So sánh các công thức mới thiết lập với công thức đã có
3.1.1 Nước nhảy trong lòng dẫn đáy bằng phi lăng trụ mở rộng dần
Tác giả luận án tiến hành so sánh kết quả tính toán chiều sâu sau nước nhảy theo
các công thức đã có với công thức mới được thiết lập (2.85). Có thể nhận thấy
kết quả tính chiều sâu tương đối sau nước nhảy 2 giữa các phương pháp là khác13
nhau. Tuy nhiên sai số
nhỏ hơn hoặc bằng 5%,
hay công thức mới được
kiến nghị (2.85) phù hợp
với các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam.
3.1.2 Nước nhảy trong
lòng dẫn lăng trụ
đáy dốc
Khi i 0,13 , so sánh
công thức (2.66) với các công thức của
G. K Intsep và Hoàng Tư An. Còn với
0 0,13 i , so sánh công thức (2.73)
với các công thức của B. A.
Bakhmeteff, Kôxiacôva và Hoàng Tư
An. Kết quả so sánh được thể hiện ở
hình 3.2 và hình 3.3. Từ hình 3.2 nhận
thấy với i 0,13 thì kết quả tính toán
chiều sâu tương đối sau nước nhảy 2 từ
công thức của Hoàng Tư An và Luận án
sai khác so với công thức kinh nghiệm
Intsep, số Fr12 càng tăng thì sai số càng
lớn do sự xuất hiện hàm khí trong nước
nhảy. Tuy nhiên với Fr12 45 thì sai
khác này là chấp nhận được. Với trường
hợp 0 0,13 i , kết quả tính toán chiều
sâu tương đối sau nước nhảy 2 từ công
thức kiến nghị (2.73) khá phù hợp với
các công thức đã được nghiên cứu từ
trước với sai số tính toán nhỏ hơn 5%
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập công thức tính toán một số thông số nước nhảy đáy trên kênh dốc thuận có lòng dẫn mở rộng dần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thức (2.79; 2.86) để tính quy luật phân
bố vận tốc điểm đáy dọc theo chiều dài dòng chảy trong khu xoáy mặt. Các
công thức trên áp dụng cho kênh phi lăng trụ có độ dốc thuận và đáy bằng,
4
mặt cắt ngang hình chữ nhật. Bên cạnh việc so sánh với các kết quả trước đây,
đã tiến hành kiểm chứng các công thức giải tích thông qua thí nghiệm mô hình
vật lý hiện tượng nước nhảy với độ dốc và độ mở lòng dẫn khác nhau.
- Tác giả luận án đã có các khảo sát về sự biến đổi giữa khu xoáy và khu nước
nhảy, đặc biệt là chiều sâu và chiều dài tương đối của dòng chảy cuối khu
xoáy khi các đại lượng như hệ số hình dạng của dòng chảy tại mặt cắt trước
nước nhảy, góc mở lòng dẫn, số Froude, độ dốc lòng dẫn biến đổi.
- Thiết lập được các công thức: (4.2) tính chiều sâu dòng chảy tại vị trí thay đổi
độ dốc, (4.8) tính chiều sâu dòng chảy tại vị trí cuối khu xoáy, (4.9) tính chiều
sâu dòng chảy tại cuối nước nhảy. Các công thức trên áp dụng cho lòng dẫn
phi lăng trụ mở rộng dần thay đổi độ dốc, mặt cắt ngang hình chữ nhật.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị; luận án được trình bày trong 4
chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về hiện tượng nước nhảy ở hạ lưu công trình.
Chương 2: Thiết lập các công thức giải tích tính đặc trưng của nước nhảy trong
lòng dẫn mặt cắt ngang hình chữ nhật mở rộng dần, đáy đốc thuận và đáy bằng.
Chương 3: Kiểm định công thức lý thuyết mới.
