Đo ứng suất dư bằng phương pháp nhiễu xạ Neutron
Nhiễu xạ neutron [3, 51, 68] là phương pháp xác định cấu trúc nguyên tử
hoặc từ của vật liệu. Nó cũng có chức năng áp dụng tốt khi nghiên cứu các tinh
thể rắn, khí, lỏng hoặc chất vô định hình. Nhiễu xạ neutron là một dạng của tán
xạ đàn hồi khi các neutron trong các thí nghiệm có nhiều hơn hoặc ít năng
lượng hơn so với các neutron tới. Kỹ thuật tương tự là nhiễu xạ tia X nhưng
khác loại tia bức xạ. Mẫu thí nghiệm cần được đặt trong chùm
tia neutron lạnh và cường độ xung quanh mẫu cung cấp thông tin về cấu trúc
vật liệu.
Phương pháp này đòi hỏi sự kiểm soát nghiêm ngặt về an toàn và an ninh
phóng xạ. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có phòng thí nghiệm nào có thiết bị nhiễu
xạ Neutron.
2.5.2.4 Đo ứng suất dư bằng phương pháp siêu âm
Kỹ thuật đo ứng suất bằng siêu âm dựa trên ảnh hưởng của đàn hồi âm, tùy
thuộc vào vận tốc của sóng âm lan truyền trong vật rắn.
Phương pháp siêu âm [68] có nhiều ưu điểm như không phá huỷ kết cấu, có
thể lặp lại các phép thử trên toàn bộ kết cấu, phát hiện được các khuyết tật nằm
trong cấu kiện và đánh giá chất lượng trực tiếp trên công trình.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu trạng thái ứng suất dư trong liên kết hàn nút giàn dạng ống - Nguyễn Hồng Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ, trường ứng suất và biến dạng khi hàn liên kết hàn nói
chung và nút giàn dạng ống tiết diện rỗng nói riêng [18,21, 27, 28, 38, 50].
Kết luận chương 1
Thông qua tìm hiểu, phân tích các tài liệu và công trình nghiên cứu đã công
bố ở trong nước và ngoài nước về các nội dung liên quan đến đề tài luận án, ta
có thể rút ra được các kết luận sau đây:
1. Việc nghiên cứu trạng thái ứng suất trong liên kết hàn đã được nhiều tác
giả tiến hành. Tuy nhiên, đối với liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K phẳng
như đề tài luận án đề cập thì chưa có tác giả nào thực hiện. Do vậy, việc đặt vấn
đề nghiên cứu của luận án này là mới.
2. Việc ứng dụng kỹ thuật tính toán mô phỏng bằng phương pháp phần tử
hữu hạn để xác định trường ứng suất phân bố trong liên kết hàn nút giàn dạng
ống chữ K phẳng cũng chưa có tác giả nào thực hiện. Điều đó khẳng định rằng
phương pháp nghiên cứu đề cập trong luận án này là mới.
3. Việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp xác định ứng suất dư trong liên
kết hàn nút giàn dạng ống chữ K phẳng bằng kỹ thuật khoan lỗ chưa có tác giả
nào thực hiện. Do vậy, việc nghiên cứu áp dụng phương pháp khoan lỗ để xác
định ứng suất dư trong liên kết hàn nghiên cứu như luận án đề cập là giải pháp
khả thi trong điều kiện Việt Nam.
7
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giàn hàn và giàn hàn dạng ống
2.1.1 Kết cấu giàn
Giàn thép là dạng kết cấu giàn không gian khá phổ biến trong quy trình xây
dựng thực tế, gồm có nhiều thanh liên kết với nhau tại các nút [1-3]. Giàn có
thanh biên trên và thanh biên dưới, các thanh còn lại nằm trong phạm vi thanh
biên trên và thanh biên dưới gọi là các thanh giằng. Liên kết trong giàn thường
sử dụng hàn, bu lông, đinh tán.
Trước đây người ta hay sử dụng liên kết đinh tán (hình 2.1a) trong chế tạo
kết cấu thép do khả năng chịu tải trọng động tốt. Liên kết bằng bu lông (hình
2.1b) khá phổ biến trong các kết cấu không gian vì độ an toàn và khả năng liên
kết khá tốt. Tuy nhiên cả 2 phương pháp này đều tốn nguyên vật liệu, việc thi
công và chế tạo khá phức tạp. Thêm vào đó tiết diện làm việc của thép bị giảm.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo kết cấu ngành
công nghệ hàn có những bước phát triển mạnh mẽ. Việc ứng dụng công nghệ
hàn vào sản xuất các kết cấu thép đã mang lại nhiều thành quả to lớn. Đặc biệt
là trong việc chế tạo các giàn thép phẳng, giàn không gian,... Đối với giàn thép
ống tiết diện rỗng và tròn thì liên kết hàn vẫn rất phổ biến vì quá trình thi công
đơn giản và liên kết trực tiếp, hạn chế được các bản gia cường và bản mã.
