Các thuyết về cơ chế biến dạng siêu dẻo
Hiện nay tồn tại rất nhiều thuyết khác nhau của nhiều tác giả về
cơ chế biến dạng siêu dẻo. Nguyên nhân là bởi mỗi tác giả đều xuất
phát từ những kết quả nghiên cứu cụ thể để khái quát lên cơ chế biến
dạng siêu dẻo. Có thể tìm hiểu qua một số thuyết nhƣ sau:
2.4.1. Thuyết dão - khuếch tán
Theo thuyết này, nếu vật liệu đa tinh thể không nằm trong trạng
thái ứng suất thủy tĩnh thì dƣới ảnh hƣởng của ứng suất pháp sẽ tạo9
ra một sự khác nhau về thế năng vacanxi (nút trống) để cân bằng
gradient thế năng [14].
Sự dịch chuyển sẽ từ vùng có thế năng cao (vùng chịu ứng suất
kéo) tới vùng có thế năng thấp hơn (vùng chịu ứng suất nén). Sự dịch
chuyển của vacanxi sẽ tƣơng ứng với sự khuếch tán của dòng vật
chất theo chiều ngƣợc lại và kết quả dẫn tới sự biến dạng vĩ mô của
khối kim loại.
2.4.2. Thuyết trượt của lệch (biến dạng trong hạt)
Trong điều kiện biến dạng siêu dẻo, cùng với sự trƣợt của hạt
theo biên giới hạt còn xảy ra sự biến dạng trong hạt, đƣợc tạo nên bởi
chuyển động của lệch. Biến dạng trong hạt nhờ chuyển động của lệch
là cơ chế đƣợc biết đến rộng rãi đối với vật liệu dẻo khi biến dạng với
tốc độ cao.
2.4.3. Thuyết giả ổn định pha
Thuyết giả ổn định pha đƣợc đề xuất bởi А. А. Пресняков, Р.К.
Аубакирова [44]. Пресняков cho rằng hiệu ứng siêu dẻo có liên
quan đến trạng thái đặc biệt của kim loại, vì trong trạng thái này các
nguyên tử có độ linh hoạt cao. Trạng thái này có thể xuất hiện trong
thời điểm chuyển biến pha, hoặc trong trƣờng hợp làm nguội nhanh,
lúc đó các pha trở lên giả ổn định.
2.4.4. Thuyết kết tinh lại động
Đại diện cho thuyết này là các tác giả C. M. Packer, R. H.
Johnson, O. D. Sherby, M.W. Grabski,. [57]. Theo các tác giả trên
thì biến dạng siêu dẻo là kết quả của hai quá trình cạnh tranh nhau:
biến cứng khi trƣợt của các tinh thể và quá trình kết tinh lại. Kết tinh
lại sẽ khử biến cứng và hồi phục lại cấu trúc đều trục.
2.4.5. Thuyết trượt trên biên giới hạt
Đây là cơ chế đƣợc nhiều tác giả công nhận hơn cả, đại diện cho
các tác giả này là: М.V.Grapski, О. А. Кайбышев, О. М. Смирнов,
Asbby, Ghosh. [57, 61, 64].
Trƣợt trên biên giới là cơ chế duy nhất có thể giải thích các hiện
tƣợng đƣợc quan sát thấy trong quá trình biến dạng siêu dẻo: sự xuất10
hiện mức độ biến dạng lớn, duy trì tổ chức đồng trục, sự quay của hạt
và thay đổi của textuya.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tối ưu hóa các thông số công nghệ khi biến dạng siêu dẻo hợp kim Ti-5Al-3Mo-1,5V sử dụng trong chế tạo vũ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn. Hợp kim điển hình của nhóm này là
BT15, Tính hàn của các hợp kim Tiβ kém, độ bền mối hàn thấp, tổ
chức hạt vùng lân cận mối hàn rất thô to. Chính vì nhƣợc điểm này,
việc ứng dụng các hợp kim Tiβ còn bị hạn chế [8].
1.1.4. Cơ tính của hợp kim Titan
1.1.5. Tính công nghệ của hợp kim Titan
1.1.5.1. Tính gia công cắt gọt
Hợp kim Titan rất khó gia công cắt gọt. Do độ dẫn nhiệt của hợp
kim Titan kém nên làm tăng đáng kể nhiệt độ ở vùng cắt. Khi nhiệt
độ cao sẽ làm tăng khả năng dính của Titan vào dụng cụ, do đó làm
tăng đáng kể lực ma sát làm giảm tuổi thọ và thay đổi hình dáng hình
học của dụng cụ cắt [8].
1.1.5.2. Tính hàn
1.1.5.3. Tính biến dạng tạo hình
Hợp kim Titan khi biến dạng dẻo nguội có một số đặc tính sau
[59]:
- Có giới hạn bền cao và sát với nó là giới hạn chảy, do vậy thu
hẹp khoảng biến dạng dẻo và làm tăng tính đàn hồi của vật liệu. Tính
dập đƣợc đánh giá thông qua tỷ số: σ0,2/σb (tỷ số này càng lớn, tính
dập càng kém). Ở hợp kim Titan tỷ số này có giá trị từ 0,85 đến 0,92,
trong khi ở thép không gỉ là 0,31 đến 0,6 và ở hợp kim nhôm khoảng
0,45.
