ Chí Minh 22 33
Tổng số 144 150
14
Để thực hiện công tác thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội,
gần 75% số doanh nghiệp được hỏi đều kiến nghị thành lập một cơ quan hoặc doanh
nghiệp nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt; số còn lại đề nghị phát triển loại
hình công ty thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước để thực hiện thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng theo các quy định của pháp luật.
Việc thực hiện các quyết định thu hồi đất được giao cho Tổ chức phát triển quỹ
đất hoặc Ban giải phóng mặt bằng các địa phương và xu sẽ phát triển các tổ chức phát
triển quỹ đất và hạn chế dần việc thành lập các Ban giải phóng mặt bằng.
3.2.2.2. Về bồi thường
a) Về sử dụng khoản tiền bồi thường
63% tổng số hộ sử dụng tiền để xây nhà, mua sắm các trang thiết bị và chia cho
con cái, chỉ có khoảng 24% số hộ sử dụng tiền để sản xuất kinh doanh chuyển đổi
nghề và 10% số hộ gửi tiền vào các ngân hàng. Nhiều trường hợp sử dụng không có kế
hoạch nên chỉ sau một thời gian ngắn lại lâm vào tình trạng thất nghiệp, đói nghèo.
b) Về xác định giá đất để tính bồi thường
Trong số 1445 hộ được điều tra, có 628 hộ có kiến nghị nâng mức giá bồi
thường về đất, giá đất theo quy định chưa phù hợp với giá thị trường.
3.2.2.3. Về hỗ trợ
a) Hỗ trợ chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm
Trong 1.445 hộ gia đình, có 345 lao động có được công việc tại chính dự án đã
thu hồi đất, 313 lao động của các hộ có được công việc tại các dự án khác. Tuy nhiên,
phần lớn lao động tại khu vực nông thôn hiện nay đều rơi vào độ tuổi đã khá cao (trên
35 tuổi), khó có thể học những nghề đòi hỏi nhiều chất xám (bảng 3.8).
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp tình hình đào tạo chuyển đổi nghề
Đơn vị tính: người
TT
Địa bàn
điều tra
Áp dụng ngành nghề
đào tạo
Số LĐ
được
tuyển
dụng
Địa điểm tuyển dụng
Có áp
dụng
Không áp
dụng
Tại dự
án thu
hồi đất
Tại dự
án khác
Không
có việc
làm
1 TP Hà Nội 4 268 141 19 120 2
2 Vĩnh Phúc 6 187 167 10 157 0
3 Quảng Ninh 0 86 48 45 2 1
4 TP Đà Nẵng 0 230 40 29 11 0
5 Long An 84 79 160 151 8 1
6 Bình Dương 38 31 99 88 11 0
7 TP HCM 2 122 6 3 0 3
Tổng cộng 134 1.003 661 345 309 7
15
b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Kết quả điều tra cho thấy một số địa phương đã có những đổi mới để khôi phục
nguồn thu nhập cho người dân. Vĩnh Phúc, Bình Dương và Đà Nẵng đã thực hiện chính
sách cấp đất dịch vụ cho người bị thu hồi đất phát triển các khu công nghiệp để người
dân chuyển sang phát triển dịch vụ phụ cận khu công nghiệp. Tỷ lệ được cấp đất bổ
sung không nhiều vì thực tế quỹ đất tại địa phương cũng không còn và dần chuyển sang
hình thức bồi thường bằng tiền. Điều này sẽ dẫn đến việc cần tăng mức hỗ trợ ổn định
đời sống và tạo công ăn việc làm đặc biệt ở tại những địa phương mà người dân chủ yếu
sống bằng sản xuất nông nghiệp nay không còn đất để tiếp tục sản xuất (bảng 3.9).
