Đối với các nhà máy thủy điện có thể thiết kế và chế tạo thiết bị
điều khiển, luận án đã đề xuất các giải pháp ứng dụng lý thuyết điều
khiển hiện đai bao gồm:
- Ứng dụng giải thuật backstepping để xây dựng thuật toán cho
khâu tổng hợp lệnh ổn định tần số quay turbine.
- Ứng dụng lý thuyết điều khiển tối ưu và giải thuật lọc Kalman
đánh giá véc tơ trạng thái động học hệ thống để tổng hợp luật điều khiển
khi tổng hợp luật điều khiển dưới dạng véc tơ trạng thái, thay thế cho cả
hai khâu tạo lệnh trong sơ đồ chức năng hệ thống điều khiển hiện có. Áp
dụng luật điều khiển tối ưu này cho phép cực tiểu hóa sai số bám sát tần
số chuẩn và cực tiểu hóa năng lượng tiêu hao cho hệ thống điều khiển
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp đo lường và điều khiển hiện đại nhằm nâng cao chất lượng ổn định tần số trong nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a.
Để đi sâu vào vấn đề cần giải quyết trong luận án, cần xem xét tóm
tắt nguyên lý hoạt động biến đổi năng lượng của dòng nước chảy thành
năng lượng dạng điện năng. Việc có dòng chảy là do lượng nước ở nơi
cao có thế năng lớn hơn thế năng của mặt biển đại dương. Động năng
của dòng chảy làm quay các turbine có gắn với các máy phát điện để
phát ra điện năng.
5
Hình 1.1. Sơ đồ tính toán tiềm năng của dòng sông
Theo lý thuyết động lực học chất lỏng năng lượng chứa trong khối
nước này sẽ là [1]:
2
1 1 1
1 1( ) w
2
p V
E h
g
(1.1)
Có nhà máy kiểu kết hợp (đập và hồ chứa nhỏ) không có bể điều
tiết để giảm kinh phí đầu tư. Khi này công suất phụ thuộc nhiều vào mức
nước của hồ.
Để biến đổi cơ năng của dòng nước thành điện năng có một bộ
phận quan trọng, không thể thiếu, đó là turbine
Hình 1.5. Nhà máy thủy điện kiểu hỗn
hợp
Hình 1.6. Turbine thủy lực
1.2. Vấn đề điều khiển turbine ở nhà máy thủy điện và các nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến điều khiển ở nhà máy thủy
điện.
Hiện nay luật điều khiển của hệ thống điều khiển turbine thường sử
dụng luật PID sai lệch giữa tần số đo được và tần số chuẩn, tức là [44]:
6
0
0 0
0
( )
( ) ( ) ( ( ) )
t
P I D
d
u t K K d K
dt
(1.10)
Vì vậy, để làm chủ trong khai thác hoặc trong sửa chữa và tiến tới
tự chủ trong chế tạo thiết bị điều khiển turbine trong nhà máy thủy điện
chúng ta phải đầu tư nghiên cứu sâu vấn đề điều khiển hệ thống cánh lái
hướng.
Nếu giải quyết thành công vấn đề nêu trên chúng ta sẽ tiến thêm
một bước trong quá trình làm chủ trong xây dựng và khai thác vận hành
nhà máy thủy điện, sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của dòng
sông, nâng cao công suất của nhà máy thủy điện. Khi đó chúng ta chỉ
còn phải mua turbine mà không cần phải mua thiết bị điều khiển kèm
theo, sẽ chủ động trong sửa chữa, bảo hành. Tuy nhiên để giải quyết
thành công vấn đề này cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn
đề đo lường và điều khiển cho hệ turbine và máy phát điện ở nhà máy
thủy điện.
1.3. Vấn đề nghiên cứu của luận án
Qua phân tích của các mục trên luận án xác định mục tiêu và nội
dung nghiên cứu của luận án như sau.
Mục tiêu luận án: Xây dựng phương pháp và thuật toán tổng hợp
điều khiển hệ cánh lái hướng cấp lưu lượng nước vào turbine ở nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ nhằm thích nghi với sự thay đổi của cột nước và sự
thay đổi của tải để đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật.