Chương 4: Phân tích kết quả tính toán và mở rộng nghiên cứu.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG NƯỚC NHẢY Ở HẠ
LƯU CÔNG TRÌNH
1.1 Nước nhảy ở hạ lưu công trình tháo nước kiểu dốc nước
Công trình tháo nước kiểu dốc nước thường có bể tiêu năng ở cuối dốc. Trong
trường hợp này, nước nhảy có thể nằm hoàn toàn trên thân dốc nước, nằm hoàn
toàn trong bể tiêu năng hoặc nằm giữa dốc nước và bể tiêu năng.
5
1.2 Một số phương pháp và kết quả nghiên cứu
1.2.1 Bài toán phẳng
1.2.1.1 Phương pháp kết hợp giữa phương trình động lượng của dòng chảy
một chiều và thực nghiệm
Trong lòng dẫn lăng trụ đáy bằng Chiều sâu sau nước nhảy tìm được nhờ phương
trình biến thiên động lượng viết theo chiều dòng chảy với một số giả thiết nhất
định; Chiều dài nước nhảy được xác định bằng thực nghiệm là chủ yếu bên cạnh
các công thức lý thuyết của M. A Mikhaliev, ; Bằng tài liệu thí nghiệm, M. T
Ivankov đã đưa ra biểu thức xác định vận tốc điểm lớn nhất theo chiều dòng chảy
mu tại vị trí x bất kỳ, trong khu vực nước nhảy trên lòng dẫn lăng trụ, đáy bằng.
Trong lòng dẫn lăng trụ đáy dốc G. N Kôxiacôva đã tìm được phương trình quan
hệ giữa hai độ sâu trước và sau nước nhảy dưới dạng không thứ nguyên dựa vào
việc viết phương trình động lượng của dòng chảy một chiều. Tác giả B. A.
Bakhmeteff đã đưa ra công thức thực nghiệm với trường hợp lòng dẫn có độ dốc
0,07i và
2
16,5 40Fr . Ngoài ra Rajaratman dựa theo tài liệu thí nghiệm
cũng kiến nghị công thức riêng. Với lòng dẫn có độ dốc nghịch I. A. Snegirev
cũng tìm được các công thức tính toán một số thông số của nước nhảy với điều
kiện 0,2i và 2 / 30kl h , với hk là chiều sâu dòng chảy phân giới.
1.2.1.2 Phương pháp sóng gián đoạn
Các kết quả nghiên cứu mới chỉ tính toán được độ sâu sau nước nhảy của bài toán
phẳng, không tìm được chiều dài và các thông số khác của nước nhảy.
1.2.1.3 Phương pháp lớp biên dòng tia rối
Lời giải giải tích Theo GS. TS Hoàng Tư An, nước nhảy trong lòng dẫn lăng trụ,
mặt cắt ngang hình chữ nhật, đáy dốc và đáy bằng đã được nghiên cứu dựa vào
lý thuyết lớp biên của dòng tia chảy rối.
Lời giải số Phương pháp số có thể nghiên cứu được nhiều đặc trưng của nước
nhảy và đi sâu được vào kết cấu nội bộ trong nước nhảy nhưng lại quá phức tạp.
6
1.2.1.4 Phương pháp hoàn toàn thực nghiệm
Từ kết quả thí nghiệm, Trịnh Công Vấn đã chỉ ra ranh giới giữa nước nhảy mặt
sóng và nước nhảy đáy ngập. Lưu Như Phú, Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu về
các độ sâu nước nhảy tự do trong cống có mặt cắt ngang phía dưới là chữ nhật,
phía trên là nửa tròn trong khu vực nước chảy bán áp.
1.2.2 Bài toán không gian hữu hạn
Lòng dẫn mở rộng dần Một số tác giả đã thiết lập công thức tính độ sâu liên hiệp
sau nước nhảy trong trường hợp lòng dẫn đáy bằng mở rộng dần, còn chiều dài
nước nhảy được xác định theo công thức thực nghiệm.
