3.2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp HAp trên nền
TiN/TKG316L
3.2.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2
Hình 3.28 là đường cong phân cực catôt của TiN/TKG316L trong dung
dịch: Ca(NO3)2 3x10-2 M + NH4H2PO4 1,8x10-2 M + NaNO3 0,15 M với nồng
độ H2O2 thay đổi: 0%; 2%; 4%; 6%, tại nhiệt độ 250C.
Điện lượng và khối lượng (bảng 3.8) HAp hình thành trên bề mặt TiN
tổng hợp bằng phương pháp quét thế trong khoảng 0 ÷ -1,65 V/SCE, 5 vòng,
5 mV/s, 25oC tăng lên khi nồng độ H2O2 tăng và điện lượng tổng hợp HAp
thấp chỉ đạt tối đa 2,05 C tương ứng lượng HAp thu được 1,2 mg/cm2 sau 5
lần quét thế với nồng độ H2O2 6%. Lượng HAp thu được rất t và phủ không
đồng đều trên toàn bề mặt nền TiN ở tất cả các nồng độ H2O2, do bề mặt TiN
trơ và bóng, đồng thời do độ dẫn điện của TiN thấp hơn TKG316L
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổng hợp màng hydroxyapatit bằng phương pháp điện hóa trên nền thép không gỉ 316L có và không có màng titan nitrua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch cho phép lựa chọn dung dịch D3 cho những khảo sát tiếp theo.
-2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0
-100
-80
-60
-40
-20
0
D4
D3
D2
D1
E (V/SCE)
i
(m
A
/c
m
2 )
-1.2 -1.1 -1.0 -0.9 -0.8 -0.7 -0.6 -0.5
-4
-2
0
D2
D4
D3
D1
E (V/SCE)
i
(m
A
/c
m
2 )
Hình 3.1: Đường cong phân cực catôt của
TKG 316L trong D1; D2; D3 và D4
Hình 3.2: Sự biến đổi khối lượng
HAp theo nồng độ Ca(NO3)2
Bảng 3.1. Độ bám dính của màng HAp khi thay đổi nồng độ dung dịch tổng
hợp
Dung dịch tổng hợp D1 D2 D3 D4 TKG316L
Độ bám d nh (MPa) 11,2 3,1 3,7 2,2 15
3.1.2. Ảnh hưởng của khoảng quét thế
Hình 3.3 biểu diễn sự thay đổi khối lượng của HAp tổng hợp trong dung
dịch D3 chứa 6% H2O2 với các khoảng quét thế: 0 ÷ -0,7; 0 ÷ -1,2; 0 ÷ -1,4; 0
÷ -1,6; -1,2 ÷ -1,6; 0 ÷ -1,8 và 0 ÷ -2,0 V/SCE, ở 70oC với 5 lần quét, tốc độ
quét 5 mV/s. HAp không hình thành trong khoảng thế quét 0 ÷ -0,7 V/SCE
và hình thành rất t trong khoảng từ 0 ÷ -1,2 V/SCE (0,0005 mg/cm2).
Khoảng thế quét rộng hơn, khối lượng HAp tăng lên 1,6 mg/cm2 (0 ÷ -1,4
V/SCE); 3 mg/cm
2
(-1,2 ÷ -1,6 V/SCE) và đạt cực đại 5,3 mg/cm2 sau 5 lần
quét trong khoảng thế từ 0 ÷ -1,6 V/SCE. Nếu quét thế rộng về ph a catôt,
khối lượng HAp giảm xuống 3,7 mg/cm2 trong khoảng 0 ÷ -2,0 V/SCE và
xuất hiện kết tủa dưới đáy cốc.
Màng HAp tổng hợp trong khoảng quét thế 0 ÷ -1,2 và 0 ÷ -1,4 V/SCE
có độ bám d nh gần bằng độ bám của nền với keo (tương ứng 15 và 12,1
MPa). Độ bám d nh của màng HAp đạt 1,6 MPa khi tổng hợp trong khoảng -
1,2 ÷ -1,6 V/SCE tăng lên 3,7 MPa khi tăng khoảng quét thế 0 ÷ -1,6 V/SCE
nhưng giảm xuống 1,1 MPa nếu tếp tục tăng khoảng quét thế từ 0 ÷ -2,0
V/SCE (bảng 3.2).
6
Bảng 3.2. Độ bám dính của màng HAp với
TKG316L theo khoảng quét thế
Khoảng thế (V/SCE) Độ bám d nh (MPa)
0÷ -1,2 15
0÷ -1,4 12,1
-1,2÷ -1,6 1,6
0÷ -1,6 3,7
0÷ -1,8 2,9
0÷ -2,0 1,1
Hình 3.3: Sự biến đổi khối
lượng màng HAp theo
khoảng điện thế
Hình ảnh SEM (hình 3.4) cho thấy khoảng quét thế ảnh hưởng đến hình
thái của màng HAp: dạng hình trụ hoặc hình que với chiều dài khoảng 100-
200 nm khi được tổng hợp ở các khoảng thế 0 ÷ -1,4 và 0 ÷ -1,6 V/SCE; dạng
tấm hoặc phiến với k ch thước lớn khi được tổng hợp trong khoảng thế 0 -1,2
÷ -1,6; 0 ÷ -1,8 và 0 ÷ -2,0 V/SCE. Kết hợp với khối lượng và độ bám d nh
của HAp lựa chọn khoảng điện thế từ 0 đến -1,6 V/SCE.