Từ mục tiêu nêu trên xác định nội dung nghiên cứu gồm vấn đề đo
lường và điều khiển, cụ thể là:
- Xác định tham số mô hình mô tả các khâu trong hệ thống điều
khiển tần số quay máy phát điện phụ thuộc vào năng lượng cột nước.
- Đo năng lượng cột nước bằng các phương tiện đo hiện đại.
- Xây dựng thuật toán điều khiển ổn định tần số quay máy phát
trong nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trên cơ sở áp dụng các phương pháp
điều khiển hiện đại.
- Mô phỏng và thực nghiệm để kiểm chứng các thuật toán đã đề
xuất.
1.4. Kết luận chƣơng 1
Trong chương này luận án đã:
7
- Giới thiệu một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến điều khiển công
suất một tổ máy của nhà máy thủy điện. Đã phân tích đặc điểm của nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ ảnh hưởng đến vấn đề điều khiển công suất tổ
máy phát điện.
- Đã phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
các vấn đề của hệ thống cung cấp điện năng nói chung và điều khiển
turbine của máy phát thủy điện nói riêng.
- Đã xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án là xây
dựng phương pháp và thuật toán liên quan đến đo lường và điều khiển
hệ cánh lái hướng để điều chỉnh lưu lượng nước cấp cho turbine ở nhà
máy thủy điện vừa và nhỏ nhằm duy trì tần số điện áp phát ra của tổ máy
trong điều kiện cột nước dòng sông và tải tiêu thụ thay đổi.
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN NHẬN DẠNG THAM
SỐ MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC MÔ TẢ TỔ HỢP TURBINE -
MÁY PHÁT CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ
Trong chương này luận án sẽ trình bày thuật toán áp dụng phương
pháp toán bình phương tối thiểu để nhận dạng tham số mô hình và thuật
toán lọc Kalman để xác định tốc độ quay khi áp dụng các phần tử đo
mới.
2.1. Xây dựng thuật toán nhận dạng tham số mô hình mô tả quá
trình điều khiển tần số quay tổ hợp “Turbine+máy phát”
2.1.1. Mô hình mô tả quá trình điều khiển tần số quay tổ hợp
“Turbine+máy phát”
Theo [18], [30], [44] cấu trúc của quá trình điều khiển tốc độ quay
turbine bằng việc quay cánh lái hướng được mô tả trên hình 2.1.
Động học
máy phát
điện
Cảm biến tốc độ
ω0 α ω
Pe
Bộ điều khiển
tốc độ quay
máy phát
Mạch vòng
vị trí cánh lái
hướng
Turbine thủy
lực
u Pm
ω
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển ổn định tốc độ quay turbine
Phương trình mô tả quá trình động học của cấu trúc nêu trên như
sau [1]:
8
T c d c
d
J K M M
dt
(2.1)
Momen chuyển động của turbine có thể coi là tỷ lệ thuận với lưu
lượng Q nước cấp vào turbine, lưu lượng Q này tỷ lệ với góc mở cánh
hướng, tức là :
.d yM K (2.2)
Theo [1] hệ số
cK phụ thuộc vào áp suất thủy tĩnh còn hệ số yK tỉ
lệ với năng lượng cột nước, tức là:
.cK h (2.3) ;
2
. .( ) w
2
y
p V
K m E m h
g
(2.4)
Thay (2.2) vào (2.1) và chia hai vế phương trình (2.1) cho
cK nhận
được:
1
d
T K z
dt
(2.5)
trong đó: T
c
J
T
K
,
y
c
K
K
K
, 1
c
c
M
z
K
(2.6)
Mô hình mô tả tạo góc quay cánh lái hướng được viết như sau [1]:
2
2c u A
d d
J K M M
dtdt
(2.7)
Momen thủy tĩnh
AM phụ thuộc vào áp lực của cột nước. Thay
(2.8) vào (2.7) và chia hai vế phương trình (2.7) cho K nhận được :
2
22 u
d d
T K U z
dtdt
(2.9)
ở đây:
c
J
T
K
, xu
K
K
K
, 2
AMz
K
(2.10)
Ở đây T , uK không phụ thuộc vào năng lượng cột nước. Tham số
2z phụ thuộc vào AM , nên phụ thuộc vào năng lượng cột nước.
