Chương 1: TỔNG QUAN
Trong chương này, tổng quan về lịch sử phát triển, một số lý
thuyết cơ bản nhất về pin mặt trời màng mỏng và các phương pháp
lắng đọng màng mỏng đã được trình bày. Một số đặc điểm nổi bật của
PMT màng mỏng được trình bày sau đây:
1) PMT đã phát triển qua nhiều thế hệ, lịch sử phát triển của
PMT đã chỉ ra xu hướng phát triển và tiềm năng to lớn của
PMT màng mỏng đa lớp.
2) Một số kiến thức cơ bản liên quan đến nguyên lý hoạt động,
chuyển tiếp dị chất và cấu trúc pin mặt trời màng mỏng đã
được đưa ra. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thảo luận các
kết quả nghiên cứu của luận án.
3) PMT màng mỏng trên cơ sở các lớp hấp thụ khác nhau đã
được tổng quan trên cơ sở các nghiên cứu trước đây. Một số
tính chất cơ bản của màng mỏng CuInS2 và màng mỏng
Cu2ZnSnS4 là đại diện tiêu biểu thuộc hai họ CuChalcopyrite và Cu-Kesterite đã được trình bày.
4) Tổng quan về một số phương pháp lắng đọng màng mỏng,
đặc biệt là phương pháp phun phủ nhiệt phân SPD đã được
trình bày về cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như ưu và
nhược điểm của phương pháp SPD, đây chính là cơ sở cho
các nghiên cứu phát triển phương pháp lắng đọng màng
mỏng sử dụng trong luận án này.
14 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt phân quay đầu phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các phần tử pin mặt trời họ Cux(In,Zn,Sn)Sy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một công bố mới đây, tập đoàn Land Art Generator Initiative
(USA) đã dự đoán như sau:[137,140,142] “Tổng năng lượng cần
thiết để cung cấp cho cả thế giới vào năm 2030 là 198,721 nghìn tỷ
Kwh. Nếu như 70% số thời gian trong năm có ánh nắng mặt trời thì
với hiệu suất chuyển đổi quang điện của PMT đạt 20%, trái đất sẽ cần
diện tích 496.805 km2 phủ các tấm PMT là đã có thể hoàn toàn đủ
cung cấp tổng lượng điện năng này cho toàn thế giới..”
2
Hiện nay, các tấm pin mặt trời (PMT) trên thị trường chủ yếu là PMT
được chế tạo trên cơ sở bán dẫn silic (đơn tinh thể, đa tinh thể hoặc màng
mỏng vô định hình) có thể chuyển đổi từ 15% đến 25% năng lượng mặt
trời thành năng lượng điện. Tuy nhiên, giá thành của loại PMT này còn
rất cao. Vì vậy, hiện nay tồn tại hai vấn đề cần giải quyết:
1) Cần thiết phải nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện.
2) Hạ giá thành của sản phẩm.
Vì vậy, cùng với xu hướng trên, mục tiêu của luận án này là nghiên
cứu sử dụng các vật liệu rẻ tiền để chế tạo pin mặt trời màng mỏng
CuInS2 ( sau đây gọi là pin mặt trời CIS) với thành phần gồm các
nguyên tố rất phổ biến, có giá thành rẻ và thân thiện với môi trường.
Để chế tạo pin mặt trời CIS, hiện nay người sử dụng ta nhiều phương
pháp công nghệ khác nhau như: phương pháp sol-gel, phương pháp
điện hóa, phương pháp phún xạ,
Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu phát triển phương
pháp phun phủ nhiệt phân, Đây là phương pháp công nghệ có nhiều ưu
điểm nổi bật như: thiết bị công nghệ yêu cầu rất đơn giản, dễ dàng điều
chỉnh các thông số công nghệ để khống chế thành phần mong muốn
cuẩ các lớp bán dẫn, có thể lắng đọng trên diện tích lớn
Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu:
“Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt phân quay đầu
phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các phần tử pin mặt trời họ
Cux(In,Zn,Sn)Sy” làm đề tài của luận án.
Mục tiêu của luận án:
1) Mô phỏng, tính toán để xác định các thông số công nghệ tối
ưu và đánh giá kết quả lắng đọng màng mỏng bằng phương
pháp USPD.
2) Nghiên cứu thiết kế hệ lắng đọng màng mỏng bằng phương
pháp phun phủ nhiệt phân hỗ trợ siêu âm quay SSPD (Spin
Spray Pyrolisis Deposition)..
3) Nghiên cứu lắng đọng các lớp chức năng ZnO, CdS, In2S3,
Cu2ZnSnS4 và CuInS2 bằng phương pháp SSPD.