- Mô đun đàn hồi của hợp kim Titan thấp (nhỏ bằng một nửa so
với thép) nên sau biến dạng dẻo nguội thƣờng có biến dạng đàn hồi
5
lớn.
- Rất nhạy cảm với tốc độ biến dạng, do vậy đã có những
khuyến cáo nên sử dụng tốc độ biến dạng nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với
thép, cụ thể tốc độ gia công nên nhỏ hơn 0,25 m/s.
- Biến cứng rất mạnh, do vậy đòi hỏi phải tăng số lần ủ trung
gian.
Từ những đặc tính trên cho thấy, hợp kim Titan không thuận lợi
cho biến dạng dẻo nguội nên thƣờng đƣợc dập trong trạng thái nóng.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, nếu thực hiện biến dạng dẻo
nóng ở chế độ đẳng nhiệt và kèm theo một số điều kiện đặc biệt về
tốc độ biến dạng và cấu trúc hạt nhỏ của vật liệu phôi, khi biến dạng
sẽ xuất hiện hiện tƣợng siêu dẻo.
1.2. Hiệu ứng siêu dẻo của hợp kim Titan
1.2.1. Khái niệm và phân loại siêu dẻo
Siêu dẻo là khả năng vật liệu có thể biến dạng dẻo với mức độ
lớn mà không bị phá hủy dƣới tác động của ứng suất có giá trị nhỏ và
phụ thuộc vào tốc độ biến dạng. Hiện tƣợng siêu dẻo đƣợc đặc trƣng
bởi 3 dấu hiệu cơ bản nhƣ sau:
- Mức độ biến dạng dẻo rất lớn, có thể đạt tới hàng trăm, thậm
chí hàng nghìn phần trăm mà vật liệu không bị phá hủy
- Ứng suất cần thiết để biến dạng vật liệu rất nhỏ so với biến
dạng dẻo ở trạng thái thông thƣờng.
- Ứng suất biến dạng siêu dẻo rất nhạy cảm với tốc độ biến dạng
nghĩa là kim loại có hóa bền bởi tốc độ biến dạng.
Ngƣời ta phân siêu dẻo thành hai dạng: siêu dẻo do chuyển biến
pha và siêu dẻo cấu trúc, trong đó siêu dẻo cấu trúc là hiện tƣợng phổ
biến và đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Điều kiện để xuất hiện
siêu dẻo cấu trúc là :
- Các kim loại và hợp kim phải có tổ chức hạt nhỏ mịn và
đồng trục (< 10 m).
- Nhiệt độ biến dạng cao: Thông thƣờng nhiệt độ biến dạng lớn
hơn 0,4Tnc (Tnc - nhiệt độ nóng chảy của vật liệu).
6
- Tốc độ biến dạng rất nhỏ: Thông thƣờng tốc độ biến dạng phải
nằm trong khoảng từ 10-4 s-1 đến 10-1 s-1.
1.2.2. Biến dạng siêu dẻo của hợp kim Titan
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về siêu dẻo hợp kim Titan trên thế giới
Qua khảo sát các tài liệu, bài báo trong vòng 20 năm qua và đặc
biệt trong 5 năm trở lại đây cho thấy, các nhà khoa học trên thế giới
tập trung nghiên cứu theo hai hƣớng:
- Nghiên cứu các điều kiện làm xuất hiện hiệu ứng siêu dẻo của
hợp kim Titan bao gồm: các phƣơng pháp làm nhỏ hạt; xác định các
chế độ công nghệ thích hợp và nghiên cứu về đặc điểm biến dạng
siêu dẻo của hợp kim Titan.
- Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của hƣớng thứ nhất,
nghiên cứu ứng dụng hiệu ứng siêu dẻo của hợp kim Titan trong biến
dạng tạo hình, phục vụ trong các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn, đặc
biệt là trong chế tạo tên lửa, chế tạo máy bay và kỹ thuật quân sự.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về hợp kim Titan ở Việt Nam
Mặc dù là một nƣớc có trữ lƣợng quặng Titan lớn, xong việc
nghiên cứu về Titan của các nhà khoa học trong nƣớc mới đƣợc bắt
đầu. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả gần đây nhƣ:
- Đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu công nghệ chế tạo hợp kim
Titan ứng dụng trong công nghiệp Quốc phòng", chủ nhiệm đề tài TS
Nguyễn Tài Minh - Viện Công nghệ, Tổng cục CNQP.
- Đề tài KH&CN cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu chế tạo hợp kim
Titan y sinh cấy ghép trong cơ thể ngƣời”, chủ nhiệm đề tài ThS.
Nguyễn Tiến Tài - Viện Công nghệ, Bộ Công Thƣơng.