Hình 2. 1 Kết cấu thép: a) Liên kết đinh tán; b) Liên kết hàn bán bu lông
Hình 2. 2 Liên kết giàn hàn
a) Tiết diện hình hộp; b) Tiết diện thép góc
Ưu điểm:
- Trọng lượng của kết cấu thép nhẹ hơn so với bê tông nên giúp giảm trọng
8
lượng của công trình đặc biệt những nơi có địa hình phức tạp.
- Vận chuyển và lắp đặt khá dễ dàng, nên có thể thi công ở những nơi khác
nhau.
- Khả năng chịu lực lớn, mang đến những công trình bền vững sẵn sàng
thách thức với điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Và đặc biệt an toàn hơn so với kết
cấu bằng bê tông trong trường hợp có địa chấn xảy ra.
- Tiết kiệm được vật liệu do tận dụng được sự làm việc của vật liệu.
Hình thức nhẹ, đẹp, linh hoạt, phong phú, phù hợp yêu cầu chịu lực và sử
dụng.
Nhược điểm:
- Giá thành của thép cao hơn so với các nguyên vật liệu khác.
- Khả năng chịu nhiệt độ cao kém.
- Thép dễ bị oxi hóa do ảnh hưởng của môi trường cũng như nhiệt độ bên
ngoài. Điều này đã được khắc phục nhờ sử dụng sơn chống gỉ phủ lên bề mặt
của kết cấu giàn thép giúp thép bền lâu hơn.
Thông thường, độ bền của liên kết dù là bu lông hay hàn đều được xem xét
dự tính kích thước kết cấu tổng thể công trình. Đánh giá các tiêu chí và ảnh
hưởng của môi trường cũng như trọng tải tĩnh lên các liên kết hàn thép ống từ
đó tính toán được khả năng chịu lực của toàn liên kết.
Nội lực trong thanh giàn chủ yếu là lực dọc (nén hoặc kéo đúng tâm).
2.1.2 Giàn có tiết diện dạng rỗng
Do có những ưu điểm nội trội và khả năng chịu lực của thép rỗng [1, 22-25]
mà ngày nay liên kết hàn ống rỗng được sử dụng phổ biến trong ngành chế tạo
kết cấu thép đặc biệt là kết cấu xa bờ.
Hình 2. 3 Liên kết hàn ống chữ K phẳng
Các mối ghép ống đa phương sử dụng nhiều trong chế tạo kết cấu. Hình 2.14
và hình 2.16 là mối ghép hàn ống chữ K được thực hiện ở nhà máy Nhiệt điện
Hải Phòng do đội ngũ kỹ sư và công nhân Việt Nam thiết kế và chế tạo.
9
Hình 2. 4 Liên kết hàn ống đa phương
Dựa vào các kết quả nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng
giàn phẳng cũng như giàn không gian, tiết diện mặt cắt ngang có thể dạng tròn,
hình hộp chữ nhật, hình vuông. Nút giàn có kiểu chữ T, Y, K, N,... Tuy nhiên,
tác giả nhận thấy việc nghiên cứu sự phân bố ứng suất dư nút giàn chữ K trong
không gian 2 chiều có nhiều đặc điểm chung của các kiểu nút giàn đã đề cập ở
trên. Thêm vào đó, việc sử dụng công cụ mô phỏng số để phân tích, tính toán,
đánh giá sự phân bố ứng suất dư của nút giàn này được thực hiện dễ dàng,
không đòi hỏi máy tính có cấu hình quá cao và thời gian tính toán không quá
dài.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn liên kết hàn nút giàn phẳng (trong
mặt phẳng không gian 2 chiều) dạng ống chữ K với đường kính ống chính
219mm; đường kính hai ống nhánh 102mm.