23
KẾT LUẬN
1) Trong luận án này, tác giả đã sử dụng phương pháp mô phỏng phần tử
hữu hạn Ansys 15 để mô phỏng và xác định chế độ công nghệ tối ưu
cho phương pháp phun phủ nhiệt phân hỗ trợ siêu âm. Từ đánh giá kết
quả mô phỏng, tác giả đã đưa ra một giải pháp công nghệ lắng đọng
màng mỏng hoàn toàn mới và được gọi là: “Phương pháp phun phủ
nhiệt phân hỗ trợ rung siêu âm quay SSPD (Spin Spray Pyrolysis
Deposition).
2) Lần đầu tiên đưa ra một phương pháp công nghệ mới: Phương pháp
phun phủ nhiệt phân hỗ trợ rung siêu âm quay SSPD. Công nghệ này
đã được cục sở hữu trí tuệ Việt Nam chấp nhận đơn đăng ký bằng độc
quyền sáng chế theo quyết định số 2560/QĐ-SHTT ngày 18 tháng 01
năm 2016 (partent pending 1-2015-04798).
3) Khảo sát, đánh giá và so sánh kết quả lắng đọng màng mỏng bằng
phương pháp công nghệ SSPD và USPD:
Phương pháp công nghệ SSPD cho phép lắng đọng màng mỏng có diện
tích lớn, đường kính diện tích lắng đọng đạt ~ 4 cm tương đương với
diện tích lắng đọng ~12,5 cm2. Đây là diện tích lớn gấp 4 lần so với
diện tích mà phương pháp USPD có thể lắng đọng.
Phương pháp công nghệ SSPD cho phép lắng đọng màng mỏng CdS
có độ mấp mô bề mặt Rms~6 nm. Đây là trị số thấp hơn nhiều so với
màng được lắng đọng bằng phương pháp USPD (Rms~11 nm).
Phương pháp SSPD có thể dễ dàng điều khiển và kiểm soát độ đồng
đều của màng mỏng lắng đọng.
Phương pháp công nghệ SSPD đã loại bỏ hoàn toàn hiệu ứng Pinhole
khi lắng đọng màng hấp thụ CuInS2 có chiều dày màng lớn hơn 1 µm.
Kết quả này cho phép rút ngắn thời gian chế tạo PMT màng mỏng sử
dụng lớp hấp thụ CuInS2.
4) Phương pháp công nghệ SSPD được sử dụng để chế tạo PMT màng
mỏng cấu trúc ITO/ZnO:n/CdS/CuInS2/Me, PMT CIS chế tạo được có
thông số như sau:
- VOC = 420,33 (mV) - JSC = 16,22 (mA/cm2)
- FF = 33,89 (%) - η = 2,31 (%)
Hiệu suất chuyển đổi quang điện η = 2,31 % là cao hơn đáng kể so với
hiệu suất đã được công bố trước đó khi sử dụng cùng hệ vật liệu lớp
hấp thụ CuInS2 [2,4,119,136].
22
cho thấy, nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến các thông số cơ bản
của PMT-CIS. Thông số chịu ảnh hưởng lớn nhất khi nhiệt độ làm việc
thay đổi là điện áp hở mạch. Thế hở mạch của PMT-CIS suy giảm từ
2 % đến 4 % khi nhiệt độ tăng lên từ 25 oC đến 45 oC. Tuy nhiên song
song với quá trình suy giảm điện áp hở mạch khi nhiệt độ tăng lên thì
mật độ dòng ngắn mạch JSC và hệ số lấp đầy FF tăng lên. Do đó hiệu
suất chuyển đổi quang điện của PMT-CIS có sự suy giảm rất nhỏ khi
nhiệt độ làm việc tăng lên trong khoảng nhiệt độ khảo sát.
5) Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc đến thông số của PMT-
CIS theo thời gian. Thời gian tiến hành cho quá trình nghiên cứu này
là 6 tháng. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc
trong thời gian kéo dài 6 tháng thể hiện cụ thể như sau:
PMT-CIS được giữ ở nhiệt nhiệt độ 25 oC có hiện tượng hiệu suất
chuyển đổi quang điện có sự gia tăng trong khoảng thời gian 4 tháng
làm việc. Từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 6 tại nhiệt độ này hiệu suất
chuyển đổi quang điện của PMT-CIS có sự ổn định xuất hiện mức độ
suy giảm nhỏ đạt 0,03 % ở tháng thứ 5 và 0.01 % ở tháng thứ 6.