Hình 3.4: Ảnh SEM của
màng HAp khi thay đổi
khoảng quét thế: (a) 0 ÷ -
1,4; (b) 0 ÷ -1,6; (c) -1,2
÷ -1,6; (d) 0 ÷ -1,8 và (e)
0 ÷ -2,0 V/SCE
3.1.3. Ảnh hưởng của H2O2
Hình 3.5 là đường cong phân cực catôt của điện cực TKG316L trong
dung dịch: Ca(NO3)2 310
-2
M
+
NH4H2PO4 1,810
-2
M + NaNO3 0,15 M với
nồng độ H2O2 thay đổi: 0%; 2%; 4%; 6% và 8% về khối lượng, nhiệt độ tổng
hợp 700C. Kết quả nồng độ H2O2 ≤ 6% được lựa chọn cho quá trình tổng hợp
HAp trên TKG316L.
-2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0
-30
-20
-10
0
10
8% H
2
O
2
6% H
2
O
2
4% H
2
O
2
2% H
2
O
2
0% H
2
O
2
i (
m
A
/c
m
2 )
E (V/SCE)
Hình 3.5: Đường cong phân cực
catôt của TKG316L trong dung dịch
tổng hơp với nồng độ H2O2 thay đổi
từ 0 đến 8%
7
Kết quả SEM cho thấy sự có mặt của H2O2 đã làm thay đổi hình thái học
và k ch thước của tinh thể HAp. Với nồng độ H2O2 6% bề mặt màng HAp có
độ đồng đều và s t chặt hơn so màng tổng hợp với nồng độ H2O2 0, 2 và 4%
(hình 3.6). Do đó nồng độ H2O2 6% được lựa chọn.
Hình 3.6: Ảnh SEM của HAp: 0% (a), 2% (b), 4% (c) và 6% H2O2 (d)
3.1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình phân hủy H2O2 đã được xác định
(bảng 3.3). Lượng H2O2 còn lại trong dung dịch sau khi bị phân phủy và bị
khử bởi nhiệt độ và quá trình tổng hợp giảm khi nhiệt độ tăng. Sau tổng hợp
tại tất cả các nhiệt độ, lượng H2O2 vẫn còn và còn khoảng 26,8% so với nồng
độ H2O2 ban đầu (3,2810
-2
M) tại nhiệt độ 70oC. Kết quả này chứng tỏ H2O2
vẫn dư sau quá trình tổng hợp HAp.
Bảng 3.3. Nồng độ H2O2 còn lại sau quá trình tổng hợp HAp và sau đun
trong thời gian 26 phút 40 giây khi thay đổi nhiệt độ
Nhiệt độ
Nồng độ H2O2 ( 10
-2
M) còn lại % H2O2 còn lại
Sau đun Sau tổng hợp Sau đun Sau tổng hợp
25
o
C 3,153 1,92 96 58,5
37
o
C 3,013 1,81 91,8 55,2
50
o
C 2,837 1,653 86,4 50,3
60
o
C 2,591 1,336 78,9 40,7
70
o
C 2,251 0,879 68,6 26,8
Các đường cong phân cực catot của điện cực TKG316L trong dung dịch
D3 đều có dạng tương tự nhau và mật độ dòng catôt tăng khi nhiệt độ tăng
25
0
C, 37
0
C, 50
0
C, 60
0
C và 70
0
C (hình 3.7).
Khối lượng màng HAp tăng với sự tăng nhiệt độ và đạt cực đại 7,4 mg
tại 50oC nhưng độ bám d nh của màng HAp giảm từ 6,5 MPa xuống 5,8 MPa
với nhiệt độ tăng 25oC đến 50oC. Nhiệt độ tổng hợp tiếp tục tăng, khối lượng
và độ bám d nh của HAp hình thành trên nền TKG316L lại giảm xuống,
tương ứng 5,3 mg và 3,7 MPa tại 70oC (hình 3.8).
-1.8 -1.5 -1.2 -0.9 -0.6 -0.3 0.0
-20
-15
-10
-5
0
70
0
C
60
0
C
50
0
C
37
0
C
25
0
C
E (V/SCE)
i
(m
A
/c
m
2
)
Hình 3.7: Đường cong phân cực catôt
của TKG316L khi thay đổi nhiệt độ
Hình 3.8: Sự biến đổi khối lượng và
độ bám dính của HAp theo nhiệt độ
8
Kết quả phân t ch XRD của mẫu HAp tổng hợp ở các nhiệt độ khác
nhau đều cho các giản đồ pha có dạng tương tự nhau bao gồm pha của HAp
và pha của nền TKG316L (hình 3.9).