9
Thiết bị đo ω
ω0
α ω
z2
Thiết bị tổng
hợp lệnh ổn
định tần số
uK
1
( 1)s T s
1
1Ts
K
u α
z1
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy phát điện nhà máy thủy điện
vừa và nhỏ
Qua các phân tích nêu trên cho thấy có 4 tham số T , K , 1z , 2z
phụ thuộc vào năng lượng cột nước nơi đặt tổ máy, ngoài ra z1 còn phụ
thuộc vào tải yêu cầu của lưới (trường hợp hòa lưới) và tải tiêu thụ (khi
máy hoạt động độc lập). Các tham số này thay đổi chậm nên cần phải
định kỳ xác định lại (nhận dạng). Sau đây luận án sẽ xây dựng thuật toán
nhận dạng các tham số trên bằng việc áp dụng phương pháp toán số bình
phương tối thiểu.
2.1.2. Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu.
Phương pháp toán bình phương tối thiểu là phương pháp tìm hàm
số mô tả một quan hệ giữa hai biến số trên cơ sở thông tin dữ liệu thực tế
nhận được (do đo đạc và ghi chép có được). Vấn đề này đã được trình
bày ở nhiều tài liệu về toán [23], [24]. Trong luận án sẽ trình bày tóm tắt
nội dung của phương pháp.
2.1.3. Xây dựng thuật toán nhận dạng tham số mô hình mô tả tổ
hợp turbine + máy phát điện.
Như trên đã phân tích các tham số K , T , 1z trong mô hình có tính
chất thay đổi theo cao trình của hồ chứa nước và tải tiêu thụ. Trên cơ sở
các thông tin đo được hoặc đọc được về góc mở cánh lái hướng và
tần số quay turbine cần phải xây dựng thuật toán nhận dạng (xác
định) các tham số K , T , 1z của mô hình mô tả quá trình phát điện của
máy phát điện của nhà máy thủy điện vừa và nhỏ.
Theo lý thuyết hệ phương trình vi phân tuyến tính [6], [8] có gần
đúng sau:
( 1) ( )d i i
dt T
, do đó phương trình (2.5) có thể viết lại
như sau :
10
1
( 1) ( )
( ) ( ) ( )
i i
T i K i z i
T
(2.19)
Vậy:
1( 1) ( ) ( ) ( ) ( )
T K T T
i i i i z i
T T T
(2.20)
Trong giai đoạn nhận dạng xác định các tham số K , T , 1z có thể
coi tải tiêu thụ
1( )z i là đại lượng không biến đổi. Vậy có thể đặt:
1
.T K
A
T
,(2.21); 2
T
A
T
, (2.22)
13
.T z
A
T
(2.23)
Khi này phương trình (2.20) sẽ có dạng:
1 2 3( 1) ( ) ( ) ( )i i A i A i A (2.24)
Từ (2.21), (2.22) và (2.23) có:
2
T
T
A
; 1 1
2
AT A
K
T A
; 3 31
2
A T A
z
T A
(2.25)
Từ việc đo, đọc dữ liệu góc mở cánh lái hướng ˆ( )i và tần số quay
turbine ˆ ( )i và từ phép toán bình phương tối thiểu sẽ xác định được các
hệ số ij , 1,2,3, 1,2,3a i j và , 1,2,3jb j theo các công thức (2.39),
(2.40), (2.41), (2.42), (2.43), (2,44) và từ đó xác định:
1 22 33 2 32 13 3 12 23 3 22 13 2 12 33 1 23 32
1
11 22 33 13 21 32 12 23 31 13 22 31 12 21 33 11 23 32
b a a b a a b a a b a a b a a b a a
A
a a a a a a a a a a a a a a a a a a
(2.51)
11 2 33 13 22 3 1 23 31 13 2 31 11 23 3 1 22 33
2
11 22 33 13 21 32 12 23 31 13 22 31 12 21 33 11 23 32
a b a a a b b a a a b a a a b b a a
A
a a a a a a a a a a a a a a a a a a
(2.52)
11 22 3 1 21 32 12 2 31 1 22 31 12 21 3 11 2 32
3
11 22 33 13 21 32 12 23 31 13 22 31 12 21 33 11 23 32
a a b b a a a b a b a a a a b a b a
A
a a a a a a a a a a a a a a a a a a
(2.53)
Sau khi xác định được 1A , 2A , 3A và từ bước đo T đã chọn theo
các công thức ở (2.25) sẽ xác định được các tham số cần xác định K ,
T , 1z .