Lòng dẫn thu hẹp dần Nước nhảy trong kênh chữ nhật thu hẹp dần đáy bằng có
thể được tính theo công thức A. B. Sepsencô.
Lòng dẫn lăng trụ có độ dốc thay đổi Chiều cao nước nhảy trong lòng dẫn lăng
trụ tại vị trí đáy lòng dẫn thay đổi độ dốc và chiều dài của nước nhảy phần trên
kênh dốc đã được xác định nhờ các công thức giải tích của Hoàng Tư An.
1.3 Kết luận chương 1
Một trong những vấn đề chưa được nghiên cứu đến là nối tiếp bằng nước nhảy
đáy trên kênh dốc có mặt cắt ngang hình chữ nhật mở rộng dần. Phương pháp
nghiên cứu là sử dụng lý thuyết lớp biên của dòng tia chảy rối cùng với thí nghiệm
mô hình. Luận án sẽ xây dựng các công thức giải tích để nghiên cứu hiện tượng
nối tiếp bằng nước nhảy trong lòng dẫn mặt cắt ngang hình chữ nhật mở rộng
dần có độ dốc không đổi và độ dốc thay đổi.
Các đặc trưng của nước nhảy được tiến hành nghiên cứu gồm: Độ sâu cuối khu
xoáy mặt; Độ sâu liên hiệp của nước nhảy; Chiều dài khu xoáy mặt và chiều dài
nước nhảy; Quy luật phân bố vận tốc điểm lớn nhất dọc đáy lòng dẫn và trên mặt
khu xoáy; Chiều sâu trong nước nhảy tại vị trí độ dốc lòng dẫn thay đổi. Các đặc
trưng này được nghiên cứu cho trường hợp nối tiếp bằng nước nhảy trong lòng
dẫn phi lăng trụ mở rộng dần, độ dốc lớn và độ dốc thay đổi. Đồng thời sẽ tiến
hành phân tích, so sánh giữa kết quả thu được từ nghiên cứu lý thuyết với kết quả
đã có từ trước.
Với kết quả nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng sẽ có được công thức tổng quát
tính toán một số đặc trưng của nước nhảy trong lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng
7
dần đáy dốc. Các công thức này cũng được kiểm chứng bằng kết quả thí nghiệm
mô hình thủy lực.
CHƯƠNG 2 THIẾT LẬP CÁC CÔNG THỨC GIẢI TÍCH TÍNH ĐẶC
TRƯNG CỦA NƯỚC NHẢY TRONG LÒNG DẪN MẶT CẮT NGANG
HÌNH CHỮ NHẬT MỞ RỘNG DẦN ĐÁY DỐC THUẬN VÀ ĐÁY BẰNG
2.1 Lý thuyết cơ bản
Các phương trình cơ bản sau đây sẽ được sử dụng trong chương này: Phân bố
vận tốc điểm trong khu vực nước nhảy tuân theo Schlichting (2.1); Hệ phương
trình Reynolds viết cho dòng chảy rối trong không gian hữu hạn hai chiều đứng
(2.1); Phương trình liên tục trong không gian hữu hạn hai chiều đứng (2.5); Tích
phân Karman trong không gian hữu hạn hai chiều đứng có mặt cắt ngang bất kỳ
(2.6).
2.2 Thiết lập các công thức giải tích tính đặc trưng của nước nhảy trong
lòng dẫn mặt cắt ngang hình chữ nhật mở rộng dần, đáy đốc thuận và
đáy bằng
2.2.1 Giả thiết
(1) Dòng tia bị ngập ở nửa không
gian trên có đáy không thấm nước,
lòng dẫn mở rộng dần với góc mở
nhỏ và không đổi (2.7); (2) Không
xét đến ảnh hưởng của hàm khí
trong khu vực nước nhảy; (3) Lưu
lượng không thay đổi theo thời
gian, chuyển động ổn định (2.8); (4)
Đáy lòng dẫn nhẵn lý tưởng (2.9);
(5) Mặt cắt ngang dòng chảy hình
chữ nhật (2.10); (6) Lực khối là
trọng lực, lòng dẫn dốc thuận (2.11); (7) Dòng chảy hai chiều đứng, các đại lượng
đặc trưng vật lý theo phương ngang được trung bình hóa; (8) Trong không gian
hữu hạn mở rộng dần dòng chảy có phân bố vận tốc điểm theo Schlichting (2.1);
(9) Áp suất chất lỏng phân bố theo quy luật thủy tĩnh (2.12).