PMT-CIS được giữ ở nhiệt độ làm việc tại 35 oC có hiện tượng suy
giảm hiệu suất chuyển đổi quang điện ngay từ tháng đầu tiên, mức độ
suy giảm hiệu suất theo thời gian có sự giảm đều và đến tháng thứ 6
đạt mức độ suy giảm 0,01 %.
Tại nhiệt độ làm việc 45 oC, hiệu suất chuyển đổi quang điện của PMT-
CIS có sự suy giảm mạnh ngay trong tháng đầu tiên đạt giá trị 0,8 %,
tuy nhiên tại nhiệt độ này hiệu suất PMT đạt được sự ổn định sớm hơn,
mức độ suy giảm của hiệu suất ngay trong tháng thứ 2 đã giảm xuống
còn 0,1 % và đến tháng thứ 4 trở đi mức độ suy giảm còn 0,01 đến
0,02 %.
6) Đã thiết kế và chế tạo thử nghiệm pannel PMT-CIS kích thước 20x30
cm2. Với kết quả nghiên cứu chế tạo PMT-CIS bằng phương pháp
SSPD, chúng tôi tiến hành chế tạo pannel PMT-CIS với số lượng bao
gồm 42 phần tử PMT-CIS được mắc thành sáu nhánh song song, mỗi
nhánh bao gồm 7 đơn vị PMT-CIS. Kết quả khảo sát giá trị điện áp hở
mạch của các mẫu được chọn ngẫu nhiên từ pannel cho giá trị trung
bình VOC=419,55 ± 4,84 (mV). Có thể thấy mức độ chênh lệch của các
phần tử PMT-CIS được chế tạo cùng điều kiện công nghệ đạt giá trị
~1,15 %. Từ kết quả cho thấy, phương pháp công nghệ SSPD chế tạo
PMT có độ lặp lại cao, độ lặp lại có thể đạt gần 99 %.
3
4) Nghiên cứu chế tạo pin mặt trời trên cơ sở lớp hấp thụ CuInS2.
Khảo sát các đặc trưng và các thông số cơ bản của PMT chế
tạo. Chế tạo thử nghiệm các tấm pannel PMT kích thước
20x30 cm2.
Đối tượng nghiên cứu của luận án:
1) Công nghệ lắng đọng màng mỏng bằng phương pháp USPD
và phương pháp SSPD
2) Các màng mỏng bán dẫn ZnO, CdS, In2S3, màng hấp thụ
Cu2ZnSnS4 và CuInS2.
3) Pin mặt trời cấu trúc đảo kiểu ITO/ZnO/CdS/CuInS2/Me.
4) Pannel PMT trên cơ sở lớp hấp thụ CIS
Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu của luận án:
- Cách tiếp cận của nghiên cứu là sử dụng các mô hình tính toán
lý thuyết, phương pháp mô phỏng phần tử hữu hạn và các kết
quả thực nghiệm của các công trình đã công bố để thiết kế, chế
tạo và đưa ra thông số công nghệ tối ưu cho hệ lắng đọng màng
mỏng SSPD.
- Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp thực
nghiệm kết hợp các mô hình tính toán nêu trên để nghiên cứu
tính chất của các lớp chức năng, nghiên cứu lắng đọng tổ hợp
các màng bán dẫn tạo thành phần tử PMT CIS. Khảo sát, đo
đạc và xác định tính chất của các mẫu lắng đọng để đánh giá
kết quả thu được.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
PMT màng mỏng nói chung là loại linh kiện đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Để có thể tăng hiệu
suất quang điện của loại linh kiện này người ta hướng tới hai xu hướng
sau:
1) Tìm ra các vật liệu mới có khả năng chế tạo các PMT hiệu suất
cao.
2) Tìm ra các phương pháp công nghệ mới để nâng cao hiệu suất
của PMT
4
Luận án đã nghiên cứu và phát triển một phương pháp công nghệ
mới có tên gọi: phương pháp SSPD. Đây là một phương pháp hoàn
toàn mới và đặc biệt hữu hiệu để lắng đọng các màng chức năng trong
cấu trúc PMT màng mỏng. Việc sử dụng phương pháp này cho phép
lắng đọng các các phần tử PMT kich thước lớn, có khả năng ứng dụng
trong thực tế.
Tính mới của luận án
Lần đầu tiên, phương pháp công nghệ lắng đọng màng mỏng trong
PMT được nghiên cứu, đánh giá và đoán nhận kết quả thông qua
chương trình mô phỏng Ansys Fluent. Kết quả này giúp cho quá trình
nghiên cứu được rút ngắn và có thể được sử dụng làm tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Lần đầu tiên, phương pháp công nghệ SSPD được đề xuất và sử
dụng để chế tạo PMT màng mỏng đa lớp. Đây là một phương pháp
công nghệ hoàn toàn mới do chính tác giả nghiên cứu và phát triển.