2.1.3 Ứng dụng của kết cấu giàn dạng rỗng
Ngày nay, kết cấu rỗng (CHS – Circular Hollow Section) được sử dụng khá
phổ biến trong ngành công nghiệp chế tạo do tính ưu việt của nó. Ngoài ra, nó
còn mang tính thẩm mỹ cao và có thể được chế tạo với những hình dáng đặc
biệt phù hợp với khả năng chịu lực của kết cấu. Trong phần này tác giả giới
thiệu một số ứng dụng của kết cấu rỗng được sử dụng trong ngành xây dựng
dân dụng và công nghiệp
2.2 Các phương pháp hàn sử dụng để chế tạo kết cấu giàn hàn
Hàn là công nghệ dùng để ghép nối hai hay nhiều phần tử (chủ yếu là kim
loại) thành một liên kết liền khối (không thể tháo rời).
2.3 Hàn kết cấu giàn dạng ống bằng quá trình hàn hồ quang điện cực
nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ
2.3.1 Nguyên lý và đặc điểm của quá trình hàn
Khi hàn trong môi trường khí bảo vệ bằng điện cực nóng chảy hồ quang
giữa đầu điện cực và vật hàn liên tục nung chảy mép hàn và điện cực [9]. Dây
hàn được cấp vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp dây với tốc độ bằng tốc
độ nóng chảy của điện cực (dây hàn).
10
Hình 2. 5 Sơ đồ nguyên lý hàn GMAW [5]
2.3.2 Các thông số ảnh hưởng tới chất lượng mối hàn
Các thông số quan trọng của chế độ hàn là: Cường độ dòng điện hàn, điện
áp hàn và tốc độ hàn [5, 9, 33, 35, 58]. Ngoài ra, các thông số khác cũng ảnh
hưởng đến hình dạng và kích thước mối hàn đó là: Đường kính dây hàn, mật độ
dòng điện hàn, cực tính hàn, tư thế hàn, tầm với điện cực, góc nghiêng điện cực,
thành phần khí bảo vệ, hình dạng và kích thước bề mặt rãnh hàn
2.4 Cơ sở tính toán xác định trường nhiệt độ và ứng suất dư hàn
Khi hàn các phần tử của kết cấu bị nung nóng không đồng đều ở nhiệt độ
cao gây nên ứng suất và biến dạng [9, 18]. Tùy theo mức độ truyền nhiệt và cân
bằng nhiệt độ, xảy ra sự thay đổi ứng suất và biến dạng một cách liên tục tại các
điểm khác nhau của các chi tiết được hàn (hay nói cách khác, đó là sự thay đổi
của trường ứng suất và biến dạng).
So với trường nhiệt độ, trường ứng suất và biến dạng không hoàn toàn mất
đi sau khi hàn, tức là quá trình hình thành ứng suất dư và biến dạng hàn không
phải là các quá trình có thể đảo ngược được (nên ta gọi ứng suất và biến dạng
còn lại sau khi hàn là ứng suất dư và biến dạng dư).
2.4.1 Tính toán trường nhiệt độ trong liên kết hàn nút giàn dạng ống
chữ K
Việc xác định trường nhiệt hàn [13, 14, 34], có hai yếu tố khác nhau đòi hỏi
phải quan tâm, đó là loại nguồn nhiệt và phân tích nhiệt độ ở trạng thái đàn dẻo.
Các yếu tố này ảnh hưởng tới việc phân tích tỷ số nguồn nhiệt với tốc độ di
chuyển của nguồn nhiệt và chiều dày tấm hàn. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới sự
biến dạng tại nguồn nhiệt và sự phân bố nguồn nhiệt.
2.4.2 Sự hình thành ứng suất dư khi hàn
Ứng suất dư [12, 17, 34, 41] có thể được định nghĩa như là ứng suất tồn tại
trong vật liệu, vật thể sau chế tạo hoặc gia công mặc dù đã dỡ tải (tải có thể là
lực, nhiệt,), ứng suất dư trong kết cấu là không lường trước được.
2.5 Các phương pháp xác định ứng suất dư trong liên kết hàn
2.5.1 Giới thiệu chung
Ứng suất dư xuất hiện trong nhiều bộ phận và thành phần của chi tiết máy
trong đó có kết cấu hàn. Có rất nhiều công trình nghiên cứu các phương pháp
đo ứng suất dư nhằm mục đích kiểm soát tốt ứng suất dư, nâng cao tuổi thọ làm
11
việc các chi tiết máy.