8
2.2.2 Sự thay đổi độ sâu dòng chảy theo chiều dài khu xoáy và nước nhảy
Phương trình cơ bản (2.6) với điều kiện ban đầu của bài toán:
1 1 10; ' '; ;x h h b b V u const (2.20)
với n
o
m
u
m
u
vận tốc điểm lớn nhất tại đáy sẽ được tính theo công thức sau:
1 1 1'
0, 45 ' 1 1, 22
m
o
V h b
u
bh m
(2.19)
Giả thiết độ sâu h’ biến đổi theo hình dạng:
1 1' ' /h h x k (2.23)
Hệ số 1k , được lấy theo công thức:
1
3
4
1 2 (1 2 )
i
k
i i
(2.26)
Tiếp theo đặt:
2
2
1
1 1
1 1
1
1
;
'
2
'
'
'
h
V
Fr
gh
b xtgb
b b
h h
h h
h
b
(2.28)
2
1 1
2
11
(1 )
;
(1 )(1 )
Fr ik
F G
ikik
(2.30)
được phương trình có dạng không thứ nguyên:
3
2
2
2 2 0
(1,32 0,852 1)
1,56
1 1, 22
h h m
o o
m
o
F G F
m m
m
(2.31)
9
Phương trình (2.31) thể hiện sự biến đổi chiều sâu tương đối của dòng chảy dọc
khu xoáy, nước nhảy.
2.2.3 Hình dạng mặt thoáng trung bình và chiều dài tương đối khu xoáy
mặt trong lòng dẫn dốc
Giải phương trình thứ nhất trong hệ phương trình (2.4), với dòng chảy ổn định,
mặt cắt ngang lòng dẫn hình chữ nhật, kết hợp với lý thuyết rối của Prandtl, bỏ
qua sự thay đổi của thành phần mạch động vận tốc điểm theo chiều dọc x, giả
thiết u um f .
2.2.3.1 Hình dạng mặt thoáng trung bình và chiều dài tương đối khu xoáy mặt
trong lòng dẫn dốc 0,13i
Đặt: 2
1
1
4, 45
1
1
i
k i
(2.60)
11 1
1 12 2
1 1 1 1
2 2
1 1
1 2 2
1 1
1 1
1
1 1
1,1 0,92 3,18
;
1 1
6,36
1,1
; 2
'
ikik k tg
A B
k i k i
A E E k tg
C
B E a
D E F G
h
(2.63)
thì hình dạng trung bình của mặt thoáng trong khu nước nhảy được biểu diễn
bằng phương trình rút gọn (2.64) sau đây:
22
1 12
1 1 1 12 2 2 2
11 1
1
1 1 ln 0, 45
'
h h
h h
h
E E x
A B C D arctg
hE E
Kết hợp phương trình (2.64) với phương trình (2.31) được các hệ phương trình
tính toán trong trường hợp 0,13i , cụ thể:
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối khu xoáy (2.65):
22
1 12
1 1 1 12 2 2 2
11 1
3
1
1 1 ln 0, 45
'
2 3,12 0
x x x
x x
x
x x
E E l
A B C D arctg
hE E
F G F
10
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối nước nhảy (2.66):
22
1 2 1 22 2
1 2 1 2 1 12 2 2 2
11 1 2
3
2 2
1
1 1 ln 0, 45
'
2 2 0
E E l
A B C D arctg
hE E
F G F
2.2.3.2 Hình dạng mặt thoáng trung bình và chiều dài tương đối khu xoáy mặt
trong lòng dẫn dốc 0 0,13i
Đặt:
1 1
2
1
2
2
1
2
1
3,18 2
1
0,9
1,18
1
ik k tg
A
k i
B
E k tg
C
k i
(2.70)
được phương trình đường mặt nước trung bình trong khu xoáy (2.71).