- Đề tài hợp tác quốc tế với Viện KIMM “Nghiên cứu quá trình
ép Titan trong kênh gấp khúc có tiết diện không đổi nhằm tạo cấu
trúc Nano”, chủ nhiệm đề tài GS.TS Đỗ Minh Nghiệp - Đại học Bách
khoa Hà Nội...
1.3. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra
Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu đối với hợp kim Ti-5Al-
3Mo-1,5V này là:
7
- Nghiên cứu, lựa chọn phƣơng pháp để tạo ra tổ chức thích hợp
cho hợp kim đáp ứng điều kiện biến dạng siêu dẻo.
- Xác định chế độ công nghệ GCAL tối ƣu để nhận đƣợc mức độ
biến dạng siêu dẻo của hợp kim lớn nhất.
- Nghiên cứu sự thay đổi cơ tính của hợp kim khi thay đổi các
chế độ công nghệ.
1.4. Kết luận chương 1
- Qua việc tổng quan về tính công nghệ của hợp kim cho thấy,
hầu hết ở nhiệt độ thƣờng chúng khó biến dạng. Nhiệt độ và tốc độ
biến dạng có ảnh hƣởng lớn tới khả năng biến dạng dẻo của chúng.
- Các hợp kim Titan thuộc loại vật liệu có khả năng xuất hiện
hiệu ứng siêu dẻo khi có điều kiện biến dạng thích hợp. Để tạo đƣợc
điều kiện phù hợp cho biến dạng siêu dẻo, cần thiết phải nghiên cứu
những vấn đề lý thuyết liên quan, nhất là ảnh hƣởng của cấu trúc tới
sự xuất hiện siêu dẻo của các hợp kim này.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT SIÊU DẺO
2.1. Phương trình biểu diễn trạng thái siêu dẻo
Trong biến dạng dẻo, ứng suất chảy phụ thuộc vào các yếu tố
chính là nhiệt độ biến dạng (T); tốc độ biến dạng ( ̇) và mức độ biến
dạng (). Do đó có thể biểu diễn:
σ = f(, ̇ T) (2.1)
Thông thƣờng quá trình biến dạng siêu dẻo đƣợc thực hiện ở
điều kiện đẳng nhiệt, khi đó phƣơng trình (2.1) có dạng:
σ = f(, ̇) (2.2)
Bằng các phép biến đổi toán học có thể xây dựng phƣơng trình
biểu diễn trạng thái siêu dẻo có dạng:
σ = const.̇m (2.19)
Hệ số m biểu thị độ nhạy cảm của ứng suất tới tốc độ biến dạng:
m =
̇
(2.17)
Đƣờng cong siêu dẻo của các vật liệu có dạng hình 2.2
8
Hình 2.2. Biểu đồ đường cong siêu
dẻo của các kim loại [45, 57, 63]
Biểu đồ đƣợc phân thành 3
vùng: Vùng I ứng với vùng có
tốc độ biến dạng rất nhỏ, giá trị
m < 0,3; Vùng II ứng với một
khoảng hẹp tốc độ biến dạng,
giá trị m = 0,3 0,8; Vùng III
ứng với vùng có tốc độ biến
dạng lớn hơn giá trị giới hạn,
khi đó m < 0,3.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến siêu dẻo
2.2.1. Ảnh hưởng của tổ chức hạt
Tổ chức hạt đóng vai trò quan trọng trong siêu dẻo cấu trúc. Các
nghiên cứu đã chỉ ra, để xuất hiện hiệu ứng siêu dẻo, kích thƣớc hạt
phải đồng trục và nhỏ hơn 10 m.
2.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ và nhiệt độ biến dạng tới siêu dẻo
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiện tƣợng siêu dẻo
chỉ xuất hiện khi biến dạng ở nhiệt độ cao ( T > 0,4 Tnc ) và tốc độ
biến dạng chậm (10-4 ÷10-1) s-1. Sở dĩ có điều kiện nhƣ thế bởi biến dạng
siêu dẻo xảy ra theo cơ chế trƣợt trên biên giới hạt có sự thích ứng
(Accommodation) của khuếch tán. Nhƣ vậy, tốc biến dạng phải đạt
một giá trị thích hợp để kịp xảy ra quá trình khuếch tán, đồng thời
phải để các hạt không kịp gia tăng kích thƣớc vƣợt quá giá trị tới hạn
trong thời gian biến dạng.
2.3. Xác định độ nhạy cảm của ứng suất với tốc độ biến dạng
2.4. Các thuyết về cơ chế biến dạng siêu dẻo
Hiện nay tồn tại rất nhiều thuyết khác nhau của nhiều tác giả về
cơ chế biến dạng siêu dẻo. Nguyên nhân là bởi mỗi tác giả đều xuất
phát từ những kết quả nghiên cứu cụ thể để khái quát lên cơ chế biến
dạng siêu dẻo. Có thể tìm hiểu qua một số thuyết nhƣ sau:
2.4.1. Thuyết dão - khuếch tán
Theo thuyết này, nếu vật liệu đa tinh thể không nằm trong trạng
thái ứng suất thủy tĩnh thì dƣới ảnh hƣởng của ứng suất pháp sẽ tạo
9
ra một sự khác nhau về thế năng vacanxi (nút trống) để cân bằng
gradient thế năng [14].