2.5.2 Các phương pháp xác định ứng suất dư
2.5.2.1 Đo ứng suất dư bằng phương pháp khoan lỗ
Phương pháp khoan lỗ để đo ứng suất [66, 68] là một phương pháp dùng khá
phổ biến đối với hầu hết các vật liệu, nó là một trong những phương pháp phổ
biến sử dụng kỹ thuật bán phá hủy để đo ứng suất dư phân bố trên chiều dày
của vật hàn cả về cường độ và hướng. Đây là một kỹ thuật cho độ chính xác cao
và độ tin cậy tốt thuận tiện khi chuẩn bị mẫu thử và cách thực hiện.. Đầu tiên,
coi vật liệu có tính đẳng hướng, liên tục và có tính đàn hồi. Thứ hai, vật liệu đó
có thể gia công cơ được, ví dụ như khoan lỗ mà không ảnh hưởng gì đến việc
đo biến dạng. Phương pháp này xác định ứng suất macro.
2.5.2.2 Đo ứng suất dư bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
Phương pháp dùng tia X-quang [68] dựa trên nguyên lý khi có ứng suất thì
cấu trúc mạng tinh thể sẽ thay đổi, xem hình 2.40. Sự thay đổi đó làm thay đổi
chùm tia phản xạ của X-quang khi được chiếu vào. Trong khi đó, phương pháp
khoan lỗ lại dựa vào nguyên lý khi cô lập một vùng vật liệu có ứng suất thì các
ứng suất kéo, nén của nó sẽ thay đổi so với các giá trị ban đầu của vật liệu gốc.
Quá trình đo được thực hiên đồng thời theo 3 phương tạo với nhau một góc
bằng 120o.
2.5.2.3 Đo ứng suất dư bằng phương pháp nhiễu xạ Neutron
Nhiễu xạ neutron [3, 51, 68] là phương pháp xác định cấu trúc nguyên tử
hoặc từ của vật liệu. Nó cũng có chức năng áp dụng tốt khi nghiên cứu các tinh
thể rắn, khí, lỏng hoặc chất vô định hình. Nhiễu xạ neutron là một dạng của tán
xạ đàn hồi khi các neutron trong các thí nghiệm có nhiều hơn hoặc ít năng
lượng hơn so với các neutron tới. Kỹ thuật tương tự là nhiễu xạ tia X nhưng
khác loại tia bức xạ. Mẫu thí nghiệm cần được đặt trong chùm
tia neutron lạnh và cường độ xung quanh mẫu cung cấp thông tin về cấu trúc
vật liệu.
Phương pháp này đòi hỏi sự kiểm soát nghiêm ngặt về an toàn và an ninh
phóng xạ. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có phòng thí nghiệm nào có thiết bị nhiễu
xạ Neutron.
2.5.2.4 Đo ứng suất dư bằng phương pháp siêu âm
Kỹ thuật đo ứng suất bằng siêu âm dựa trên ảnh hưởng của đàn hồi âm, tùy
thuộc vào vận tốc của sóng âm lan truyền trong vật rắn.
Phương pháp siêu âm [68] có nhiều ưu điểm như không phá huỷ kết cấu, có
thể lặp lại các phép thử trên toàn bộ kết cấu, phát hiện được các khuyết tật nằm
trong cấu kiện và đánh giá chất lượng trực tiếp trên công trình.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu, phân tích các nội dung trong chương 2 tác giả rút ra các kết
luận sau:
1. Kết cấu giàn hàn dạng ống có những ưu việt hơn các kết cấu giàn khác
12
như khả năng chịu xoắn tốt, kết cấu gọn nhẹ, tiết kiệm vật liệu,... nên rất thích
hợp để chế tạo......
2. Ứng dụng quá trình hàn GMAW để chế tạo nút giàn dạng ống có tính khả
thi cao, linh hoạt và đạt chất lượng tốt so với các phương pháp hàn khác.
3. Tác giả phân tích được cơ chế hình thành và các phương pháp xác định
ứng suất dư trong liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K, chọn phương pháp xác
định ứng suất dư trong liên kết hàn dạng ống chữ K bằng phương pháp khoan
lỗ. Do kỹ thuật này đạt độ tin cậy và có tính khả thi trong điều kiện Việt Nam.