Kết quả phổ IR thu được các dao động đặc trưng cho các nhóm chức trong
phân tử của tinh thể HAp: PO4
3-
(567, 609, 960, 1099, 1040 cm
-1
); OH
-
(3457,
1642 cm
-1
) (hình 3.10).
Hình 3.9: XRD của HAp/TKG316L
tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau
Hình 3.10: IR của HAp tổng hợp ở
các nhiệt độ khác nhau
Hình ảnh SEM (hình 3.11) cho thấy tại tất cả các nhiệt độ, màng HAp có
dạng hình kim nhỏ, sắp xếp giống như san hô và sự sắp xếp này phù hợp với
quá trình tăng sinh tế bào. Tại 37°C bề mặt mẫu xuất hiện một số vết nứt và
tại 60°C phần lớn màng HAp bị bong ra (hình 3.11d).
Hình 3.11: Ảnh SEM của HAp/TKG316L tổng hợp trong dung dịch D3, ở các nhiêt
độ khác nhau: 250C (a), 370C (b), 500C (c) và 600C (d)
3.1.5. Ảnh hưởng của số lần quét quét
Ảnh SEM (hình 3.12) cho thấy: HAp hình thành rất t và không bao phủ
toàn bề mặt nền khi tổng hợp trong 1 lần quét thế, điện lượng 0,48 C, HAp
hình thành tăng lên rõ rệt trong 2 lần quét (1 C) (hình 3.12b) và che phủ toàn
bề mặt nền trong 3, 4 và 5 lần quét (tương ứng 1,57; 2,19 và 2,95 C). Với 6
và 7 lần quét (3,75 và 4,5 C) màng HAp có hiện tượng nứt và có tinh thể
HAp dạng tấm.
Hình 3.12: Ảnh SEM của HAp/TKG316L tổng hợp trong D3 với các lần quét
quét khác nhau: (a) 1, (b) 2, (c) 3, (d) 4, (e) 5, (f) 6 và (g) 7 lần quét
9
Kết quả XRD (hình 3.13) cho thấy: HAp tổng hợp trong 1 và 2 lần quét
thế, thành phần chủ yếu là DCPD (CaHPO4.2H2O,) tại 2 12
o
và pic của nền
316L khá cao (Fe tại 2 45o và CrO.FeO.NiO tại 2 44o và 51o). Với 3 và
4 lần quét, cường độ pic của HAp ở góc 2 26o và 32o tăng. 5 lần quét thế
HAp là thành thành phần ch nh. 6 và 7 lần quét DCPD là thành phần ch nh.
Kết quả 5 lần quét thế đã được chọn để tổng hợp HAp trên nền TKG316L.
Hình 3.13: Giản đồ XRD của màng
HAp tổng hợp trên TKG316L trong
dung dịch D3, ở các lần quét khác
nhau: 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 lần quét
3.1.6. Ảnh hưởng của tốc độ quét
Mật độ dòng catôt của TKG316L giảm khi tốc độ quét thế tăng, do
trong cùng một lần quét từ 0 đến -1,6 V/SCE, điện lượng giảm khi tốc độ
quét thế
nhanh, lượng các ion OH- và PO4
3-
hình thành giảm.
Điện lượng quá trình tổng hợp HAp ở 25oC với 5 lần quét trong khoảng
thế 0 ÷ -1,6 V/SCE giảm từ 9,52 xuống 1,01 C khi tốc độ quét thế tăng từ 1
đến 10 mV/s (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Sự biến đổi điện lượng tổng hợp HAp tại 25oC trong khoảng quét
thế từ 0 ÷ -1,6 V/SCE, 5 lần quét khi thay đổi tốc độ quét
Tốc độ quét (mV/s) 1 2 3 4 5 6 7 10
Q (C) 9,52 6,87 4,45 3,18 2,95 1,74 1,43 1,01
Hình 3.15 biểu diễn sự biến đổi khối lượng màng HAp thu được khi thay
đổi tốc độ quét. Khối lượng màng HAp đạt giá trị lớn nhất là 6,4 mg/cm2 khi
tốc độ quét là 5 mV/s.