Sự dịch chuyển sẽ từ vùng có thế năng cao (vùng chịu ứng suất
kéo) tới vùng có thế năng thấp hơn (vùng chịu ứng suất nén). Sự dịch
chuyển của vacanxi sẽ tƣơng ứng với sự khuếch tán của dòng vật
chất theo chiều ngƣợc lại và kết quả dẫn tới sự biến dạng vĩ mô của
khối kim loại.
2.4.2. Thuyết trượt của lệch (biến dạng trong hạt)
Trong điều kiện biến dạng siêu dẻo, cùng với sự trƣợt của hạt
theo biên giới hạt còn xảy ra sự biến dạng trong hạt, đƣợc tạo nên bởi
chuyển động của lệch. Biến dạng trong hạt nhờ chuyển động của lệch
là cơ chế đƣợc biết đến rộng rãi đối với vật liệu dẻo khi biến dạng với
tốc độ cao.
2.4.3. Thuyết giả ổn định pha
Thuyết giả ổn định pha đƣợc đề xuất bởi А. А. Пресняков, Р.К.
Аубакирова [44]. Пресняков cho rằng hiệu ứng siêu dẻo có liên
quan đến trạng thái đặc biệt của kim loại, vì trong trạng thái này các
nguyên tử có độ linh hoạt cao. Trạng thái này có thể xuất hiện trong
thời điểm chuyển biến pha, hoặc trong trƣờng hợp làm nguội nhanh,
lúc đó các pha trở lên giả ổn định.
2.4.4. Thuyết kết tinh lại động
Đại diện cho thuyết này là các tác giả C. M. Packer, R. H.
Johnson, O. D. Sherby, M.W. Grabski,.. [57]. Theo các tác giả trên
thì biến dạng siêu dẻo là kết quả của hai quá trình cạnh tranh nhau:
biến cứng khi trƣợt của các tinh thể và quá trình kết tinh lại. Kết tinh
lại sẽ khử biến cứng và hồi phục lại cấu trúc đều trục.
2.4.5. Thuyết trượt trên biên giới hạt
Đây là cơ chế đƣợc nhiều tác giả công nhận hơn cả, đại diện cho
các tác giả này là: М.V.Grapski, О. А. Кайбышев, О. М. Смирнов,
Asbby, Ghosh... [57, 61, 64].
Trƣợt trên biên giới là cơ chế duy nhất có thể giải thích các hiện
tƣợng đƣợc quan sát thấy trong quá trình biến dạng siêu dẻo: sự xuất
10
hiện mức độ biến dạng lớn, duy trì tổ chức đồng trục, sự quay của hạt
và thay đổi của textuya.
2.5. Kết luận chương 2
Chƣơng 2, luận án đã phân tích những chỉ tiêu đặc trƣng, những
dấu hiệu của biến dạng siêu dẻo thông qua phƣơng trình biểu diễn
trạng thái siêu dẻo. Đã đề cập tới những yếu tố ảnh hƣởng và các
thuyết khác nhau của biến dạng siêu dẻo. Từ những vấn đề lý thuyết
trên đặt ra cho luận án phải giải quyết:
- Nghiên cứu những phƣơng pháp làm nhỏ hạt kim loại để đạt
đƣợc cấu trúc hạt đồng trục, đƣờng kính trung bình nhỏ hơn 10 μm
đáp ứng với yêu cầu cho biến dạng siêu dẻo.
- Xác định các khoảng nhiệt độ, tốc độ biến dạng cho hợp kim
lựa chọn nghiên cứu.
Chương 3: THỰC NGHIỆM CHUẨN BỊ TỔ CHỨC HẠT NHỎ
CHO VẬT LIỆU
3.1. Các phương pháp tạo tổ chức hạt nhỏ
Làm nhỏ hạt kim loại là một trong những yêu cầu bắt buộc đối
với các vật liệu siêu dẻo cấu trúc. Có nhiều phƣơng pháp làm nhỏ
hạt, gồm: các phƣơng pháp hóa học và phƣơng pháp sử dụng các
nguyên công chuẩn bị nhƣ: luyện kim; cơ - nhiệt luyện... Thời gian
gần đây phƣơng pháp biến dạng dẻo mãnh liệt đƣợc đặc biệt quan
tâm để tạo tổ chức hạt nhỏ cho các mác hợp kim công nghiệp vì tính
hiệu quả của nó.
Biến dạng dẻo mãnh liệt (SPD) là phƣơng pháp “Top-Down”
hiệu quả nhất để chế tạo vật liệu có cấu trúc nano từ vật liệu có cỡ hạt
thô to. Trong quá trình SPD thƣờng xảy ra biến dạng cắt rất lớn trong
vật liệu dƣới áp suất thủy tĩnh nên vật liệu không bị phá hủy và tạo ra
tổ chức hạt siêu mịn (< 1 m) hoặc nano (< 100 nm). Mặc dù đạt
đƣợc mức độ biến dạng rất lớn nhƣng hầu hết các phƣơng pháp SPD
không làm thay đổi đáng kể về hình dạng bề ngoài của phôi, khiến
chúng trở nên rất hấp dẫn đối với các ứng dụng quy mô công nghiệp.