Chương 3. MÔ PHỎNG SỐ XÁC ĐỊNH TRƯỜNG ỨNG SUẤT DƯ
TRONG LIÊN KẾT HÀN NÚT GIÀN DẠNG ỐNG CHỮ K
3.1 Đặt vấn đề
Việc xác định chu trình nhiệt, ứng suất và biến dạng là rất khó khăn do sự
phức tạp về hình dáng hình học, các điều kiện biên và các tính chất phi tuyến
của vật liệu khi hàn.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng khi mô phỏng trên máy tính ứng
dụng ứng dụng phương pháp toán số để giải các bài toán truyền nhiệt, ứng xử
cơ học và chuyển biến pha trong liên kết hàn mang lại hiệu quả kinh tế cao, kết
quả tính toán nhanh và chính xác. Tuy nhiên, việc ứng dụng phương pháp mô
phỏng để xác định các ứng xử cơ học và chuyển biến pha trong liên kết hàn
không thể thay thế hoàn toàn các thực nghiệm.
3.2 Tính toán, mô phỏng trường ứng suất trong liên kết hàn bằng
phương pháp phần tử hữu hạn
Phương pháp phần tử hữu hạn - PTHH [16] được biết như là một công cụ
hữu hiệu hỗ trợ kỹ thuật nghiên cứu, thử nghiệm để xác định hành vi và tương
tác giữa các hiện tượng vật lý phức tạp trong quá trình hàn.
Mô phỏng của quá trình hàn không phải là một nhiệm vụ dễ dàng do nó liên
quan đến sự tương tác của nhiệt, cơ học và luyện kim [14, 21, 53]. Đối với quá
trình hàn nóng chảy, đã thiết lập trên gói phần mềm mô phỏng chuyên dụng
SYSWELD 2015 có thể thực hiện sự tính toán nhiệt và quá trình luyện kim, nó
cũng có thể kiểm soát nhiệt độ, tỷ lệ pha và tính toán ứng xử cơ học (phụ thuộc
không chỉ vào nhiệt độ mà còn vào tổ chức kim loại của phần tử).
3.3 Mô hình hóa và mô phỏng số liên kết nút giàn dạng ống chữ K
Nhìn chung, quá trình mô phỏng bằng phương pháp PTHH bao gồm ba giai
đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình nghiên cứu;
- Giai đoạn 2: Mô hình hóa PTHH và thiết lập các điều kiện tính toán;
- Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu và giải bài toán cơ nhiệt;
- Giai đoạn 4: Hiển thị và phân tích kết quả tính toán.
3.3.1 Mô hình hóa liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K
Việc thiết kế mô hình Solid đối với những kết cấu đơn giản có thể được thực
hiện ngay trên phần SYSWELD, VISUAL MESH. Tuy nhiên, với những kết
13
cấu phức tạp việc thiết kế trên phần mềm này gặp nhiều khó khăn. Do vậy
người ta có thể thiết kế mô hình Solid từ các phần mềm khác như AutoCAD,
SolidWorks, Inventor,... [17] với định dạng của các file dữ liệu là “*.*IGES”.
3.3.2 Mô hình nguồn nhiệt hàn GMAW
Với nguồn nhiệt hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ điện cực nóng
chảy, tổng công suất hiệu dụng P=.Uh.Ih (W), trong đó Uh-là điện áp hồ quang
(V); Ih-là cường độ dòng điện hàn (A) và là hiệu suất hồ quang hàn = 0,8
[78-85].
3.3.3 Các thông số của vật liệu
Trong mô phỏng số hàn đòi hỏi phải có tính chất cơ nhiệt của vật liệu như:
Độ dẫn nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung riêng, khối lượng riêng,... [38].
SYSWELD sử dụng phần tử 2D để mô tả điều kiện biên về nhiệt độ. Sự mất
nhiệt trong mô hình mô phỏng được định nghĩa là sự trao đổi và bức xạ nhiệt ra
môi trường xung quanh. Các tính chất cơ học gồm: Mô đun Young, hệ số
Poisson, giới hạn chảy và các dữ liệu về độ cứng, Phần lớn các thuộc tính
này đều phụ thuộc theo nhiệt độ và chuyển biến pha.
3.3.4 Các điều kiện biên và điều kiện đầu
3.3.4.1 Điều kiện trao đổi nhiệt của mô hình với môi trường xung quanh
Trong SYSWELD người ta sử dụng phần tử 2D cho điều kiện biên nhiệt độ.
Đó chính là lớp vỏ trao đổi nhiệt hình 3.34. Nó được tạo từ mô hình 3D của liên
kết, và được thực hiện trên phần mềm VISUALMESH. Với mục đích là quá
trình mô phỏng được thực hiện với các điều kiện gần giống thực nghiệm.