2.1.4. Xây dựng thuật toán nhận dạng tham số mô hình mô tả hệ
thống quay cánh lái hƣớng
Đối với mô hình dạng (2.9) các tham số , KuT không thay đổi,
không phụ thuộc vào năng lượng cột nước. Hai tham số này sẽ được xác
11
định trên cơ sở các tham số chế tạo cơ cấu cánh lái hướng. Vì vậy ở đây
cần xác định nhiễu tải z2 (phụ thuộc vào áp lực cột nước). Sau đây luận
án tiếp tục giải quyết vấn đề này.
Từ việc đo, đọc dữ liệu góc mở cánh lái hướng ˆ( )i và từ giá trị
lệnh điều khiển ( )U i và cũng từ phép toán bình phương tối thiểu sẽ xác
định được:
* *
1 1 1 1
2
ˆ ˆ ˆ ˆ( 1) ( ) ( ) ( 1) (1) ( )
N N N N
i i i i
i i U i N U i
z Z
NK NK
(2.89)
trong đó:
* 3 2
2
U (i)=[ ( 4)+ ( 3) ( 2)
( 1) ( )]
u u u
u u
K K K
U i U i U i
T T T
K K
U i U i T
T T
(2.78)
Như vậy trên cơ sở đọc các chỉ số đo tần số quay turbine, đọc các
chỉ số đo góc quay cánh lái hướng và các giá trị lệnh điều khiển, nhờ
phương pháp số bình phương tối thiểu chúng ta đã xác định được các
tham số T, K, z1, z2 của mô hình mô tả động học hệ thống khi có sự thay
đổi mức năng lượng cột nước nơi đặt tổ máy phát thủy điện.
2.2. Xây dựng thuật toán đánh giá năng lƣợng cột nƣớc
Trong mục này luận án đề xuất giải pháp sử dụng các phần tử đo vi
cơ quán tính (MEMS) để đo tốc độ quay turbine mini, gắn trên dòng
nước cấp vào tổ máy. Từ tốc độ quay đọc được có thể đánh giá (xác
định) năng lượng cột nước. Tuy nhiên để dùng MEMS cần phải có bộ
lọc Kalman trong khâu xử lý dữ liệu để khử sai số do độ trôi “không” và
nhiễu gây ra [19]. Vì vậy trước khi đi vào xây dựng thuật toán đánh giá
năng lượng cột nước xin trình bày cơ sở toán học của lý thuyết lọc
Kalman.
2.2.1. Bộ lọc Kalman
Năm 1960 Nhà khoa học Mỹ Kalman R.E. [2], [19] đề xuất thuật
toán đánh giá trạng thái hệ động học tuyến tính trên cơ sở đo một số
tham số đầu ra, thuật toán được gọi là bộ lọc Kalman. Thuật toán lọc
Kalman được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xử lý tín
hiệu rada, trong kỹ thuật điện tử và đặc biệt trong lý thuyết điều khiển tự
12
động. Trong mục này luận án sẽ trình bày các nội dung chính của lý
thuyết về bộ lọc Kalman.