Một số phƣơng pháp SPD phổ biến nhƣ sau:
11
3.1.1. Ép vật liệu qua kênh gấp khúc tiết diện không đổi
3.1.2. Phương pháp xoắn dưới áp lực cao
3.1.3. Phương pháp ép chu kỳ trong khuôn kín
3.1.4. Phương pháp cán dính tích lũy
3.1.5. Phương pháp ép chảy xoắn
3.1.6. Ép đùn qua lại
3.1.7. Phương pháp uốn - duỗi liên tục
3.1.8. Phương pháp tách dòng tuyến tính
3.2. Lựa chọn phương án tạo tổ chức và tính toán biến dạng cho
vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Phân tích lựa chọn phương án tạo tổ chức
Qua nghiên cứu, phân tích nhận thấy rằng, trong các phƣơng
pháp SPD thì phƣơng pháp ép chu kỳ trong khuôn kín là phƣơng
pháp có thể cho phép thu đƣợc vật liệu có tổ chức siêu nhỏ mịn, cho
phép biến dạng các phôi có kích thƣớc lớn. Bên cạnh đó, yêu cầu về
trang thiết bị, dụng cụ, khuôn mẫu cho biến dạng khá đơn giản, dễ
chế tạo, phù hợp với điều kiện các phòng thí nghiệm hiện có, đồng
thời có khả năng ứng dụng cao ở quy mô công nghiệp
3.2.2. Các bước công nghệ ép chu kỳ trong khuôn kín (CCDF -
Cyclic Closed Die Forging)
Hình 3.9. Kết cấu khuôn ép
1) Cối; 2) Chày;
3) Đế cối + ty đẩy; 4) Phôi ép
Hình 3.10. Các bước trong
một chu kỳ ép
2
1
4
3
12
3.2.3. Xác định kích thước phôi, mức độ biến dạng khi ép
Phôi ban đầu từ hợp kim Ti-5Al-3Mo-1,5V đƣợc nấu luyện
trong nƣớc. Mẫu ép có dạng hình hộp chữ nhật với các cạnh a, b và
chiều cao là c, trong đó tỷ lệ kích thƣớc đƣợc lựa chọn một cách hợp
lý sao cho a ≈ b, c/a ≤ 1,5, c/b ≤ 1,5 [12, 42], do vậy, chọn phôi có
kích thƣớc: a x b x c = (17 x 17 x 25) mm. Mức độ biến dạng qua các
chu kỳ cho trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mức độ biến dạng qua các chu kỳ ép
Số chu kỳ ép 1 2 3
Mức độ biến dạng (ε) 1,34 1,34 1,34
Mức độ biến dạng tích lũy 4,02
3.3. Mô phỏng quá trình biến dạng CCDF
3.3.1. Mô phỏng quá trình CCDF bằng phần tử hữu hạn
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PTHH) đƣợc sử dụng trong biến
dạng tạo hình kim loại để khảo sát ứng xử của phôi trong điều kiện
phi tuyến của điều kiện biên, tải trọng, sự ảnh hƣởng của các thông
số khác nhau tới quá trình biến dạng, từ đó có thể tối ƣu hóa các
thông số công nghệ. Trong luận án sử dụng phần mềm công nghiệp
DEFORM.
3.3.2. Mục đích của mô phỏng
Mục đích của mô phỏng nhằm khảo sát lực biến dạng, trƣờng
ứng suất, trƣờng biến dạng của phôi trong quá trình CCDF làm cơ sở
cho chọn thiết bị và thiết kế khuôn cho thực nghiệm.
3.3.3. Mô hình mô phỏng
3.3.4. Kết quả mô phỏng
Hình 3.15. Sự dịch chuyển của mặt cắt xem xét trong cả 3 chu kỳ
13
Hình 3.16. Ảnh đồ phân bố ứng suất hiệu dụng cuối mỗi chu kỳ ép
Hình 3.17. Giá trị lực ép của các bước ép theo 3 chu kỳ
3.4. Chuẩn bị nội dung thực nghiệm
3.5. Thực nghiệm xác định chế độ làm nhỏ hạt kim loại
3.5.1. Lựa chọn các thông số nghiên cứu
Luận án chọn hai thông số công nghệ là nhiệt độ biến dạng và
mức độ biến dạng tích lũy (thông qua số lần ép) để nghiên cứu ảnh
hƣởng của chúng tới cấu trúc hạt và cơ tính của hợp kim. Miền khảo
sát trong khoảng:
{850; 900; 950} (oC); N {3; 6; 9} (lần ép).
Các thông số trên đƣợc mã hóa là các biến x1; x2 khi sử dụng phƣơng
pháp quy hoạch thực nghiệm trực giao cấp 2. Hàm mục tiêu là đƣờng
kính hạt trung bình.