3.3.4.2 Thiết lập các đường hàn, đường dẫn
Quỹ đạo đường hàn và đường dẫn, điểm bắt đầu hàn và kết thúc hàn được
mô tả như hình 3.35. Các trường hợp khác thực hiện tương tự và phụ thuộc vào
trình tự hàn mà điểm bắt đầu và kết thúc có thể khác.
Kiểu phần tử sử dụng cho cả đường hàn và đường dẫn là 1D (hình 3.18a).
3.3.4.3 Thiết lập điều kiện gá kẹp khi hàn
Liên kết ống chữ K được ngàm như hình 3.36, ống chính ngàm chặt theo 3
phương X, Y, Z; 2 ống nhánh chỉ ngàm theo phương Z (khống chế biến dạng
góc của ống nhánh).
3.3.4.4 Các điều kiện ban đầu
Khi chưa hàn nhiệt độ của toàn liên kết là 20oC;
Ứng suất ban đầu của liên kết trước khi hàn đường hàn lót được coi như
bằng 0;
Nhiệt độ ban đầu của các đường hàn sau chính là trường nhiệt độ của đường
hàn trước để lại.
3.4 Xác định chế độ hàn phù hợp cho liên kết nút giàn dạng ống chữ K
3.4.1 Tính toán xác định chế độ hàn sơ bộ
Dựa vào quy cách mối ghép hàn, yêu cầu kỹ thuật đối với liên kết hàn nút
giàn dạng ống chữ K [29], mối hàn được thiết kế như hình để đảm bảo chiều
14
sâu ngấu. Dựa vào kết quả nghiên cứu trong chương 2 và thiết lập thông số chế
độ hàn sơ bộ trong chương 3, thấy rằng việc lựa chọn chế độ hàn đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành mối hàn cũng như hình dáng và kích thước
vũng hàn.
Bảng 3. 1 Chế độ hàn thực nghiệm liên kết nút giàn dạng ống chữ K
Đường hàn Ih (A) Uh (V) Vh (mm/s) Dd (mm)
Lót (1, 2) 150 25 5 1,0
Phủ (3, 4) 170 26 5 1,0
Phủ (5, 6) 170 26 5 1,0
Trong đó: Vh: Vận tốc hàn (mm/s); Dd: Đường kính dây hàn (mm).
3.4.2 Thông số chế độ hàn mô phỏng
Bảng 3. 2 Chế độ hàn mô phỏng liên kết nút giàn dạng ống chữ K
Đường hàn Năng lượng đường (J/mm) Vận tốc hàn (mm/s)
Lót (1, 2) 720 5
Phủ (3, 4) 880 5
Phủ (5, 6) 880 5
Nhiệt độ giữa các đường hàn là nhiệt độ lưu lại trong khoảng giữa hai đường
hàn liên tiếp nhau khi hàn nhiều lớp. Cũng như nhiệt độ nung nóng sơ bộ, nhiệt
độ giữa các đường hàn thường nằm trong phạm vi cho phép. Giá trị tối đa
không được vượt quá nhiệt độ Ms (bắt đầu xuất hiện mactensit) của thép hoặc
kim loại mối hàn [9, 34].
3.4.3 Hiệu chỉnh mô hình nguồn nhiệt
Đây là bước rất quan trọng vì dựa vào hình ảnh mặt cắt ngang của liên kết
hàn so sánh với trường nhiệt độ khi mô phỏng để từ đó ta có thể hiệu chỉnh một
vài thông số chế độ hàn (năng lượng đường, góc nghiêng mỏ hàn, các thông số
af, ar, b và c) cho phù hợp với chiều sâu ngấu, chiều rộng vùng HAZ [66].
3.5 Thiết lập trình tự hàn nút giàn dạng ống chữ K
Với kết cấu ống chữ K như hình 3.15, ống nhánh có chiều dày 6 mm được
vát mép, thứ tự thực hiện các đường hàn được bố trí như hình 3.17. Mỗi đường
hàn kín chu vi ống nhánh thực hiện hàn hai nửa đường tròn, hình 3.42. Như
vậy, để hàn hoàn thành liên kết này sẽ phải thực hiện tất cả 12 đường.