Phương pháp SSPD đã được cục sở hữu trí tuệ VN chấp nhận
đơn đăng ký bằng độc quyền sáng chế theo quyết định số 2560/QĐ-
SHTT ngày 18 tháng 01 năm 2016.
Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt,
danh mục các bảng, danh mục các hình ảnh và hình vẽ, danh mục các
công trình đã công bố của luận án, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu.
Chương 2: Nghiên cứu phát triển phương pháp phun phủ
nhiệt phân hỗ trợ siêu âm quay SSPD (Spin
Spray Pyrolysis Deposition).
Chương 3: Lắng đọng các lớp chức năng trong PMT màng
mỏng cấu trúc đảo
glass/ITO/ZnO/CdS/CuxIn(ZnSn)Sy/Metal
bằng phương pháp SSPD.
21
400 500 600 700 800 900
0
10
20
30
40
Bíc sãng nm
§
é
tr
u
y
Òn
q
u
a
T
,
%
CIS40
CIS35
CIS30
CIS25
(d)
(b)
(c)
(a)
1,5 2,0 2,5
5x10
4
9x10
4
1,3x10
5
1,7x10
5
2,1x10
5
2,5x10
5
2,9x10
5
3,3x10
5
3,7x10
5
4,1x10
5
4,5x10
5
4,9x10
55,3x10
5
H
Ö
sè
h
Êp
th
ô
cm
-1
CIS40
CIS35
CIS30
CIS25
N¨ng lîng h eV
Hình 3.28. Phổ truyền qua của màng các mẫu CIS25; CIS30; CIS35 và
CIS40.
Hình 3.30. Đồ thị quan hệ giữa hệ số hấp thụ với h của các mẫu CIS25;
CIS30; CIS35 và CIS40.
Chương 4: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của PMT
màng mỏng đa lớp cấu trúc ITO/ZnO:n/CdS/CuInS2/Me
1) Đã nghiên cứu chế tạo thành công PMT màng mỏng đa lớp cấu trúc
đảo ITO/ZnO:n/CdS/CuInS2/Me có diện tích 2,5x2,5 cm2 bằng
phương pháp phun nhiệt phân SSPD.
2) Đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mấp mô bề mặt lớp ZnO đến phẩm
chất của PMT chế tạo được. Kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc của độ
mấp mô bề mặt lớp ZnO cho chúng ta điểm nổi bật dưới đây:
Phương pháp SSPD cho phép khống chế độ mấp mô bề mặt màng ZnO
thông qua thông số công nghệ thời gian phun. Do đó khi chế tạo PMT-
CIS bằng phương pháp SSPD chúng ta có thể kiểm soát độ mấp mô bề
mặt của màng ZnO trong cấu trúc của PMT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất chuyển đổi quang điện của
PMT-CIS có sự phụ thuộc mạnh vào độ mấp mô bề mặt màng ZnO.
Hiệu suất PMT-CIS đạt cực đại tại giá trị độ mấp mô bề mặt Rms ~ 20
nm tương đương với thời gian lắng đọng lớp ZnO bằng phương pháp
SSPD là 20 phút.
3) Đã nghiên cứu và khảo sát thông số của PMT-CIS lắng đọng theo
thông số công nghệ tối ưu, kết quả thu được là hiệu suất chuyển đổi
quang điện đạt η=2,31 (%), hệ số lấp đầy FF=33,89 (%), điện áp hở
mạch VOC=420,33 (mV) và mật độ dòng ngắn mạch JSC=16,22
mA/cm2.
4) Đã nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc trưng PMT vào nhiệt độ làm
việc. Kết quả nghiên cứu tại ba điểm nhiệt độ 25 oC, 35 oC và 45 oC
20
3.3. Nghiên cứu lắng đọng lớp hấp thụ
3.3.1. Nghiên cứu lắng đọng lớp Cu2ZnSnS4..
3.3.1.3. Khảo sát tính chất màng Cu2ZnSnS4......
Cấu trúc tinh thể
Hình thái bề mặt màng
Tính chất quang
400 500 600 700 800 900
0
10
20
30
40
50
(c)
(d)
(b)
Bíc sãng nm
§
é
t
ru
y
Òn
q
ua
T
,
%
(a)
1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4
8x10
3
1,1x10
4
1,4x10
4
1,7x10
4
2x10
4
2,3x10
4
2,6x10
4
2,9x10
4
3,2x10
4
3,5x10
4
3,8x10
4
d)
c)
b)
N¨ng lîng h eV
H
Ö
sè
h
Êp
th
ô
cm
-1
a)
Hình 3.22. Độ truyền qua của màng CZTS lắng đọng bằng phương pháp
SSPD tại nhiệt độ Ts=350oC trong thời gian: a)t=25 phút; b)t=30 phút,
c)t=35 phút và d) t=40 phút.