3.5.2. Lựa chọn các thiết bị, phương tiện nghiên cứu
3.5.3. Kết quả thực nghiệm
14
3.5.3.1. Kết quả khảo sát tổ chức tế vi
3.5.3.2. Xác định kích thước hạt
3.5.4. Ảnh hưởng các thông số cơ nhiệt đến tổ chức hợp kim Titan
3.5.4.1. Xây dựng phương trình hồi quy
Căn cứ vào ma trận thực nghiệm đã xây dựng và các kết quả tính
toán đƣợc trong mục 3.5.3, ta có bảng kết quả (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Ma trận thực nghiệm và kết quả
N
0
x0 x1 x2 x1x2 x1
’
x2
’
Y (µm)
1 + + + + 1/3 1/3 2,8
2 + - + - 1/3 1/3 1,4
3 + + - - 1/3 1/3 3,9
4 + - - + 1/3 1/3 2,0
5 + 0 0 0 -2/3 -2/3 1,4
6 + + 0 0 1/3 -2/3 2,8
7 + - 0 0 1/3 -2/3 1,4
8 + 0 + 0 -2/3 1/3 1,0
9 + 0 - 0 -2/3 1/3 2,0
Từ kết quả trong bảng 3.9, sử dụng phƣơng pháp quy hoạch thực
nghiệm, đã xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi quy:
y = 1,25 + 0,78x1 - 0,45x2 + 0,92x1
2
+ 0,32x2
2
(3.7)
Từ phƣơng trình (3.7), xét sự ảnh hƣởng của từng thông số đến kích
thƣớc hạt của hợp kim Titan Ti-5Al-3Mo-1,5V. Ta có:
y(x1, 1) = 1,12 + 0,78 x1 + 0,92x1
2
(3.8)
y(1, x2) = 2,95 - 0,45x2 + 0,32x2
2
(3.9)
Hình 3.22. Mẫu kim tương sau khi
mài và tẩm thực
Hình 3.23. Ảnh tổ chức tế vi
phôi M5 sau ép X5000
15
Hình 3.25. Sự phụ thuộc của cỡ hạt vào
nhiệt độ và số lần ép
Từ các phƣơng trình (3.8), (3.9) cho thấy, trong khoảng biến
thiên của các biến [-1; 1], yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến kích thƣớc hạt
là nhiệt độ biến dạng (biến x1 có hệ số dƣơng trị tuyệt đối lớn hơn), khi
tăng nhiệt độ làm cho kích thƣớc hạt tăng lên và khi tăng số lần ép cỡ hạt
giảm xuống (hệ số x2 âm).
3.5.4.2. Tối ưu hóa các thông số công nghệ
Sử dụng phần mềm
MatLab để tính toán, xác
định cực trị đồng thời vẽ
đƣợc mặt mục tiêu (hình
3.25).
Trong miền khảo sát
x1[-1;1]; x2[-1;1] Hàm
số (3.7) đạt cực trị ymin=
0,93 khi x1 = -0,4; x2 = 0,7
hay nói cách khác cỡ hạt
nhỏ nhất đạt đƣợc 0,93
µm khi nhiệt độ ép là 880 oC và số lần ép là 8.
3.5.5. Khảo sát cơ tính của mẫu sau ép chu kỳ trong khuôn kín
Với 9 thí nghiệm ép chu kỳ trong khuôn kín, phôi sau biến dạng
đƣợc gia công và đánh số thứ tự tƣơng ứng từ 1 đến 9, mẫu ban đầu đánh
số thứ tự 0 để khảo sát giới hạn bền.
Bảng 3.11. Giá trị giới hạn bền của các mẫu thử
TT mẫu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
b, MPa 950 1362 1043 1266 1085 1117 1295 1055 1196 1142
Nhƣ vậy mẫu sau biến dạng bằng phƣơng pháp ép chu kỳ trong
khuôn kín ngoài việc làm cho tổ chức hạt nhỏ mịn còn nâng cao cơ tính
vật liệu. Sau từ 1 đến 3 chu kỳ ép, giới hạn bền tăng lên từ (11 43) % so
với mẫu ban đầu.
3.5.6. Thực nghiệm kiểm chứng hàm tối ưu về kích thước hạt
Tiến hành ép chu kỳ trong khuôn kín phôi hợp kim Ti-5Al-3Mo-
16
1,5V với các thông số công nghệ đã đƣợc tính toán tối ƣu nhƣ mục
3.4.4, nhiệt độ ép là 880 oC và số lần ép là 8. Đo đạc, tính toán tƣơng
tự mục 3.4.3, xác định đƣợc cỡ hạt trung bình đạt 0,9 m. Nhƣ vậy
với bộ thông số công nghệ tối ƣu đã tính toán, thực nghiệm kiểm
chứng cho thấy hoàn toàn phù hợp.
3.6. Kết luận chương 3
Nghiên cứu các phƣơng pháp làm nhỏ hạt kim loại cho phép
luận án lựa chọn phƣơng pháp phù hợp với điều kiện trang thiết bị
hiện có tại các phòng thí nghiệm nhất là khả năng triển khai áp dụng
tại các cơ sở sản xuất nhằm chuẩn bị tổ chức cho vật liệu đáp ứng với
yêu cầu khi biến dạng xuất hiện siêu dẻo. Kết quả cho thấy, sử dụng
phƣơng pháp ép chu kỳ trong khuôn kín có thể đạt đƣợc kích thƣớc
hạt siêu nhỏ mịn cho hợp kim Ti-5Al-3Mo-1,5V.