Giả sử động học của hệ thống được mô tả bởi hệ phương trình vi
phân tuyến tính:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )X t F t X t G t w t (2.90)
Thủ tục của thuật toán đánh giá trạng thái X trên cơ sở véc tơ quan
sát (đo được) Z theo Kalman [38] như sau:
ˆ ˆ( ) ( ( 1))X k F X k (2.114)
( 1) /
ˆ ( 1)
k F X
X X k
(2.115)
ˆ ˆ( ) ( ( ))Z k h X k (2.116)
( ) /
ˆ ( )
H k h X
X X K
(2.117)
( ) ( 1) ( 1) ( 1) ( 1) ( 1) ( 1)T TP k k P k k G k Q k G k (2.118)
1( ) ( ) ( )( ( ) ( ) ( ) ( ))T TK k P k H k H K P k H k R k (2.119)
ˆ ˆ ˆ( ) ( ) ( )( ( ) ( ))X k X k K k Z k Z k (2.120)
( ) ( ( ) ( )) ( )P k I K k H k P k (2.121)
2.2.2. Xây dựng giải pháp và thuật toán xác định sự thay đổi
năng lƣợng cột nƣớc của nhà máy thủy điện công suất vừa và
nhỏ
Như chương 1 đã phân tích nhà máy thủy điện công suất vừa và
nhỏ ở Việt Nam thường được xây dựng theo phương án tiết kiệm, không
có bể điều tiết hoặc tháp điều áp. Vì vậy năng lượng của cột nước (gồm
thế năng và động năng) thay đổi phụ thuộc vào lượng nước mưa nhận
được của lưu vực dòng sông. Khi đó các tham số mô hình mô tả động
học quá trình phát công suất điện năng của tổ máy phát điện cũng thay
đổi. Mục 2.1 của chương này đã xây dựng hai thuật toán nhận dạng các
tham số này. Tuy nhiên khi nào phải tiến hành việc nhận dạng và hiệu
chỉnh luật điều khiển van cấp nước vào turbine là một vấn đề cần phải
xác định. Để giải quyết vấn đề này cần đánh giá được năng lượng của
cột nước, tức là phải đo và đánh giá được thế năng và động năng của cột
nước.
13
Để giải quyết việc này xin đề xuất giải pháp sau: Bên cạnh turbine
máy phát điện chính đặt một turbine siêu nhỏ để quay một máy phát điện
một chiều với tải cố định. Khi này tốc độ quay của nó sẽ tỉ lệ với năng
lượng của cột nước. Trên hình 2.6 mô tả sơ đồ giải pháp trên. Dưới áp
lực của dòng nước turbine sẽ quay và làm rotor máy phát điện một chiều
quay với tốc độ góc , trên rotor được cuốn các khung dây.
Hình 2.6. Turbine mini và máy phát điện một chiều
i T d
k k
M
R r
(2.129)
Từ (2.129) cho thấy tốc độ quay tỉ lệ thuận với năng lượng của cột
nước nơi đặt máy phát năng lượng thủy điện. Vì vậy nếu đo được tốc độ
quay của turbine này sẽ đánh giá được năng lượng cột nước.
Hiện nay thiết bị vi cơ quán tính (MEMS) đã được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực đo lường, đặc biệt trong các thiết bị đo lường tư
thế và vị trí của vật thể chuyển động (thiết bị dẫn đường). Các thiết bị đo
vi cơ quán tính thường có kích thước và trọng lượng rất nhỏ, giá thành
thấp. Tuy nhiên các phần tử đo này vẫn có nhược điểm cố hữu, chưa
khắc phục được đó là: con quay vi cơ đo vận tốc góc luôn có độ trôi
không (có tín hiệu đầu ra khi tốc độ quay thực của vật thể bằng không,
tức là khi vật thể đứng yên) và nhiễu đo, còn gia tốc kế thì luôn luôn có
nhiễu đo. Để khắc phục vấn đề này thường phải có giải pháp kết hợp
chúng với nhau hoặc nhiều khi phải kết hợp với thiết bị đo khác.
Như vậy từ việc ứng dụng các phần tử vi cơ quán tính (MEMS) với
thuật toán lọc Kalman đã xác định được tốc độ quay của turbine mini. Vì
turbine mini đặt trực tiếp vào cột nước (không qua van điều tiết), nên tốc
độ quay này tỉ lệ thuận với năng lượng của cột nước. Đây là điểm khác
14
biệt với turbine máy phát điện (ở đó có van điều tiết để ổn định tốc độ
quay – đây chính là nội dung của chương 3 luận án).