Bằng phân t ch XRD cho thấy tốc độ quét thế có ảnh hưởng lớn đến
thành phần pha của màng tổng hợp (hình 3.16). Với tốc độ quét 5 hoặc 6
mV/s, màng tổng hợp có thành phần ch nh là HAp. Do đó, tốc độ quét của 5
hoặc 6 mV/s được chọn để tổng hợp màng HAp
-1.8 -1.5 -1.2 -0.9 -0.6 -0.3 0.0
1E-7
1E-6
1E-5
1E-4
1E-3
0.01
h
gf
ed
cb
a
E (V/SCE)
i
(A
/c
m
2
)
-1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6
1E-3
0.01
h
g
f
e
d
c
b
a
Hình 3.14: Đường cong
phân cực catôt TKG316L
trong D3, với các tốc độ
quét thế: (a) 1, (b) 2, (c) 3,
(d) 4, (e) 5, (f) 6, (g) 7 và
(h) 10 mV/s
Hình 3.15: Sự biến
đổi khối lượng HAp
tổng hợp theo tốc độ
quét thế
Hình 3.16: XRD của
HAp/TKG316L tổng
hợp trong dung dịch
D3, khi thay đổi tốc độ
quét thế
3.1.7. Xác định thành phần, chiều dày và độ gồ ghề bề mặt của màng HAp
Kết quả phân t ch EDX của màng HAp tổng hợp trong D3: Ca(NO3)2
310-2 M + NH4H2PO4 1,810
-2
M + NaNO3 0,15 M + H2O2 6% tại 25
o
C, 5
10
lần quét, 5 mV/s trong khoảng 0 ÷ -1,6 V/SCE cho thấy sự có mặt của ba
nguyên tố ch nh có trong thành phần của HAp: O, P và Ca với % về khối
lượng tương ứng là: 46,11%; 17,20% và 31,27% (hình 3.17 và bảng 3.5).
Màng HAp với chiều dày 19,5 µm, có độ gồ ghề bề mặt Ra = 0,241 µm
gấp khoảng 10 lần so mẫu TKG316L (Ra = 0,021µm) (hình 3.18).
Hình 3.17: Phổ EDX của
HAp/TKG316L tổng hợp trong D3
Hình 3.18: AFM bề mặt của
TKG316L (a) và HAp/TKG316L (b)
Bảng 3.5. Thành phần % theo khối lượng của các nguyên tố trong màng HAp
tổng hợp trên TKG316L
Nguyên tố O Ca P Na Cl K Cr Fe
% khối lượng 45,58 32,17 16,98 0,72 0,71 0,80 0,70 2,34
% nguyên tử 65,82 18,58 12,67 0,73 0,46 0,47 0,31 0,96
* Tóm tắt kết quả mục 3.1:
- Lựa chọn được điều kiện tổng hợp màng HAp trên TKG316L: khoảng
quét thế từ 0 ÷ -1,6 V/SCE, 5 lần quét, 5 mV/s, 25oC trong dung dịch
Ca(NO3)2 310
-2
M + NH4H2PO4 1,810
-2
M + NaNO3 0,15 M + H2O2 6 %.
- Màng HAp tổng hợp được dạng tinh thể, đơn pha, chiều dày 19,5 µm
với thông số Ra = 0,241 µm và độ bám d nh 6,5 MPa.
3.2. Tổng hợp và đặc trưng của màng HAp/TiN/TKG316L
3.2.1. Đặc trưng của nền TiN/TKG316L
3.2.1.1. Phân tích hình thái cấu trúc và thành phần
Kết quả SEM (hình 3.19), EDX (hình 3.20 và bảng 3.6), XRD (hình
3.21) và AFM (hình 3.22) cho thấy TiN là những tinh thể hình cầu, đường
k nh từ 5-10 nm, với tỉ lệ Ti/N 1 tại góc 2 = 36,5o ứng mặt phẳng (111) và
TiN khá mịn với thông số Ra = 0,01m.
Hình 3.19: Ảnh
SEM của màng
TiN
Hình 3.20: EDX
của TiN/TKG316L
Hình 3.21: XRD
của TiN/TKG316L
Hình 3.22: AFM của
TiN/TKG316L: (a) 2
chiều, (b) 3 chiều
Bảng 3.6. Thành phần các nguyên tố có trong mẫu TiN/TKG316L
Nguyên tố N Ti Cr Fe Ni
% khối lượng 21,22 74,32 0,90 3,03 0,53
% nguyên tử 48,14 49,30 0,55 1,72 0,29
3.2.1.2. Tính chất cơ lý của vật liệu TiN/TKG316L
11
a. Độ cứng
Độ cứng theo Vickers của mẫu TiN/TKG316L dày 2,8 μm với tải trọng
đo 25 g đạt khoảng 1900 kgf/mm2 cao gấp 10 lần so với nền TKG316L (190
kgf/mm
2
) (hình 3.23). Với độ cứng này, màng TiN đáp ứng yêu cầu làm vật
liệu nẹp v t xương trong y tế.
b. Độ bền va đập
Theo tiêu chuẩn ASTM B571-97(R03), dùng một tải trọng để làm thủng
bề mặt mẫu (hình 3.24). Kết quả quan sát không thấy có sự bong tróc của
màng TiN khỏi nền.
c. Độ bóng
Vật liệu TiN/TKG316L có độ bóng lớn hơn 100 (bảng 3.7) tại hai góc
hình học 20o và 85o ở 3 vị tr khác nhau trên bề mặt.