Sử dụng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm, xây dựng đƣợc
phƣơng trình hồi quy, tối ƣu hóa các thông số công nghệ, qua đó cho
thấy trong phạm vi nghiên cứu có thể đạt đƣợc cỡ hạt nhỏ nhất 0,9 µm
khi nhiệt độ ép là 880 oC và số lần ép là 8.
Chương 4: THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ BIẾN DẠNG
SIÊU DẺO HỢP KIM Ti-5Al-3Mo-1,5V
4.1. Mục đích, yêu cầu và nội dung thực nghiệm
4.1.1. Mục đích
- Xác định chế độ công nghệ biến dạng hợp kim Ti-5Al-3Mo-
1,5V để xuất hiện trạng thái siêu dẻo.
- Sử dụng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm để tối ƣu hóa
các thông số công nghệ bao gồm: nhiệt độ, tốc độ biến dạng nhằm
đạt đƣợc mức độ biến dạng siêu dẻo lớn nhất.
4.2. Mẫu, thiết bị và dụng cụ thực nghiệm
- Mẫu kéo đƣợc gia công từ phôi sau khi ép chu kỳ trong khuôn
kín ở chế độ tối ƣu, cỡ hạt trung bình đạt 0,9 µm. Gia công mẫu kéo
với chiều dài cữ ban đầu l0 = 10 mm, chiều dày 1 mm, chiều rộng 3
mm, diện tích tiết diện ngang là 3 mm2.
17
Hình 4.3. Thiết bị kéo nén Devotrans
- Thiết bị sử dụng
để kéo mẫu là máy
Devotrans DVT
FU/RDNN 50kN -
CKS; Mẫu kéo đƣợc gá
trên hệ thống đồ gá kéo
và đặt trong lò nung
Nabertherm B180, lắp
trên thiết bị kéo.
4.3. Thực nghiệm xác định chế độ siêu dẻo hợp kim Ti-5Al-3Mo-1,5V
4.3.1. Xây dựng bài toán thực nghiệm
Luận án sử dụng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm trực giao
cấp 2 để xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của ứng suất chảy s
(MPa) và độ giãn dài tƣơng đối (%) vào nhiệt độ biến dạng ( mã
hóa là x1) và tốc độ biến dạng khi kéo ( mã hóa là x2 ) trong điều kiện
đẳng nhiệt. Xây dựng ma trận thực nghiệm với khoảng biến thiên nhƣ
sau:
- Nhiệt độ biến dạng
{800; 850; 900} (oC);
- Tốc độ biến dạng ̇ {10
-3
; 5.10
-3
; 9.10
-3
} (s
-1
)
4.3.2. Tiến hành thực nghiệm
4.3.3. Kết quả thí nghiệm
Tiến hành kéo đẳng nhiệt với các thông số công nghệ nhƣ kế
hoạch thực nghiệm đã xây dựng. Kết quả thí nghiệm khi kéo đẳng
nhiệt 9 mẫu đƣợc trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực nghiệm kéo đẳng nhiệt
TT
(
o
C)
̇
(s
-1
)
Pmax
(N)
σs
(MPa)
(%)
1 900 9.10
-3
76,5 25,5 230
2 800 9.10
-3
156 52 210
3 900 10
-3
28,5 9,5 900
4 800 10
-3
117 39 360
18
5 850 5.10
-3
73 24,3 480
6 900 5.10
-3
69 23 420
7 800 5.10
-3
147 49 270
8 850 9.10
-3
93 31 320
9 850 10
-3
43,5 14,5 1020
Từ kết quả của thực nghiệm cho thấy:
- Hiện tƣợng thắt ngõng xảy ra muộn hơn rất nhiều so với khi
kéo nóng thông thƣờng. Sự giảm tiết diện ngang mẫu kéo xảy ra
trong toàn bộ chiều dài lo (hình 4.5), do vậy độ giãn dài tƣơng đối thu
đƣợc là rất lớn lên tới hàng trăm và hơn một nghìn phần trăm.
Hình 4.5. Phôi sau khi kéo đẳng nhiệt
Hình 4.6. Giản đồ kéo trong điều kiện siêu dẻo phôi số 9
- Ứng suất gây biến dạng mẫu kéo có giá trị rất thấp (vài chục
MPa) và thay đổi rất mạnh theo sự thay đổi của tốc độ biến dạng và
nhiệt độ biến dạng. Nhƣ vậy, theo dấu hiệu của siêu dẻo có thể kết
luận hợp kim nghiên cứu đã biến dạng trong trạng thái siêu dẻo.