Hình 3.23. Đồ thị quan hệ giữa hệ số hấp thụ với h của màng CZTS
lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại nhiệt độ Ts=350 oC trong thời gian:
a)t=25 phút; b)t=30 phút, c)t=35 phút và d)t=40 phút.
Từ đồ thị hình 3.23 chúng ta có thể thấy, hệ số hấp thụ của màng
CZTS lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại nhiệt độ 350 oC đạt giá
trị α ~ 1,62.104 cm-1 – 1,96.104 cm-1 tại điểm năng lượng hυ=1,6 eV.
Giá trị này tương đương với các công bố [53,59,96]
3.3.2. Nghiên cứu lắng đọng lớp CuInS2 bằng phương pháp SSPD
3.3.2.3. Khảo sát tính chất màng CuInS2 lắng đọng bằng .
Hình thái bề mặt màng
a) Ảnh hưởng của chiều dày màng
b) Không xuất hiệu ứng PhE
Cấu trúc tinh thể
Tính chất quang–điện
5
Chương 4: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của
PMT màng mỏng cấu trúc đảo
ITO/ZnO:n/CdS/CuInS2/Me.
Chương 1: TỔNG QUAN
Trong chương này, tổng quan về lịch sử phát triển, một số lý
thuyết cơ bản nhất về pin mặt trời màng mỏng và các phương pháp
lắng đọng màng mỏng đã được trình bày. Một số đặc điểm nổi bật của
PMT màng mỏng được trình bày sau đây:
1) PMT đã phát triển qua nhiều thế hệ, lịch sử phát triển của
PMT đã chỉ ra xu hướng phát triển và tiềm năng to lớn của
PMT màng mỏng đa lớp.
2) Một số kiến thức cơ bản liên quan đến nguyên lý hoạt động,
chuyển tiếp dị chất và cấu trúc pin mặt trời màng mỏng đã
được đưa ra. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thảo luận các
kết quả nghiên cứu của luận án.
3) PMT màng mỏng trên cơ sở các lớp hấp thụ khác nhau đã
được tổng quan trên cơ sở các nghiên cứu trước đây. Một số
tính chất cơ bản của màng mỏng CuInS2 và màng mỏng
Cu2ZnSnS4 là đại diện tiêu biểu thuộc hai họ Cu-
Chalcopyrite và Cu-Kesterite đã được trình bày.
4) Tổng quan về một số phương pháp lắng đọng màng mỏng,
đặc biệt là phương pháp phun phủ nhiệt phân SPD đã được
trình bày về cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như ưu và
nhược điểm của phương pháp SPD, đây chính là cơ sở cho
các nghiên cứu phát triển phương pháp lắng đọng màng
mỏng sử dụng trong luận án này.
6
Chương 2: Nghiên cứu phát triển phương pháp phun phủ nhiệt
phân hỗ trợ siêu âm quay SSPD (Spin Spray Pyrolysis Deposition)
2.1. Xác định các thông số tối ưu của quá trình lắng đọng màng
mỏng bằng phương pháp mô phỏng phần tử hữu hạn sử dụng
phần mềm Ansys Fluent Ver. 15
2.1.2. Triển khai mô phỏng
2.1.2.1. Xác định mô hình hình học
Hình 2.12. Mô hình hình học của bài toán mô phỏng quá trình phun rung
siêu âm
Hình 2.4. Hình ảnh chia lưới cho đầu phun rung siêu âm, bộ định hướng và
không gian phun.
Hình 2.10. Kết quả mô phỏng ở góc nhìn 3D.
19
quan hệ giữa đại lượng (h)2 với h thể hiện trên hình 3.15. Kết quả
xác định Eg với hai mẫu CdS36 và CdS38 là 2,42 eV và có sự tăng nhẹ
với mẫu CdS40 là 2,45 eV.
400 500 600 700 800
0
20
40
60
80
100
CdS 400
o
C
CdS 380
o
C
CdS 360
o
C
§
é
tr
uy
Òn
q
ua
T
,
%
Bíc sãng nm
2,00 2,05 2,10 2,15 2,20 2,25 2,30 2,35 2,40 2,45 2,50 2,55 2,60 2,65 2,70
0
20
40
60
80
100
120
140
E
g
~2,44 eV
E
g
~2,42 eV
h eV
(
h
)
2
1
0
8
,
cm
-2
.e
V
2
CdS 400
o
C
CdS 380
o
C
CdS 360
o
C
Hình 3.14. Độ truyền qua của màng CdS lắng đọng bằng phương pháp
SSPD tại nhiệt độ Ts=360 oC; 380 oC và 400 oC.