3.6 Kết quả tính toán mô phỏng
3.6.1 Trường nhiệt độ phân bố trong liên kết hàn nút giàn dạng ống
chữ K
3.6.1.2 Trường nhiệt độ phân bố trong tiết diện ngang khi hàn các đường
Trong quá trình hàn, khi nguồn nhiệt hàn di chuyển dọc theo đường hàn thì
trong liên kết hàn sẽ xuất hiện một trường phân bố nhiệt độ và ứng suất tức
thời. Hình 3.44a thể hiện kết quả phân bố nhiệt độ trong liên kết hàn khi hàn
đường thứ nhất với các thông số chế độ hàn như đã nêu ở bảng 3.7. Hình 3.44b
là kết quả phân bố nhiệt độ trong liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K khi hàn
15
đường thứ hai, còn hình 3.44c là kết quả phân bố nhiệt độ trong liên kết hàn
nghiên cứu khi hàn đường thứ 3 với thông số chế độ nhiệt như đã nêu ở bảng
3.7.
Hình 3. 1 Trường nhiệt độ khi mô phỏng trường hợp hàn thứ nhất
a) Đường hàn 1; b) Đường hàn 2; c) Đường hàn 3
3.6.1.3 Chu trình nhiệt hàn tại một số vị trí khảo sát
Hình 3.47 thể hiện kết quả tính toán mô phỏng chu trình nhiệt tại nút 22526
thuộc đường hàn 1 khi hàn ống nhánh thứ nhất với ống chính. Tại giây thứ
208,856 nhiệt độ tại nút này đạt trên 3000oC ứng với thời điểm tâm nguồn hàn
đi qua nút đó. Khi hàn đến giây thứ 600 thì nhiệt độ tại nút 22526 đã giảm
xuống đến 82oC và khi hàn đường hàn tiếp theo (đường hàn 3, theo thứ tự đánh
số xem hình 3.17) thì nhiệt độ của nút này lại được tăng lên đến khoảng 1000
oC do nút này ở gần nguồn nhiệt khi hàn đường hàn thứ 3. Tại giây thứ 1000 do
nguồn nhiệt lần nữa đi qua nút 22526 (khi hàn đường hàn thứ 5) nên một phần
kim loại mối hàn 1 bị nóng chảy. Điều đó cho biết rằng các mối hàn 5 và 3 đã
ngấu sang nhau nghĩa (nhiệt độ đạt 2850oC) là liên kết hàn không bị khuyết tật
không ngấu hay chế độ hàn đã chọn là phù hợp.
3.6.2 Trường ứng suất trong liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K
Hình 3. 2 Ứng suất tương đương
16
Kết quả tính toán mô phỏng trường ứng suất dư Von mises tổng trong liên
kết hàn nút giàn dạng ống chữ K tương ứng với 4 trình tự hàn đã xây dựng được
thể hiện trên hình 3.51. Cũng trên hình này ta dễ dàng nhận thấy vị trí tập trung
ứng suất dư lớn nhất ở điểm bắt đầu và kết thúc đường hàn. Ở trình tự hàn thứ
1, giá trị ứng suất dư tổng lớn nhất đạt được trong trường hợp này là
722,76MPa và nhỏ nhất là 0,58MPa. Qua sát phổ màu phân bố ứng suất ta thấy
tại vùng góc hẹp ứng suất dư tổng đạt giá trị khoảng 280MPa, còn tại vùng góc
lớn của liên kết thì ứng suất dư tổng đạt khoảng 200MPa, vùng hai bên cạnh thì
ứng suất dư rất thấp có những vùng đạt giá trị dưới 50MPa. Trên hình 3.52
cũng cho chúng ta thấy rằng sự phân bố ứng suất dư trong liên kết hàn là rất
phức tạp. Kết quả tính toán cũng cho thấy vùng ứng suất dư tập trung chủ yếu ở
phía ống chính.
Khi hàn ở trình tự hàn thứ 2 giá trị ứng suất dư tổng lớn nhất đạt được trong
trường hợp này là 707,61MPa và nhỏ nhất là 0,36MPa. Qua sát phổ màu phân
bố ứng suất ta thấy tại vùng góc hẹp ứng suất dư tổng đạt giá trị khoảng
290MPa, còn tại vùng góc lớn của liên kết thì ứng suất dư tổng đạt khoảng
230MPa, vùng hai bên cạnh thì ứng suất dư rất thấp có những vùng đạt giá trị
dưới 50MPa. Quan sát trên hình 3.51b nhận thấy rằng ứng suất dư có giá trị cao
phân bố chủ yếu ở khu vực mối hàn còn vùng lân cận thì ứng suất dư có giá trị
nhỏ hơn. Thậm chí có một số vùng ứng suất dư rất nhỏ (0,36MPa).