2 2
2
2 2 2 2
1
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
hh
h h
h
E EE x
A B C E
E E hE
Kết hợp phương trình (2.71) và phương trình (2.31) được hệ phương trình tính
toán các đặc trưng nước nhảy trong trường hợp 0 0,13i .
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối khu xoáy (2.72):
2 2
2
2 2 2 2
1
3
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
2 3,12 0
xx x
x x
x
x x
E EE l
A B C E
E E hE
F G F
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối nước nhảy (2.74):
2 2
22 2 2
2 2 2 2 2 2
2 1
3
2 2
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
2 2 0
E EE l
A B C E
E E hE
F G F
11
2.2.4 Quy luật thay đổi vận tốc điểm tương đối cực đại ở đáy và vận tốc điểm
tương đối ở mặt trong khu xoáy của nước nhảy
Vận tốc điểm tương đối ở tại đáy 1/mu V theo độ sâu tương đối h tìm được như
sau:
2
1
1,3371
1 2 2,674m h h
h
u
F G
V F
(2.79)
Phương trình biến đổi vận tốc điểm tương đối tại mặt 1/nu V theo độ sâu tương
đối h :
2
1
1,337
1 0, 45 2 2,674
0,55
h
h
n
h
F G
u F
V
(2.80)
2.2.5 Trường hợp riêng: lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng dần đáy bằng
Với nước nhảy trong lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng dần đáy bằng 0i , thì hệ
phương trình tính toán các đặc trưng nước nhảy là trường hợp riêng của các
phương trình (2.70) và (2.71). Đặt:
1
3 3
2
2 1
3
2
; 0,9
1,18
k tg
A B
D k tg
C
(2.82)
Phương trình đường mặt nước trung bình trong khu xoáy (2.83):
2 2
2
3 3 3 2
1
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
o h oo h
h h o
o h oo
E EE x
A B C E
E E hE
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối khu xoáy (2.84):
2 2
2
3 3 3 2
1
2
3 1
2
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
1
2 3,12 0; ; ; 2 1
o x oo x x
x x o
o x oo
x o o x o o o o o
E EE l
A B C E
E E hE
Fr
F G F F G E F
Chiều sâu tương đối và chiều dài tương đối cuối nước nhảy (2.85) :
12
2 2
22 2 2
3 2 3 2 3 2
2 1
3
2 2
1
1 1 ln ln 0, 45
1 '1
2 2 0
o oo
o
o oo
o o o
E EE l
A B C E
E E hE
F G F
Quy luật phân bố vận tốc điểm tương đối tại đáy theo chiều dài dòng chảy khu
xoáy:
2
1
1,3371
1 2 2,674m h o o h
h o
u
F G
V F
(2.86)
Quy luật phân bố vận tốc điểm tương đối tại mặt theo chiều dài dòng chảy khu
xoáy:
2
1
1,337
1 0, 45 2 2,674
0,55
h
o o h
on
h
F G
Fu
V
(2.87)
2.3 Kết luận chương 2
Dựa trên những lý thuyết cơ bản của cơ học chất lỏng, cùng với một số giả thiết,
tác giả luận án đã tiến hành thiết lập các công thức tính toán một số đặc trưng của
nước nhảy trên lòng dẫn mặt cắt ngang hình chữ nhật, mở rộng dần, đáy bằng
hoặc dốc thuận. Cụ thể: Phương trình chiều sâu tương đối của dòng chảy cuối
khu xoáy và sau nước nhảy (2.31); Phương trình đường mặt nước trung bình khu
xoáy (2.64), (2.71), (2.83); Phương trình tính toán chiều dài tương đối cuối khu
xoáy mặt (2.65), (2.72), (2.84); Phương trình tính toán chiều dài tương đối cuối
nước nhảy (2.66), (2.73), (2.85); Phương trình phân bố vận tốc điểm đáy (2.79),
(2.86) và vận tốc điểm mặt (2.80), (2.87) dọc theo chiều dài khu xoáy.