Hình 3.15. Đồ thị quan hệ giữa (h)2 với h của các mẫu CdS36, CdS38
và CdS40.
3.2.2.3. Khảo sát tính chất của màng In2S3 lắng đọng.....
Cấu trúc tinh thể
Hình thái bề mặt
Thành phần nguyên tố
Tính chất quang – điện
400 500 600 700 800
20
30
40
50
60
70
80
90
Bíc sãng nm
§
é
tr
u
y
Òn
q
u
a
T
, %
a)
b)
c)
d)
1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0
0,000
0,005
0,010
0,015
0,020
0,025
0,030
h eV
(
h
)2
1
0
8 ,
c
m
-2
.e
V
2
a)
b)
c)
d)
2,52 eV
Hình 3.18. Độ truyền qua của màng In2S3 lắng đọng bằng phương pháp
SSPD tại nhiệt độ a) Ts=360oC, b) Ts=380 oC, c)Ts=400 oC và d) Ts=420 oC.
Hình 3.19. Đồ thị quan hệ giữa (h)2 với h của các mẫu a) IS36,
b) IS38, c) IS40 và d) IS42.
Kết quả cho thấy, trong điều kiện nhiệt độ lắng đọng thay đổi từ
360oC đến 420oC, vật liệu In2S3 có độ rộng vùng cấm Eg~2,52 eV. Kết
quả này phù hợp với công bố trong các công trình đã xuất bản
[58,73,36,52].
18
Hình thái bề mặt
Hình thái bề mặt của các mẫu màng CdS được khảo sát bằng
phương pháp hiển vi lực nguyên tử, kết quả AFM của các mẫu CdS36,
CdS38 và CdS40 thể hiện trên hình 3.13
Hình 3.13. Ảnh AFM của màng CdS lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại
nhiệt độ: a)Ts=360oC; b)Ts=380 oC và c)Ts=400 oC.
Từ hình 3.13 chúng ta có thể nhận thấy, mẫu CdS36 có độ đồng
đều bề mặt cao, tuy nhiên, có thể nhận thấy đường biên hạt thể hiện
trên ảnh AFM không sắc nét chứng tỏ trạng thái hạt trên bề mặt của
màng chưa ổn định. Điều này cũng phù hợp với kết quả khảo sát cấu
trúc tinh thể của màng bằng XRD. Mẫu CdS38 có sự đồng đều kích cỡ
hạt cũng như độ phẳng bề mặt màng cao. Khi nhiệt độ tăng lên 400 oC,
có những hạt lớn nhô cao hơn bề mặt màng. Kết hợp với kết quả phân
tích phổ nhiễu xạ tia X, chúng tôi cho rằng đây chính là sự xuất hiện
của pha CdO2, do ở nhiệt độ cao một phần CdS bị oxi hóa tạo thành
oxit CdO2. Sự xuất hiện pha ôxít cadimium sẽ ảnh hưởng đến tính chất
quang điện của màng CdS chế tạo được. Như vậy về hình thái bề mặt
của màng, mẫu CdS38 là mẫu có độ ổn định và độ đồng nhất cao hơn
cả so với các mẫu CdS được lắng đọng tại nhiệt độ 360 oC và 400 oC.
Tính chất quang – điện
Độ truyền qua trung bình trong dải bước sóng từ 500 đến 800
nm của các mẫu CdS36 và CdS38 đạt ~77%. Đối với mẫu CdS40, có
hiện tượng bờ hấp thụ dịch chuyền về vùng bước sóng lớn hơn. Chúng
tôi cho rằng đây là do ảnh hưởng của pha tinh thể CdO2 tồn tại trong
mẫu chế tạo ở nhiệt độ cao. Kết quả này thể hiện rõ khi quan sát mối
7
Hình 2.15. Kết quả tối ưu hóa thông số quá trình phun
Hình 2.16. Kết quả mô phỏng phun nhiệt phân kết hợp với quay đầu phun
2.2. Thiết kế và chế tạo hệ lắng đọng màng mỏng phun nhiệt
phân hỗ trợ rung siêu âm quay (SSPD)
2.2.1. Thiết kế và chế tạo hệ SSPD
2.2.2. Các thông số công nghệ của hệ SSPD
2.2.2.1. Nhiệt độ đế
2.2.2.2. Tiền chất ban đầu
2.2.2.3. Tốc độ quay
2.2.2.4. Khoảng cách đầu phun đến đế
2.3. Khảo sát hệ lắng đọng màng mỏng SSPD
2.3.1. Hiệu ứng Pinhole
Màng mỏng có chiều dày lớn hơn 1 m lắng đọng bằng phương
pháp SSPD chúng tôi hoàn toàn ko quan sát thấy hiện tượng xuất hiện
hiệu ứng PhE trên bề mặt màng.