Bảng 3.7. Độ bóng
của vật liệu
TiN/TKG316L tại góc
đo 20o và 85o
Góc đo Độ bóng
20
o
111
85
o
126
Hình 3.23: Hình ảnh vết
lõm mũi đâm thử độ cứng
trên bề mặt TiN
Hình 3.24: Bề mặt mẫu
TiN/TKG316L sau thử
độ bền va đập
d. Độ bền mài mòn
Vật liệu TiN/TKG316L có độ chịu mài mòn khô rất tốt theo thời gian và
đạt giá trị 1,7 m trong 1800 giây thử nghiệm (hình 3.25).
e. Modul đàn hồi
Mô đun đàn hồi của vật liệu TiN/TKG316L đạt 190112 MPa là một
đường thẳng tuyến t nh theo phương trình y = 190112x + 4,9745 với R2 =
0,9991 (hình 3.26) với tốc độ kéo 0,03 mm/s.
f. Độ bền uốn
Với lực tác dụng biến đổi từ 0 đến 278 N trong thời gian thử nghiệm uốn
khoảng 90s, vật liệu TiN/TKG316L có độ bền uốn 720 Mpa (hình 3.27). Giá
trị này cho thấy màng TiN có khả năng chịu tác động tốt của điều kiện ngoài.
0.0000 0.0005 0.0010 0.0015 0.0020
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
400
y= 190112x + 4.9745
R
2
= 0.9991
§é biÕn d¹ng (%)
ø
n
g
s
u
Ê
t
(M
P
a
)
Hình 3.25: (a) Độ mài mòn
của TiN/TKG316L theo thời
gian thử nghiệm và (b) Bề mặt
mẫu sau khi thử độ mài mòn
Hình 3.26: Đồ thị
xác định modul đàn
hồi của vật liệu
TiN/TKG316L
Hình 3.27: Đồ thị
quan hệ giữa ứng suất
và chuyển vị khi uốn
của TiN/TKG316L
12
* Tóm tắt mục 3.2.1:
Màng TiN tổng hợp trên nền TKG316L bằng phương pháp phún xạ
magnetron một chiều có cấu trúc tinh thể đơn pha, dạng hình cầu, k ch thước
khoảng 5-10 nm với tỷ lệ Ti:N xấp xỉ 1, độ cứng Vicker 1900kg/mm2, độ
bóng > 100, độ bền va đập đạt theo tiêu chuẩn ASTM B571-97 (R03), mô đun
đàn hồi 190 GPa và độ bền uốn 720 MPa.
3.2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp HAp trên nền
TiN/TKG316L
3.2.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2
Hình 3.28 là đường cong phân cực catôt của TiN/TKG316L trong dung
dịch: Ca(NO3)2 3x10
-2
M + NH4H2PO4 1,8x10
-2
M + NaNO3 0,15 M với nồng
độ H2O2 thay đổi: 0%; 2%; 4%; 6%, tại nhiệt độ 25
0
C.
Điện lượng và khối lượng (bảng 3.8) HAp hình thành trên bề mặt TiN
tổng hợp bằng phương pháp quét thế trong khoảng 0 ÷ -1,65 V/SCE, 5 vòng,
5 mV/s, 25
oC tăng lên khi nồng độ H2O2 tăng và điện lượng tổng hợp HAp
thấp chỉ đạt tối đa 2,05 C tương ứng lượng HAp thu được 1,2 mg/cm2 sau 5
lần quét thế với nồng độ H2O2 6%. Lượng HAp thu được rất t và phủ không
đồng đều trên toàn bề mặt nền TiN ở tất cả các nồng độ H2O2, do bề mặt TiN
trơ và bóng, đồng thời do độ dẫn điện của TiN thấp hơn TKG316L.
-2.5 -2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
6% H
2
O
2
4% H
2
O
22% H
2
O
2
0% H
2
O
2
E (V/SCE)
i
(m
A
/c
m
2
)
-2.0 -1.5 -1.0 -0.5 0.0
-0.012
-0.008
-0.004
0.000
6% H
2
O
2
2% H
2
O
2
4% H
2
O
2
0% H
2
O
2
Bảng 3.8. Sự biến đổi điện lượng
và khối lượng HAp hình thành trên
TiN/TKG316L tổng hợp bằng
phương pháp quét thế khi thay đổi
H2O2
Nồng độ
H2O2 (%)
Q (C) Khối lượng
HAp (mg)
0 1,15 0,65
2 1,55 0,72
4 1,9 0,98
6 2,05 1,2
Hình 3.28: Đường cong phân cực catôt
của TiN/TKG316L trong dung dịch tổng
hợp khi thay đổi H2O2
Giản đồ mật độ dòng theo thời gian (hình 3.29) của quá trình tổng hợp
HAp trên TiN/TKG316L tại -1,65 V/SCE, 25oC, 30 phút cho thấy sự biến đổi
dòng theo thời gian tổng hợp đều có hình dạng tương tự nhau và mật độ dòng
catôt tăng từ 9,5 đến 11,5 mA/cm2 khi nồng độ H2O2 tăng từ 0 đến 6%.