19
4.4. Ảnh hưởng các thông số công nghệ đến ứng suất chảy và độ
giãn dài tương đối hợp kim nghiên cứu
4.4.1. Xây dựng các phương trình hồi quy
- Phƣơng trình hồi quy mô tả sự phụ thuộc của ứng suất chảy
vào nhiệt độ biến dạng và tốc độ biến dạng khi biến dạng siêu dẻo:
y1= 22,61 - 14x1+ 8,25x2 + 10,05x1
2
(4.3)
- Phƣơng trình hồi quy mô tả sự phụ thuộc của độ giãn dài tƣơng
đối vào nhiệt độ biến dạng và tốc độ biến dạng khi biến dạng siêu
dẻo:
y2 = 551,1 + 118,3x1 – 270x2 – 130x1x2 – 241,7x1
2
+ 133,4x2
2
(4.5)
4.4.2. Xét ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới ứng suất chảy
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của các thông số công nghệ tới ứng
suất chảy, từ phƣơng trình (4.3) bằng phƣơng pháp phân tích đại số,
có thể thấy: y1(x1,1) =30,86 -14x1 + 10,05 x1
2
(4.6)
y1(1,x2) = 8,66 + 8,25x2 (4.7)
Từ hai phƣơng trình (4.6) và (4.7) cho thấy, trong khoảng biến thiên
của các biến [-1; 1]; ảnh
hƣởng lớn nhất tới ứng
suất chảy của hợp kim
là nhiệt độ biến dạng
(biến x1 có hệ số âm và
trị tuyệt đối lớn hơn).
Ứng suất chảy sẽ giảm
khi nhiệt độ biến dạng
tăng và khi tốc độ biến
dạng giảm. Có thể xem
xét sự ảnh hƣởng này một cách trực quan qua đồ thị 4.7 đƣợc xây
dựng từ phƣơng trình 4.3 bằng cách thay lần lƣợt các giá trị của biến
x2 (các biến x1; x2 đƣợc chuyển từ mã hóa về giá trị thực).
Từ đồ thị có thể thấy, khi tăng nhiệt độ biến dạng, ứng suất chảy
của hợp kim giảm. Tuy nhiên sự ảnh hƣởng này giảm dần ở vùng
nhiệt độ (870 ÷ 900) oC (độ dốc của đồ thị có xu thế giảm). Điều này
Hình 4.7. Sự phụ thuộc của ứng suất chảy
vào nhiệt độ và tốc độ biến dạng siêu dẻo
20
là do ở vùng nhiệt độ chuyển biến pha, kích thƣớc hạt bắt đầu tăng
mạnh dẫn đến sự trƣợt trên biên giới hạt của các hạt trở nên khó khăn
hơn, ứng suất chảy có xu thế tăng lên
4.4.3. Xét ảnh hưởng của các thông số công nghệ tới độ giãn dài tương đối
Tƣơng tự đối với độ giãn dài tƣơng đối. Từ phƣơng trình (4.5):
y2(x1 ;1) = 414,5 - 11,7x1 – 241,7 x1
2
(4.8)
y2(1 ;x2) = 427,7 - 400x2 + 133,4 x2
2
(4.9)
Từ hai phƣơng trình (4.8) và (4.9) cho thấy, trong khoảng biến
thiên của các biến [-1; 1]; ảnh hƣởng lớn nhất tới độ giãn dài tƣơng
đối của hợp kim là tốc độ biến dạng (biến x2 có hệ số âm và trị tuyệt
đối lớn hơn) . Tƣơng tự nhƣ mục 4.4.2, từ phƣơng trình (4.5) có thể
xây dựng đƣợc đồ thị
biểu diễn mối quan hệ
giữa độ giãn dài tƣơng
đối và nhiệt độ biến dạng
ứng với mỗi tốc độ biến
dạng khác nhau - Hình
4.8.
Từ đồ thị trên cho
thấy:
- Nhìn chung khi tốc
độ biến dạng giảm thì độ
giãn dài tƣơng đối tăng.
- Trong vùng nhiệt độ thấp (800 840) oC, ảnh hƣởng của tốc
độ biến dạng đến độ giãn dài chƣa rõ nét (các đƣờng cong sát nhau,
thậm chí đan xen nhau). Điều này có thể giải thích, khi nhiệt độ biến
dạng còn thấp, quá trình khuyếch tán xảy ra chƣa mạnh dẫn đến sự
chênh lệch về độ giãn dài tƣơng đối không lớn khi thay đổi tốc độ
biến dạng.
- Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ biến dạng rõ nét nhất trong
khoảng nhiệt độ từ (840 880) oC. Ứng với mỗi tốc độ biến dạng có
thể tìm đƣợc một giá trị nhiệt độ mà ở đó độ giãn dài tƣơng đối lớn
Hình 4.8. Sự phụ thuộc của độ giãn dài
tương đối vào nhiệt độ và tốc độ biến
dạng siêu dẻo
21
nhất có thể đạt đƣợc (các đƣờng biểu diễn là đƣờng cong bậc 2 lồi).
- Ở trong khoảng nhiệt độ (870 ÷ 900) oC, khi tăng nhiệt độ biến
dạng, độ giãn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_toi_uu_hoa_cac_thong_so_cong_nghe.pdf