Bắt đầu
Q, R, X0
( ) ( ) 0ˆ ˆ0 (0)
1
X X X
k
G (2.137)
( )ˆ (2.138)X k
1(2.144)k
ˆ (2.143)Z k
(2.145)kH
( ) ( ),k kP P
(2.119)K
k
Z k
ˆ (2.120)X k
Đọc tín hiệu kết thúc
1k k
KTPKKết thúc
Từ thiết bị đo
Có Không
Đưa ra
( )T i
Hình 2.8. Sơ đồ thuật toán lọc Kalman
Bắt đầu
Nhập ε, N
Đọc dữ
liệu
Tính
Theo 2.146
( )TM i
Tính
Theo (2.147)
2
2
Phát lệnh nhận dạng và
hiệu chỉnh luật điều khiển
Kết thúc
( )T i
Có
Không
T = 0
T = 1
Hình 2.9. Thuật toán xác định
thời điểm nhận dạng và hiệu
chỉnh luật điều khiển cánh lái
hướng cấp nước
2.3. Kết luận chƣơng 2
Để tổng hợp luật điều khiển van cấp nước cho turbine quay máy
phát điện ở nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, không có bể điều tiết, cần
phải xác định được tham số mô hình mô tả quá trình quay turbine và thời
điểm có sự thay đổi của năng lượng cột nước của nguồn nước nơi đặt
turbine và máy phát thủy điện. Chương 2 luận án đã giải quyết hai vấn
đề nêu trên.
15
1. Trên cơ sở các tài liệu kinh điển và các công trình đã công bố đã
xác định mô hình mô tả động học hệ điều khiển cánh lái hướng cấp nước
cho turbine quay máy phát điện. Đối với nhà máy thủy điện công suất
vừa và nhỏ ở Việt Nam các tham số của mô hình này thay đổi do năng
lượng cột nước biến động. Vì vậy cần phải có giải pháp xác định các
tham số này.
2. Ứng dụng phương pháp toán bình phương tối thiểu đã xây dựng
thuật toán xác định tham số mô hình toán mô tả quan hệ giữa độ mở van
cấp nước với tốc độ quay turbine lai ghép với máy phát điện trên cơ sở
thu thập thông tin về tín hiệu điều khiển, về góc mở van điều khiển và về
tốc độ quay của turbine.
3. Ứng dụng giải thuật lọc Kalman để kết hợp thông tin của con
quay vi cơ đo tốc độ góc với thông tin của phần tử đo gia tốc (gia tốc kế)
xác định năng lượng cột nước và từ đó xác định thời điểm cần thiết phải
nhận dạng xác định tham số mô hình và hiệu chỉnh luật điều khiển van
cấp nước cho tổ máy phát thủy điện.
CHƢƠNG 3. TỔNG HỢP LUẬT ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH TẦN SỐ
QUAY TURBINE TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VỪA VÀ
NHỎ
Để ổn định tần số điện áp phát ra của máy phát điện trong nhà máy
thủy điện cần điều khiển ổn định tần số quay của turbine. Do tải yêu cầu
đối với máy phát thường xuyên thay đổi một cách ngẫu nhiên, khi này
nếu lưu lượng nước cấp cho turbine không thay đổi thì tần số quay
turbine sẽ thay đổi theo. Vì vậy, ở các nhà máy thủy điện luôn có các
thiết bị điều khiển lưu lượng dòng nước cấp cho turbine để ổn định tần
số quay. Trong thiết bị điều khiển này có bộ phận thu thập thông tin từ
các thiết bị đo lường và xử lý thông tin để tạo lệnh điều khiển. Thuật
toán xử lý thông tin tạo lệnh điều khiển là sản phẩm luôn được các nhà
sản xuất chế tạo thiết bị giữ bản quyền, rất ít khi chuyển giao. Chính vì
vậy, để chủ động trong khai thác vận hành nhà máy thủy điện chúng ta
phải từng bước làm chủ vấn đề này. Trong chương này luận án sẽ trình
bày ba thuật toán tổng hợp luật điều khiển cánh lái hướng của van cấp
nước cho turbine. Hai thuật toán dùng cải tiến hiệu chỉnh tham số phần
mềm ở các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ đang hoạt động, còn một thuật
16
toán dùng khi chủ động thiết kế chế tạo thiết bị điều khiển thay thế cho
thiết bị nước ngoài.
Trong chương 2 đã cho thấy mô hình mô tả quan hệ giữa tín hiệu
điều khiển quay cánh lái hướng và tần số quay của turbine như sau:
1
d
T K z
dt
(3.1)
2
22 u
d d
T K U z
dtdt
(3.2)
Thiết bị tạo
lệnh ổn định
tần số quay
turbine
Turbine + Máy
phát điện
Thiết bị đo tần
số quay
ω
Cơ cấu tạo tần
số chuẩn ω0
U Động cơ điện quay
cánh lái hướng
dòng nước (Van)
ω0 α
ω
Thiết bị tạo
lệnh điều
khiển vị trí
cánh lái hướng
Thiết bị đo góc α
u
u(α)
Hình 3.1. Sơ đồ chức năng quá trình điều khiển quay turbine máy phát điện.