Bảng 3.9: Kiến nghị của hộ dân về hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất
Đơn vị tính: hộ
TT
Điều bàn điều
tra
Tổng
số hộ
Số hộ được
hỗ trợ ổn
định ĐS, SX
Cấp bổ sung
đất SX sau
khi bị thu
hồi
Tăng mức
hỗ trợ ổn
định đời
sống
Tạo công ăn
việc làm khi
bị thu hồi hết
đất SX
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
1 TP Hà Nội 305 54 17,70 20 6,56 4 1,31 30 9,84
2 Vĩnh Phúc 195 73 37,44 39 20,00 20 10,26 14 7,18
3 Quảng Ninh 195 104 53,33 35 17,95 2 1,03 67 34,36
4 TP Đà Nẵng 296 97 32,77 18 6,08 22 7,43 57 19,26
5 Long An 202 71 35,15 15 7,43 17 8,42 39 19,31
6 Bình Dương 105 26 24,76 11 10,48 12 11,43 3 2,86
7 TP HCM 147 45 30,61 22 14,97 15 10,20 8 5,44
Tổng cộng 1445 470 32,53 160 11,07 92 6,37 218 15,09
3.2.2.4. Về tái định cư
Đây luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với những người dân bị thu hồi đất
phải di chuyển đến một nơi ở mới. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân tại bảng 3.10.
Bảng 3.10: Kiến nghị của hộ dân về tái định cƣ
Đơn vị tính: hộ
TT
Điều bàn
điều tra
Số hộ
được bố
trí TĐC
Đất đổi
đất theo tỷ
lệ 100%
Ưu tiên đăng
ký mua đất dự
án giá ưu đãi
Miễn thuế
đất khi mua
ở nơi khác
Tăng diện
tích đất dịch
vụ, TĐC
1 TP Hà Nội 62 0 0 0 62
2 Vĩnh Phúc 50 4 6 4 36
3 Quảng Ninh 32 0 11 0 21
4 TP Đà Nẵng 46 3 0 0 43
5 Long An 49 9 0 0 40
6 Bình Dương 23 0 6 0 17
7 TP Hồ Chí Minh 13 1 1 0 11
Tổng cộng 275 17 24 4 230
16
Đa số các hộ dân có ý kiến đối với việc tăng, mở rộng diện tích các căn hộ tái định
cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát
triển nhà, đô thị với giá ưu đãi, đồng thời cũng có ý kiến cho rằng có thể thực hiện cơ chế
đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân thuộc diện tái định cư mua đất tại các dự án khác.
3.2.3. Nhận xét, đánh giá
- Về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất, theo các hộ dân và 87% doanh nghiệp
cho rằng nên thực hiện theo hình thức thỏa thuận, các cán bộ địa phương vẫn ủng hộ
tồn tại song song cả 2 cơ chế thu hồi đất và cơ chế tự thỏa thuận.
- Về bồi thường: chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, nhiều ý
kiến đề nghị khi thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể.
- Hỗ trợ: cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới; tăng mức hỗ trợ ổn định
đời sống, việc làm.
- Về tái định cư: tăng, mở rộng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ
hoặc ưu tiên cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô
thị với giá ưu đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại
các dự án khác.
3.3. Đề xuất đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
3.3.1. Những thách thức trong sử dụng đất
3.3.1.1. Mục tiêu sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2020
Để đáp ứng yêu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, cả nước sẽ
phải thu hồi khoảng 907 nghìn ha đất nông nghiệp, trong đó: có khoảng 275 nghìn ha
đất lúa, 276 nghìn ha đất lâm nghiệp còn lại là các loại đất nông nghiệp khác như đất
trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối để
chuyển mục đích sang phi nông nghiệp, trong đó đáp ứng chủ yếu cho phát triển cơ sở
hạ tầng và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bảng 3.11).