Đối với trình tự hàn 3 giá trị ứng suất dư tổng lớn nhất đạt được trong
trường hợp này là 467,73MPa. Qua sát phổ màu phân bố ứng suất ta thấy tại
vùng góc hẹp ứng suất dư tổng đạt giá trị khoảng 250MPa, còn tại vùng góc lớn
của liên kết thì ứng suất dư tổng đạt khoảng 230MPa, vùng hai bên cạnh thì ứng
suất dư rất thấp. Quan sát trên hình 3.51c nhận thấy rằng ứng suất dư có giá trị
cao phân bố chủ yếu ở khu vực mối hàn còn vùng lân cận thì ứng suất dư có giá
trị nhỏ hơn. Thậm chí có một số vùng ứng suất dư rất nhỏ (0,73MPa).
Khi hàn với trình tự hàn 4 xem hình 3.51d dựa vào phổ màu cho thấy rằng
ứng suất dư Von mises đạt giá trị (494,71MPa) và cũng tập trung tại điểm bắt
đầu và điểm kết thúc đường hàn. Quan sát phổ màu ta dễ dàng nhận thấy rằng
khi hàn theo trình tự hàn này thì ứng suất dư chỗ góc hẹp và góc rộng có giá trị
tương đối gần nhau. Giá trị ứng suất dư đỉnh tập trung tại điểm bắt đầu và kết
thúc đường hàn.
So sánh các kết quả tính toán mô phỏng trường ứng suất dư tổng (Von
mises) phân bố trong liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K ở 3 trình tự hàn nêu
trên ta thấy rằng khi hàn theo trình tự hàn 3 thì ứng suất dư tổng tồn tại trong
liên kết hàn đạt giá trị là nhỏ nhất (467,73MPa). Nghĩa là khi hàn theo trình tự
này thì sẽ thu được liên kết hàn có khả năng làm việc tốt nhất. Chi phí cho việc
xử lý khử bỏ ứng suất dư trong trường hợp này là thấp nhất.
Nếu như không tính toán mô phỏng hoặc làm theo kinh nghiệm thì không
xác định được trình tự hàn nào là hợp lý nhất và như vậy sẽ tạo ra một kết cấu
hàn mà khả năng làm việc kém và chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn hơn. Qua
17
đây có thể khẳng định phương pháp tính toán mô phỏng để xác định trước ứng
suất dư hàn là rất quan trọng và cần thiết. Công việc này cần phải được thực
hiện trước khi chế tạo.
Hình 3. 3 Phân bố ứng suất dư Von mises theo chiều dài ống chính
Hình 3.65 thể hiện sự phân bố ứng suất dư dọc chiều dài ống chính từ trên
bề mặt xuống thành dưới của ống (đường bề mặt, đường giữa, đường đáy). Dựa
trên đồ thị ta thấy rằng, tại vị trí mối hàn ứng suất dư trên bề mặt ống (đường
màu xanh nước biển) có giá trị nhỏ hơn ứng suất dư theo đường giữa (màu xanh
lá cây) và thành dưới của ống (màu đỏ). Ứng suất dư đỉnh tại thành dưới của
ống (thẳng vị trí mối hàn) vào khoảng 340 MPa. Tại vùng HAZ, ứng suất dư
trên đường bề mặt đạt giá trị khoảng 310 MPa ở khu vực ống nhánh 2 (chỗ mũi
tên màu trắng); còn ở vị trí tương tự bên phía ống nhánh 1 thì ứng suất dư chỉ
vào khoảng 260 MPa.
Kết luận chương 3
Ứng dụng các lý thuyết về truyền nhiệt, hình thành ứng suất trong liên kết
hàn và lý thuyết phần phần tử hữu hạn, tác giả đã:
1. Mô hình hóa và thiết lập các điều kiện tính toán, mô phỏng liên kết hàn
nút giàn dạng ống chữ K.
2. Thiết lập các phương án hàn nút giàn dạng ống chữ K với các mô hình
nguồn nhiệt, điều kiện hàn và làm nguội tương ứng.
3. Tính toán, mô phỏng trường nhiệt độ phân bố trong liên kết hàn nút giàn
dạng ống chữ K tương ứng với các thông số chế độ hàn khảo sát.
4. Tính toán, mô phỏng trường ứng suất tác động phân bố trong liên kết hàn
nút giàn dạng ống chữ K tương ứng với các thông số chế độ hàn khảo sát. Xác
định được trường ứng suất dư trong liên kết hàn nút giàn dạng ống chữ K tương
ứng với các thông số chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_trang_thai_ung_suat_du_trong_lien.pdf