Khi nồng độ H2O2 tăng từ 0 đến 6%, điện lượng quá trình tạo thành
HAp tăng từ 15,6 đến 20,5 C. Tuy nhiên khối lượng HAp đạt cực đại 5,5
mg/cm
2
tại nồng độ H2O2 4%, sau đó lượng HAp giảm xuống 3,1 mg/cm
2
với
nồng độ H2O2 6% (bảng 3.9). So với quá trình tổng hợp HAp bằng phương
pháp quét thế thì phương pháp áp thế có điện lượng và khối lượng HAp hình
thành trên nền TiN/TKG316L cao hơn, HAp phủ đồng đều trên toàn bề mặt
13
của nền. Do đó phương pháp áp thế được lựa chọn để tổng hợp HAp trên nền
TiN/TKG316L và nồng độ H2O2 th ch hợp là 4%.
Hình ảnh SEM cho thấy sự thay đổi rõ ràng về hình dạng và k ch thước
của các HAp (hình 3.30): 0% H2O2, HAp có dạng hình que, chiều dài khoảng
100-150 nm; với H2O2 2% và 4%, màng HAp có cấu trúc xốp hình dạng
xương rồng, k ch thước khó xác định. 6% H2O2, HAp thu được có dạng hình
cầu với k ch thước không đồng đều biến đổi trong khoảng 60 - 400 nm (bảng
3.10). 4% H2O2 được lựa chọn do HAp tổng hợp có cấu trúc tương tự như
hình dạng của HAp hình thành trong dung dịch SBF.
0 300 600 900 1200 1500 1800
-14
-13
-12
-11
-10
-9
6% H
2
O
2
4% H
2
O
2
2% H
2
O
2
Thêi gian (s)
0% H
2
O
2
i
(m
A
/c
m
2
)
Bảng 3.9. Sự biến đổi điện lượng và
khối lượng HAp hình thành trên
TiN/TKG316L tổng hợp bằng phương
pháp áp thế tại -1,6 V/SCE, 30 phút,
25
oC khi thay đổi H2O2
Nồng độ
H2O2 (%)
Q (C) Khối lượng
HAp (mg)
0 15,6 2.3
2 16,8 3,2
4 18,2 5,5
6 20,5 3,1
Hình 3.29: Sự biến đổi mật độ dòng theo
thời gian quá trình tổng hợp màng HAp
trên nền TiN/TKG316L, ở điện thế -
1,65V/SCE, 25oC khi thay đổi H2O2
Hình 3.30: Hình ảnh SEM của màng HAp tổng hợp trong dung dịch Ca(NO3)2
3x10
-2
M+NH4H2PO4 1,8x10
-2
M + NaNO3 0,15 M tại nhiệt độ 25
0
C, pH= 4,5
với nồng độ H2O2 thay đổi: (a) 0%; (b) 2%; (c) 4% và (d) 6%
Bảng 3.10. Hình dạng và kích thước tinh thể HAp tổng hợp khi nồng độ H2O2
thay đổi từ 0 ÷ 6%
Nồng độ H2O2 (%) 0 2 4 6
Hình dạng HAp Hình que
Hình xương
rồng
Hình xương
rồng
Hình cầu
K ch thước (nm) 100-150 Khó xác định Khó xác định 60-400
3.2.2.2. Ảnh hưởng của điện thế tổng hợp
Mật độ dòng theo thời gian của quá trình tổng hợp HAp trong dung dịch
Ca(NO3)2 310
-2
M + NH4H2PO4 1,810
-2
M + NaNO3 0,15 M + H2O2 4% có
pH=4,5, tại 25 oC tăng từ 5 đến 18 mA/cm2 khi điện thế áp đặt catôt tăng từ -
1,5 -1,8 V/SCE (hình 3.31). Với điện thế âm hơn -1,65 V/SCE, màng HAp
thu được bám d nh kém với nền và có sự kết tủa HAp trong dung dịch.
14
0 300 600 900 1200 1500 1800
-20
-15
-10
-5
-1.65V
-1.8V
-1.7V
-1.6V
-1.5V
Thêi gian (s)
i (
m
A
/c
m
2 )
Hình 3.31: Sự biến đổi mật độ
dòng theo thời gian tổng hợp HAp
với điện thế áp đặt từ -1,5V -1,8
V/SCE
Hình thái học bề mặt của HAp thu được chia thành 2 nhóm: nhóm thứ
nhất ứng với điện thế tổng hợp là -1,5; -1,6 và -1,65 V/SCE, các tinh thể HAp
có dạng xương rồng với k ch thước khó xác định. Nhóm thứ hai ứng với điện
thế áp đặt: -1,7 và -1,8 V/SCE, các tinh thể HAp có dạng hình cầu với k ch
thước thay đổi từ 40 - 300 nm (hình 3.32 và bảng 3.11). Khoảng điện thế
catôt được lựa chọn ≤ -1,65 V/SCE.