Có thể có ba tình huống can thiệp vào sơ đồ chức năng nêu trên:
- Tình huống 1: Thiết bị tạo lệnh ổn định tần số quay turbine và Cơ
cấu tạo lệnh điều khiển vị trí cánh lái hướng chỉ cho phép cài đặt các
tham số của luật điều khiển ổn định tần số quay turbine và của luật điều
khiển vị trí cánh lái hướng.
- Tình huống 2: Có thể chủ động thay đổi luật ổn định tần số quay
turbine, tức là chủ động tạo ra luật hình thành tín hiệu u , không can
thiệp vào Cơ cấu tạo lệnh điều khiển vị trí cánh lái hướng.
- Tình huống 3: Có thể thay đổi cả hai cơ cấu điều khiển trong sơ
đồ hình 3.1, tức là chủ động tạo ra luật hình thành tín hiệu U .
Sau đây luận án lần lượt đi vào giải quyết ba tình huống trên.
3.1. Xây dựng thuật toán xác định tham số tối ƣu cho bộ điều khiển
PID điều chỉnh nguồn nƣớc cấp cho turbine nhà máy thủy điện vừa
và nhỏ
Trong mục này luận án sẽ đi vào giải quyết vấn đề cài đặt các tham
số cho luật điều khiển PID trong các thiết bị điều khiển hiện có, tương
ứng với tình huống 1.
17
2z
1z
efr
PID2 PID1 uK
1
( 1)T s s
K
1
1T s
Đo α
Đo ω
U
Bộ điều khiển
tốc độ
Bộ điều khiển
vị trí
efr
Hình 3.2. Sơ đồ khối hệ thống ổn định tần số quay turbine máy phát thủy điện
Cần xác định các giá trị bộ tham số
PK , IT , DT sao cho: tích phân
bình phương sai số bám sát tần số chuẩn đạt giá trị nhỏ nhất, tức là:
2
0
( ) minqJ e t dt
(3.6)
Đặt: 01K x ;
1
1
I
y
T
;
1
b
T
;
2
1
a
T
xác định
qJ :
3 2
2 2 2
1 1 1 1
1 1 1 1 2 22 2
2 ( )
q
xy x xy
T T T T ax y abxy x b
J
bx xyabx y ax y
xy x xy
T T T T
(3.19)
2
2
1 2 2
0
(2 2 )
qJ b y
x bx xy
(3.21) ;
2 2
2 4
0
(2 2 )
qJ bx bx xy
y bxy xy
(3.22)
Gỉải hệ phương trình (3.21), (3.22) sẽ xác định được x , y để đảm
bảo biểu thức (3.6). Đây là tham số cần tìm.
3.2. Xây dựng thuật toán backstepping ổn định tần số quay turbine
Trong mục này luận án áp dụng giải thuật backstepping để hình
thành luật điều khiển u trong sơ đồ hình 3.1, tương ứng với tình huống
2. Như vậy trong mục này luận án sẽ ứng dụng lý thuyết điều khiển hiện
đại để xây dựng thuật toán mới cho khâu Cơ cấu tạo lệnh ổn định tần số
quay turbine trong Sơ đồ chức năng hình 3.1.