CHƯƠNG 3 KIỂM ĐỊNH CÔNG THỨC LÝ THUYẾT MỚI
3.1 So sánh các công thức mới thiết lập với công thức đã có
3.1.1 Nước nhảy trong lòng dẫn đáy bằng phi lăng trụ mở rộng dần
Tác giả luận án tiến hành so sánh kết quả tính toán chiều sâu sau nước nhảy theo
các công thức đã có với công thức mới được thiết lập (2.85). Có thể nhận thấy
kết quả tính chiều sâu tương đối sau nước nhảy 2 giữa các phương pháp là khác
13
nhau. Tuy nhiên sai số
nhỏ hơn hoặc bằng 5%,
hay công thức mới được
kiến nghị (2.85) phù hợp
với các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam.
3.1.2 Nước nhảy trong
lòng dẫn lăng trụ
đáy dốc
Khi 0,13i , so sánh
công thức (2.66) với các công thức của
G. K Intsep và Hoàng Tư An. Còn với
0 0,13i , so sánh công thức (2.73)
với các công thức của B. A.
Bakhmeteff, Kôxiacôva và Hoàng Tư
An. Kết quả so sánh được thể hiện ở
hình 3.2 và hình 3.3. Từ hình 3.2 nhận
thấy với 0,13i thì kết quả tính toán
chiều sâu tương đối sau nước nhảy 2 từ
công thức của Hoàng Tư An và Luận án
sai khác so với công thức kinh nghiệm
Intsep, số Fr12 càng tăng thì sai số càng
lớn do sự xuất hiện hàm khí trong nước
nhảy. Tuy nhiên với Fr12 45 thì sai
khác này là chấp nhận được. Với trường
hợp 0 0,13i , kết quả tính toán chiều
sâu tương đối sau nước nhảy 2 từ công
thức kiến nghị (2.73) khá phù hợp với
các công thức đã được nghiên cứu từ
trước với sai số tính toán nhỏ hơn 5%.
3.1.3 Nhận xét chung
Công thức tính toán mới được thiết lập cho kết quả chiều sâu tương đối của dòng
chảy cuối nước nhảy phù hợp với công thức của các tác giả khác. Khi số Fr12
Hình 3.1 Quan hệ 2 với Fr12 với 0,03; 0,04; 0tg i
5
6
7
8
9
10
11
20 25 30 35 40 45 50 55 60
2
Fr1
2
P.K Tsveskov
F. I Picalov
Razvan
Hình 3.2 Quan hệ 2 và Fr12 với
0,15; 0,0434i
8
10
12
14
16
18
20 25 30 35 40 45 50 55 60
2
Fr1
2
G. K Intsep
Hoàng Tư An và Luận Án
Hình 3.3 Quan hệ 2 và Fr12 với
0,05; 0,037i
6
8
10
12
14
20 25 30 35 40 45 50 55 60
2
Fr1
2
B. A. Bakhmeteff
G.N Kôxiacôva
Hoàng Tư An và Luận Án
14
càng tăng thì khoảng cách sai số giữa công thức mới của luận án và các công thức
kinh nghiệm càng tăng. Nguyên nhân là lòng dẫn có độ dốc càng lớn thì độ hàm
khí trong nước nhảy và trong dòng chảy càng lớn. Trong khi đó, để thành lập
công thức mới, tác giả luận án đã không tính đến ảnh hưởng của hàm khí, giả
thiết (2).