Hình 3.32: Hình ảnh SEM của màng HAp tổng hợp, ở
các điện thế áp đặt: (a) -1,5; (b) -1,6; (c) -1,65; (d) -1,7
và (e) -1,8 V/SCE
Bảng 3.11. Hình thái học và kích thước HAp tổng hợp ở điện thế thay đổi
E (V/SCE) -1,5 -1,6 -1,65 -1,7 -1,8
Hình dạng
HAp
Hình xương
rồng
Hình xương
rồng
Hình xương
rồng
Hình cầu Hình cầu
K ch thước
(nm)
Khó xác
định
Khó xác
định
Khó xác
định
40 - 300 50 -200
3.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Mật độ dòng theo thời gian tổng hợp HAp trên nền TiN/TKG316L tại
điện thế áp đặt -1,65 V/SCE khi thay đổi nhiệt độ 250C, 370C, 500C, 600C và
70
0C tăng từ 10 đến 50 mA/cm2 (hình 3.33). Sự biến đổi khối lượng HAp
hình thành trên bề mặt điện cực TiN/TKG316L cũng tăng với sự tăng nhiệt
độ và đạt cực đại tại 50oC. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng từ 50oC đến 70oC, khối
lượng HAp hình thành trên nền TiN/TKG316L lại giảm (hình 3.34).
Kết quả phổ IR thu được các dao động đặc trưng cho các nhóm trong
phân tử của tinh thể HAp. Trong khoảng nhiệt độ khảo sát cho thấy các nhóm
chức đặc trưng của HAp không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ tổng hợp (hình
3.35).
15
0 300 600 900 1200 1500 1800
-65
-60
-55
-50
-45
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
70
0
C
60
0
C
50
0
C
37
0
C
25
0
C
Thêi gian (s)
i (
m
A
/c
m
2 )
Hình 3.33: Sự biến đổi mật
độ dòng theo thời gian tổng
hợp HAp với nhiệt độ thay
đổi từ 25oC đến 80oC
Hình 3.34: Sự biến đổi
khối lượng HAp hình
thành trên TiN/TKG316L
theo nhiệt độ
Hình 3.35: Phổ hổng
ngoại của HAp tổng
hợp ở các nhiệt độ
khác nhau
Kết quả SEM cho thấy nhiệt độ làm thay đổi hình thái học của HAp: ở
25
oC, HAp có dạng hình xương rồng, k ch thước khó xác định; ở 37oC, HAp
sắp xếp như những cánh xúp lơ với k ch thước nhỏ hơn ở 25oC. Từ 50oC, đến
70
oC đều tạo ra HAp ở dạng hình kim, k ch thước đồng đều với chiều dài
khoảng 100- 200 nm (hình 3.36). Kết quả phân tích 25oC được lựa chọn để
tổng hợp màng HAp trên nền TiN/TKG316L bằng phương pháp điện thế áp
đặt.
Hình 3.36: Hình ảnh SEM của màng HAp tổng hợp trên nền
TiN/TKG316L ở nhiệt độ:(a) 25oC; (b) 37oC ; (c) 50oC; (d)
60
o
C và (e) 70
o
C
3.2.2.4. Ảnh hưởng của pH
Đường cong phân cực catôt của điện cực TiN/TKG316L trong dung dịch
Ca(NO3)2 310
-2
M + NH4H2PO4 1,810
-2
M + NaNO3 0,15 M + H2O2 4% ở
nhiệt độ 25oC nhìn chung giảm (hình 3.37) và mật độ dòng tổng hợp catôt
giảm từ 11 mA/cm2 xuống 8,5 mA/cm2 tại thời gian tổng hợp 1800 giây khi
pH tăng 4; 4,5; 5 và 5,5 với điện thế áp đặt -1,65 V/SCE (hình 3.38).
-1.8 -1.5 -1.2 -0.9 -0.6 -0.3 0.0
-16
-12
-8
-4
0
5,0
4,5
5,5
4,0
E (V/SCE)
i
(m
A
/c
m
2
)
0 300 600 900 1200 1500 1800
-16
-14
-12
-10
-8
-6
4.0
4.5
5.0
5.5
Thêi gian (s)
i (
m
A
/c
m
2 )
Hình 3.37: Đường cong phân cực của
TiN/TKG316L trong dung dịch tổng
hợp có pH thay đổi từ 4 đến 5,5
Hình 3.38: Sự biến đổi mật độ dòng
theo thời gian của quá trình tổng
hợp màng HAp với pH thay đổi
16
Nhìn chung pH có ảnh hưởng không đáng kể đến hình dạng của HAp.
Màng HAp tổng hợp đều có dạng hình xương rồng (hình 3.39).