Theo tài liệu [18] cho thấy, “mạch vòng điều khiển vị trí cánh lái
hướng” được rút gọn và xấp xỉ về khâu quán tính bậc nhất với hàm
truyền có dạng như sau:
( )
( )
( ) 1
a
vt
a
Ks
G s
u s T s
(3.27)
Từ hàm truyền (3.27) cho phương trình sau:
18
a
d
T K u
dt
(3.28)
Kết hợp (3.28) với (3.1) được hệ mới:
1
d
T K z
dt
; a
d
T K u
dt
Nhiệm vụ cần xác định luật điều khiển u để tần số ổn định ở
giá trị danh định
0 . Áp dụng giải thuật backstepping để tông hợp luật
điều khiển u của hệ nêu trên nhận được:
2 2
1
( )a a
a
u T T c
K
(3.51)
trong đó 1 1 1
1
[ ]z c T
K
(3.41)
1 1
2
K
c c
T
; 2 2
2
K
c c
T
(3.55)
3.3. Xây dựng thuật toán thiết lập điều khiển tối ƣu van cấp nƣớc
cho turbine nhà máy thủy điện vừa và nhỏ
Khi cần thiết kế chế tạo mới thiết bị điều khiển thì có thể ứng dụng
công nghệ vi điện tử hiện đại, khi đó có thể xây dựng luật điều khiển
theo nguyên lý điều khiển tối ưu. Vấn đề này tương ứng với tình huống
3, tức là chủ động tạo lệnh điều khiển U trong sơ đồ hình 3.1 sao cho:
2 2
1
0 0
1 1
( ) ( ) min
2 2
f fT T
T TJ qx rU dt X QX U RU dt . Khi này:
1 1 1
1( ) ( )
T T T
xU t R B P t R B K X R B K
(3.108)
Trong đó
xK và 1K là nghiệm các phương trình sau :
1 0T Tx x x xK A A K K BR B K Q
(3.105)
1 1( ) 0
T T
x x xK BR B K A K K CV
(3.106)
Ở đây X là véc tơ trạng thái xác định theo (3.65), (3.66), (3.71), các ma
trận A , B , C , Q , R được xác định theo các biểu thức (3.73), (3.74),
(3.75), (3.76), (3.77), (3.78), véc tơ V được xác định theo (3.79).
3.5. Xây dựng thuật toán cho thiết bị điều khiển turbine
Thuật toán tổng hợp luật điều khiển tối ưu (3.74) trên cơ sở thông
tin xác định từ thuật toán lọc quan sát trình bày ở mục 3.3 được thực thi
khi chúng ta trực tiếp và chủ động trong thiết kế chế tạo thiết bị điều
19
khiển turbine, thay cho việc do nước ngoài bán cho như hiện nay. Trong
mục này sẽ kết hợp các thuật toán ở chương 2 và hai thuật toán đã trình
bày ở mục 3.3 và 3.4 để xây dựng thuật toán tổng thể khi thiết lập phần
mềm cho thiết bị điều khiển turbine
Bắt đầu
Nhập dữ liệu cho các ma trận:
Theo (3.78); (3.79); (3.80); (3.81)
Đọc lệnh T
Kết thúc
Không
( 1), ( ), , ,k H k G Q R
Đặt (3.82)( 1)P k
Tính (3.83)( )kP
Tính (3.84)( )K k
Đọc
( )KZ
Tính (3.85)ˆ ( )X k
Thiết lập véc tơ
1 2 3( )
TX x x x
Cấp thông tin véc tơ X
Tính ma trận (3.87)( )P k
Tính (3.88)( )X k
1T
Có
Từ thiết bị đo góc
cánh lái hướng
Cho thiết bị tạo
lệnh điều khiển
Từ thiết bị điều
khiển
Hình 3.5. Lưu đồ thuật toán lọc Kalman xác
định véc tơ trạng thái mô hình động học hệ
thống điều khiển turbine
Bắt đầu
Đọc thông tin về năng
lượng cột nước
Cấp lệnh điều khiển
Kết thúc
Không
Thuật toán 2.8
Đọc thông tin về lệnh điều
khiển u, góc α, tần số ω
Thuật toán nhận dạng
(2.21), (2.22), (2.23), (2.49), (2.50), (2.51),
(2.87)
Giải (3.71) Xác định
Lọc Kalman xác định véc tơ X
1KT
Có
Từ hệ đo hoặc
quan trắc thủy văn
Từ thiết bị điều
khiển
Cho thiết bị điều
khiển
0T
1 2, , ,K T z z
xK
Giải (3.72) Xác định 1K
Tổng hợp lệch U (3.74)
Đọc lệnh KT
Có
Không
Từ trung tâm chỉ
huy chung
Hình 3.6. Lưu đồ thuật toán hiệu
chỉnh luật điều khiển tối ưu thích
nghi với sự thay đổi của năng lượng
cột nước
3.6. Kết luận chƣơng 3
Chương này luận án đã giải quyết vấn đề liên q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_cac_giai_phap_do_luong_v.pdf