3.2 Mô hình vật lý thí nghiệm hiện tượng nước nhảy trong lòng dẫn phi
lăng trụ mở rộng dần, đáy dốc thuận
3.2.1 Mô tả thí nghiệm
Mô hình vật lý thí nghiệm dùng kính hữu cơ làm lòng dẫn, khe van, cửa phai.
Lòng dẫn được thiết kế mở rộng dần, đỡ trên khung sắt; trong lòng dẫn có cửa
van dạng phai có thể điều chỉnh độ mở tùy ý. Máng lăng trụ bằng gạch xây trát
vữa xi măng; ở cuối có cửa van dạng phai. Tác giả thí nghiệm với các độ dốc
lòng dẫn lần lượt là 0,156; 0,036; 0,0; số Fr12 thay đổi trong khoảng 20 đến 65.
3.2.2 Kiểm định thiết bị sử dụng đo đạc thí nghiệm
Mô hình và các thiết bị đo đạt tiêu chuẩn để thí nghiệm.
15
3.3 Kiểm định công thức lý thuyết mới
3.3.1 Kiểm chứng giả thiết phân bố vận tốc điểm
Dựa vào tính toán và số liệu thí nghiệm, tác giả nhận thấy việc luận án giả thiết
phân bố vận tốc điểm của dòng chảy tuân theo quy luật Schlichting là phù hợp.
3.3.2 Kiểm chứng chiều sâu và chiều dài dòng chảy cuối khu xoáy
Hình 3.6 Biểu đồ /n m nu u u u theo z/h với i = 0,156, trường hợp 2.
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0
(u-un)/(um-un)
z/h
Lý thuyết
Thí nghiệm 2
Bảng 3.9 Quan hệ giữa x, lx/h1 với số Fr12 trong lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng dần
0,156i
Trường hợp 1 2 3 4 5 6 7
Q (m3/s) 0,012 0,012 0,012 0,012 0,008 0,011 0,008
b1 (m) 0,347 0,346 0,355 0,305 0,335 0,360 0,320
h1' (m) 0,015 0,015 0,014 0,015 0,011 0,012 0,010
Fr12 30,51 33,78 42,21 51,34 52,25 54,58 61,23
0,045 0,045 0,040 0,049 0,031 0,034 0,032
lx/h1'
LT 35,10 36,38 42,70 35,13 45,94 43,54 48,97
TN 37,00 38,27 45,00 36,60 47,00 45,50 51,00
SS (%)
5,42 5,20 5,39 4,17 2,31 4,50 4,15
x
LT 11,05 11,54 13,62 12,53 14,07 13,29 15,11
TN 11,40 11,11 13,26 11,87 13,59 13,49 15,48
SS (%)
3,21 -3,76 -2,70 -5,32 -3,39 1,46 2,50
16
Các đặc trưng của nước nhảy như chiều sâu tương đối, chiều dài tương đối khu
xoáy 1; / 'x xl h chịu ảnh hưởng của thông số . Vì thông số cũng thay đổi
nên các quan hệ như
2 2
1 1 1~ ; / ' ~x xFr l h Fr không thể hiện bằng đồ thị được mà
chỉ có thể biểu diễn qua bảng thống kê ví dụ như bảng 3.9 Trong bảng 3.9 các
chữ viết tắt được giải thích như sau LT: Lý thuyết; TN: Thí nghiệm; SS: Sai số.
Từ bảng này nhận thấy sai số giữa lý thuyết và thí nghiệm khoảng 3%. Như vậy,
công thức tính toán đã thiết lập phù hợp với chuỗi số liệu thí nghiệm.
3.3.3 Đường mặt nước trung bình trong khu xoáy
Dựa vào số liệu tính toán từ (2.65), (2.72); (2.84) và số liệu thí nghiệm, tác giả
vẽ đồ thị để so sánh như hình 3.12. Từ đây nhận thấy mối quan hệ giữa
1 1'/ ' /h h h h h và 1/x h giữa công thức và thí nghiệm phù hợp về giá trị cũng
như xu thế biến đổi.