Hình 3.39: Hình ảnh SEM của màng HAp tổng hợp tại -1,65 V/SCE, 25oC, 30
phút khi pH thay đổi: (a) 4,0; (b) 4,5; (c) 5,0 và (d) 5,5
Kết quả phân t ch XRD cho màng tổng hợp là pha của HAp, DCP và nền
TiN/TKG316L (hình 3.40). Nhìn chung, cường độ pic của HAp giảm khi pH
tăng. Bên cạnh đó các pic của DCPD cũng xuất hiện và DCPD là thành phần
ch nh trong cấu trúc của màng apatit tổng hợp tại pH = 5,5. Kết quả này cũng
chỉ ra rằng phản ứng hình thành HPO4
2-
chiếm ưu thế và phản ứng hình thành
PO4
3-
là phụ khi pH =5,5. Khi pH giảm, cường độ pic của DCPD giảm và nó
biến mất ở pH = 4,5, nhưng nó xuất hiện trở lại ở pH =4,0. Vì vậy, pH =4,5
th ch hợp cho quá trình hình thành HAp với thành phần đơn pha
Hình 3.40: Giản đồ nhiễu xạ tia X
của màng HAp tổng hợp trên
TiN/TKG316L tại -1,65 V/SCE,
25
o
C, 30 phút khi thay đổi pH
3.2.2.5. Ảnh hưởng của thời gian tổng hợp
Hình 3.41 giới thiệu sự biến đổi khối lượng và độ bám d nh của HAp
hình thành trên nền TiN/TKG316L trong dung dịch Ca(NO3)2 3x10
-2
M +
NH4H2PO4 1,8x10
-2
M + NaNO3 0,15M + H2O2 4% có pH =4,5, ở điện thế áp
đặt -1,65 V/SCE, 25oC, theo thời gian tổng hợp.
Khi thời gian tổng hợp tăng từ 15 đến 45 phút, khối lượng HAp tăng từ
2,6 mg đến 9,3 mg, nếu tiếp tục tăng thời gian tổng hợp khối lượng HAp
giảm xuống. Độ bám d nh của màng HAp nhìn chung giảm khi thời gian tổng
hợp tăng. Với thời gian tổng hợp 15 phút, độ bám d nh đạt 10,2 MPa, gần
bằng độ bám của keo-nền (13,2 MPa). Thời gian tổng hợp 30 và 45 phút độ
bám d nh đạt 5,8 và 5,5 MPa. Độ bám d nh 1,1 MPa với thời gian tổng hợp là
90 phút. Kết quả thu được cho phép lựa chọn thời gian tổng hợp 45 phút.
Hình 3.41: Sự biến đổi khối lượng và độ
bám dính của HAp hình thành trên nền
TiN/TKG316L theo thời gian tổng hợp
3.2.2.6. Xác định chiều dày, độ gồ ghề bề mặt và thành phần của màng HAp
17
Màng HAp/TiN/TKG316L tổng hợp trong dung dịch Ca(NO3)2 310
-2
M
+ NH4H2PO4 1,8 10
-2
M + NaNO3 0,15 M + H2O2 4% tại pH=4,5, 25
o
C và -
1,65 V/SCE, 45 phút có chiều dày khoảng 24,2 m, bề mặt gồ ghề thô giáp
hơn mẫu TiN/TKG316L với thông số Ra = 0,232 µm (hình 3.42) và trong
thành phần có mặt của ba nguyên tố ch nh O, P và Ca với % về khối lượng
tương ứng là: 45,08%; 14,31% và 24,92% (hình 3.43 và bảng 3.12).
Hình 3.42: Hình ảnh AFM của
HAp/TiN/TKG316L: (a) hình ảnh 2 chiều và
(b) hình ảnh 3 chiều
Hình 3.43: Phổ EDX của
mẫu HAp/TiN/TKG316L
Bảng 3.12. Thành phần % theo khối lượng và nguyên tử của các nguyên tố
trong màng HAp tổng hợp trên nền TiN/TKG316L
Nguyên tố O Na P Cl K Ca Ti Cr Fe
% khối lượng 45,08 5,48 14,31 0,21 0,33 24,92 7,07 0,60 2,06
% nguyên tử 64,75 5,48 10,68 0,13 0,20 14,30 3,39 0,27 0,85
* Tóm tắt kết quả mục 3.2.2:
- Lựa chọn điều kiện tổng hợp màng HAp/TiN/316L: - 1,65 V/SCE,
25
o
C, pH = 4,5, 45 phút trong dung dịch Ca(NO3)2 310
-2
M + NH4H2PO4
1,810-2 M + NaNO3 0,15 M + H2O2 4%.
- Màng HAp tổng hợp được có dạng tinh thể, đơn pha, chiều dày 24,2
m với thông số Ra = 0,232 µm và độ bám d nh 5,5 MPa.
3.3. Thử nghiệm vật liệu TKG316L, HAp/TKG316L, TiN/TKG316L Và
HAp/TiN/TKG316L trong dung dịch mô phỏng dịch cơ thể người
3.3.1. Xác định pH của dung dịch SBF theo thời gian thử nghiệm
Sự biến đổi pH của dung dịch SBF theo thời gian ngâm mẫu TKG316L
và TiN/TKG316L có và không phủ màng HAp được giới thiệu trên hình
3.44. Giá trị pH ở thời điểm trước khi ngâm (t =0) là 7,3 tương tự như pH
trong huyết tương của cơ thể người. Trong suốt quá trình ngâm pH của bốn
mẫu đều biến đổi thăng giáng nhưng với xu hướng tăng so thời điểm đầu
ngâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_tong_hop_mang_hydroxyapatit_bang_phuong_phap_dien_hoa_tren_nen_thep_khong_gi_316l_co_v.pdf