Bảng 3.11: Nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến năm 2020
Đơn vị tính: Nghìn ha
Chỉ tiêu
ĐẤT PHI
NÔNG
NGHIỆP
Đất
quốc
phòng
Đất
an
ninh
Đất
khu
CN
Đất
PTHT
Đất
ở tại
ĐT
Đất
PNN
còn lại
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 907 149 32 108 282 24 312
Đất sản xuất nông nghiệp 605 35 12 103 209 23 223
Đất lâm nghiệp 276 114 20 2 66 1 73
Đất nuôi trồng thủy sản 16 3 7 6
Đất nông nghiệp còn lại 10 10
(Nguồn: Tông hợp kết quả điều tra, 2011)
3.3.1.2. Thách thức trong việc bố trí lại vùng công nghiệp, đô thị theo hướng bảo vệ
đất trồng lúa, đất có rừng
Việc chuyển đổi diện tích lớn đất trồng lúa, đặc biệt tại các vùng có điều kiện
17
canh tác tốt, hạ tầng thuận lợi, đã tác động không nhỏ tới đời sống của một bộ phận
nông dân và mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực. Diện tích các loại rừng càng có
nguy cơ sụt giảm diện tích, giảm tỷ lệ che phủ, tác động xấu đến môi trường.
Nguy cơ ô nhiễm, suy thoái đất trong quá trình phát triển công nghiệp, đô thị,
hạ tầng kinh tế - xã hội và trong sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng ngày càng gia
tăng làm suy giảm diện tích đất canh tác, ảnh hưởng đến sử dụng đất bền vững.
3.3.1.3. Thách thức trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo cơ chế thị trường
Giá trị gia tăng của đất phụ thuộc vào ba yếu tố: (i) quy hoạch sử dụng đất; (ii)
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; (iii) đầu tư hạ tầng chuyển từ đất thô sang đất có hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng cho mục đích mới theo quy hoạch. Giá đất tăng, đặc
biệt là đất nông nghiệp sẽ tăng mạnh theo kỳ vọng quy hoạch, vì vậy, việc bồi thường
theo giá thị trường cần cân nhắc khả năng tài chính ngân sách, nguồn thu từ đất và sự
chấp thuận của nhà đầu tư.
3.3. . Quan điểm khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
3.3.2.1. Nhận thức đầy đủ, toàn diện vai trò của đất đai
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn: nên giá trị của đất (giá đất) luôn
luôn có xu hướng tăng lên. Việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông
nghiệp cần phải tính toán rất chặt chẽ, hết sức tiết kiệm thông qua các quy định cụ thể
hoặc công cụ tài chính như nộp phí cải tạo đất khi chuyển đất lúa sang sử dụng vào
mục đích khác, nộp phí để trồng lại rừng, cải tạo hoàn trả mặt bằng sau khi đã khai
thác khoáng sản.
- Đất đai là tài sản của người sử dụng đất: Khi tính giá bồi thường về đất cho
người dân phải căn cứ vào thời giá thị trường, vào các mục đích sử dụng của thửa đất
hiện tại và còn cần phải xem xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai. Tôn
trọng và bảo đảm bình đẳng cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra
quyết định trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng: Cần đặc biệt khuyến khích hình thức
cho thuê và hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Các hình thức này giải quyết
tốt hơn bài toán chia sẻ lợi ích, đảm bảo sinh kế lâu dài cho người dân trước tác động
của việc chuyển đổi đất đai.
3.3.2.2. Nhận thức đầy đủ về quyền và lợi ích của người sử dụng đất
Năm 1948, Việt Nam đã tham gia ký kết Tuyên ngôn toàn diện về quyền con
người tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Tuyên ngôn này khẳng định con người có
quyền đối với bất động sản mà người khác không được xâm hại, có quyền có việc làm
để bảo đảm sinh kế, có quyền có nhà ở để bảo đảm cuộc sống.
Nghị quyết số 26-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai với
2 nội dung chủ yếu: thứ nhất là “hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và những
18
người đang sử dụng đất” trong quá trình chuyển dịch đất đai; thứ hai là “nơi tái định
cư phải có điều kiện phát triển tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ”.
3.3.2.3. Nhận thức đầy đủ về quyền và lợi ích của quốc gia trong quá trình chuyển
dịch đất đai
Có thể thấy yêu cầu được đặt ra trong quá trình chuyển dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_qldd_dao_chung_chinh_3025_2005233.pdf