2.3.2. Diện tích lắng đọng màng
2.3.2.1. Hình thái bề mặt
Hình 2.30 là ảnh 3D bề mặt của màng CdS-U và CdS-S, có thể
nhận thấy mẫu CdS lắng đọng bằng phương pháp SSPD cho chúng ta
độ đồng đều cao hơn, các tinh thể CdS kết tinh và tập hợp thành các
hạt có kích thước đều nhau.
8
Hình 2.30. Ảnh AFM của mẫu: a) CdS-U và b) CdS-S.
Hình 2.31. Xác định độ mấp mô bề mặt RMS của mẫu a) CdS-U, b) CdS-S.
Độ mấp mô bề mặt (RMS) là đại lượng đặc trưng cho mức độ
phẳng của bề mặt màng. Hình 2.31 cho chúng ta kết quả độ mấp mô
bề mặt xác định theo đường chéo của diện tích ảnh, theo đường cắt này
chúng ta thu được đường cắt (section) cho phép xác định độ mấp mô
bề mặt của mẫu theo đường cắt này. Kết quả xác định độ mấp mô bề
mặt của mẫu CdS-U và CdS-S lần lượt bằng 11 nm và 6,38 nm. Kết
quả này cho ta thấy rõ mức độ bằng phẳng của màng lắng đọng bằng
phương pháp SSPD cao hơn so với màng lắng đọng bằng phương pháp
USPD.
2.3.2.2. Độ truyền qua
Hình 2.32 là kết quả xác định phổ truyền qua của màng CdS-U
và màng CdS-S. Chúng ta nhận thấy độ truyền qua của màng mỏng
CdS lắng đọng bằng phương pháp SSPD tốt hơn so với màng mỏng
CdS lắng đọng bằng phương pháp USPD.
17
Dựa vào số liệu của phổ truyền qua trên hình 3.4 kết hợp với
biểu thức 3.2 ta thiết lập mỗi quan hệ giữa (αhν)2 và hν như hình 3.7.
Hình 3.7 là đồ thị (αhν)2 phụ thuộc vào hν của màng ZnO lắng
đọng tại nhiệt độ khác nhau. Từ đường ngoại suy (αhν)2 = 0 giá trị độ
rộng vùng cấm của màng ZnO được xác định là Eg ≈ 3,25 eV. Kết quả
này cũng được H. Belkhalfa [46] và A. Zaier [73] đã công bố.
3.2. Nghiên cứu lắng đọng lớp đệm
3.2.1.2. Lắng đọng màng CdS
3.2.2.1. Khảo sát thời gian lắng đọng màng CdS
3.2.2.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lắng đọng màng CdS
Cấu trúc tinh thể
Hình 3.12 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của màng CdS lắng
đọng bằng phương pháp SSPD tại các nhiệt độ Ts=360oC; 380oC và
400oC (ký hiệu mẫu CdS36; CdS38 và CdS40).
Từ giản đồ XRD trong hình 3.12, ta nhận thấy các mẫu CdS kết
tinh với cấu trúc sáu phương (thẻ PDF 06-314) các vạch nhiễu xạ tương
ứng với các mặt phẳng (100), (002), (101), (102), (110), (103) và (112)
được thể hiện đầy đủ và rõ ràng nhất tại nhiệt độ 380oC. Ở nhiệt độ
400oC, có sự xuất hiện của pha tinh thể thứ 2 là CdO2 (Cadmium
Peroxide) có cấu trúc lập phương (thẻ PDF 01-077-2415) và ở nhiệt độ
360oC các đỉnh phổ nhiễu xạ còn tù hoặc có vị trí khuyết. Như vậy về
mặt cấu trúc pha tinh thể, màng CdS38 là mẫu có độ kết tinh đơn pha và
tốt nhất trong khoảng nhiệt độ khảo sát.
20 25 30 35 40 45 50 55 60
c)
b)(2
0
1
)
(2
0
0
)
(1
1
2
)
(1
0
3
)(
1
1
0
)
(1
0
2
)
(1
0
1
)
(0
0
2
)
(1
0
0
)
C
ê
ng
®
é
t
¬
ng
®
è
i,
s
è
®Õ
m
/g
i©
y
Gãc nhiÔu x¹ 2theta, ®é
a)
CdS
CdO
2
Hình 3.12. Giản đồ XRD của màng CdS lắng đọng bằng phương pháp
SSPD tại nhiệt độ: a)Ts=360oC; b)Ts=380 oC và c)Ts=400 oC.
16
màng ZnO lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại nhiệt độ 420 oC cho
chúng ta độ đồng đều cũng như độ ổn định cấu trúc cao nhất.
Hình 3.5. Phân bố kích thước hạt của màng ZnO lắng đọng bằng phương
pháp SSPD tại nhiệt độ a) Ts=400 oC, b) Ts=420 oC và c) Ts=440 oC.
Tính chất quang-điện
Để nghiên cứu tính chất quang của màng mỏng chúng tôi sử
dụng phương pháp phổ truyền qua UV-Vis. Kết quả xác định độ truyền
qua của màng ZnO lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại các nhiệt
độ khác nhau thể hiện trên hình 3.6
300 400 500 600 700 800 900
0
20
40
60
80
100
(c)
(b)
§
é
tr
u
y
Òn
q
u
a
T
,
%
Bíc sãng nm
ZnO T
S
=400
o
C
ZnO T
S
=420
o
C
ZnO T
S
=440
o
C
(a)
2,8 3,2 3,6
0
30
60
90
(b)
(c)
ZnO T
S
= 440
o
C
ZnO T
S
= 420
o
C
ZnO T
S
= 400
o
C
h
x
1
0
8
,
c
m
-2
.e
V
2
heV
E
g
~ 3.25 eV
(a)
Hình 3.6.Phổ truyền qua của màng ZnO lắng đọng bằng phương
pháp SSPD tại nhiệt độ a)Ts=400 oC, b)Ts=420 oC và c)Ts=440 oC.
Hình 3.7. Đồ thì mỗi quan hệ của (h)2 với hcủa màng
ZnO lắng đọng bằng phương pháp SSPD tại nhiệt độ a) Ts=400 oC,
b) Ts=420 oC và c) Ts=440 oC.
9
400 500 600 700 800 900
0
20
40
60
80
100
Bíc sãng , nm
§
é
tr
uy
Òn
q
ua
T
,
%
a)
b)
Hình 2.32. Phổ truyền qua của mẫu a) CdS-U và b) CdS-S
2.3.2.3. Cấu trúc pha tinh thể
Hình 2.33 trình bày phổ nhiễu xạ tia X của mẫu CdS-U và CdS-
S. Từ phổ XRD trong hình 2.33, ta nhận thấy các mẫu CdS kết tinh với
cấu trúc hexagonal (thẻ PDF 06-314) các vạch nhiễu xạ tương ứng với
các mặt phẳng (100), (002), (101), (102), (110), (103) và (112) được thể
hiện đầy đủ.
20 30 40 50 60
0
100
200
300
400
Gãc nhiÔu x¹ 2 theta, ®é
C
ê
ng
®
é
t
¬n
g
®
èi
,
sè
®
Õm
/g
i©
y
1
1
2
1
0
3
1
1
0
1
0
2
1
0
1
0
0
2
CdS-S
CdS-U
1
0
0
Hình 2.33. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) của mẫu CdS-U và mẫu CdS-S
Có thể nhận thấy kết quả so sánh cấu trúc tinh thể của màng
CdS-U và màng CdS-S không có sự khác biệt đáng kể. Màng được
lắng đọng bằng cả hai phương pháp đều đã được hình thành pha tinh
thể có cùng cấu trúc tinh thể sáu phương. Các cực đại nhiễu xạ của hai
mẫu cũng xuất hiện tương ứng như nhau. Do đó, về mặt cấu trúc pha
các mẫu lắng đọng bằng phương pháp USPD và SSPD là như nhau.
10
2.3.3. Độ đồng đều trong diện tích lắng đọng
2.3.3.1. Hình thái học bề mặt
Hình 2.35. Xác định độ mấp mô RMS của mẫu (a)CdS-S03, (b)CdS-
S08, (c)CdS-S12.
Hình 2.35 là kết quả chụp AFM của ba mẫu được lựa chọn trong
vùng khảo sát CdS-S03, CdS-S08 và CdS-S12. Từ ảnh hiển vi lực
nguyên tử cho thấy, hình thái hạt không thay đổi. Các hạt đều có dạng
tròn, và gần tròn được phân bố đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_phong_qua_trinh_phun_nhiet_phan_ho_tro_sieu_am_bang_phuong_phap_phan_tu_huu_han_journal_of_scienc.pdf