3.3.4 Kiểm chứng phân bố vận tốc điểm um dọc theo chiều dài khu xoáy
So sánh kết quả đo vận tốc điểm đáy dọc theo chiều dòng chảy và kết quả tính
toán theo (2.79), (2.86) thể hiện ở bảng 3.12 cho thấy có sự sai số, nhưng có thể
chấp nhận được.
3.4 Kết luận chương 3
Từ các hình vẽ, bảng biểu so sánh giữa kết quả tính toán theo công thức mới và
số liệu thí nghiệm nhận thấy hai chuỗi số liệu phù hợp với sai số cho phép.
17
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÔNG THỨC MỚI THIẾT LẬP VÀ MỞ
RỘNG NGHIÊN CỨU
4.1 Phân tích kết quả tính toán
4.1.1 Mối quan hệ giữa chiều dài khu xoáy và chiều dài nước nhảy
Công thức tính toán chiều dài bể tiêu năng: 2'btn rl l l (4.1)
Bảng 3.12 Phân bố 1/mu V và 1/nu V theo 1/ 'x h với 0,036i , trường hợp 1
x/h1'
h um/V1 un/V1
LT TN LT TN
SS
(%)
LT TN
SS
(%)
0,00 1,00 1,00 1,000 1,000 1,000
3,80 2,13 0,980 -0,161
6,67 2,49 0,900 0,920 -2,2 -0,204 -0,210 -3,08
10,33 4,00 0,779 -0,202
13,33 4,36 0,706 0,684 3,1 -0,183 -0,192 -4,92
15,60 5,33 0,520 -0,106
20,00 6,00 0,360 0,349 3,1 -0,016 -0,015 5,19
26,67 7,36
26,67 7,60
Bảng 4.1 Mối quan hệ giữa 2/xl l ứng với 3 độ dốc tính toán
TT
i = 0 i = 0,036 i = 0,156
Fr12 lx/l2 Fr12 lx/l2 Fr12 lx/l2
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
1 24,42 0,03 0,82 22,02 0,05 0,82 30,51 0,04 0,90
2 29,28 0,05 0,83 30,36 0,04 0,84 42,20 0,04 0,90
3 36,56 0,05 0,83 35,49 0,03 0,84 52,25 0,03 0,92
4 44,62 0,05 0,84 46,96 0,04 0,85 54,58 0,03 0,90
5 60,83 0,03 0,85 56,24 0,04 0,85 61,23 0,03 0,89
18
Trong đó rl là chiều dài nước rơi sau tràn, 2l là chiều dài nước nhảy. Tùy theo
từng tác giả mà hệ số ' khác nhau. Dựa vào các công thức tính toán chiều dài
khu xoáy và chiều dài nước nhảy đã thiết lập ở chương 2 cho kết quả thể hiện
như ở bảng 4.1. Có thể thấy: khi 0i thì 2(0,82 0,85)xl l ; khi 0,036i thì
2(0,82 0,85)xl l ; khi 0,156i thì 2(0,89 0,92)xl l hay công thức của
tác
giả luận án đã phản ánh được sự khác biệt giữa chiều dài khu xoáy và chiều dài
nước nhảy.
4.1.2 Ảnh hưởng của độ dốc đáy, góc mở lòng dẫn, số Fr1
2 và hệ số hình
dạng mặt cắt trước nước nhảy đến đặc trưng hình học của nước nhảy
Từ công thức kiến nghị tiến hành tính toán và vẽ các đồ thị hình 4.1, hình 4.4,
hình 4.8, hình 4.9. Từ các đồ thị này nhận thấy rằng
1
/ '
x
l h và x tăng khi i
hoặc
2
1
Fr tăng;
1
/ '
x
l h và x sẽ giảm khi tg hoặc tăng.
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa 1/ 'xl h và x với độ dốc lòng dẫn, 0,13i .
5
15
25
35
45
0,13 0,14 0,15 0,16 0,17 0,18 0,19 0,2 0,21
lx/h1'; x
i
tg = 0,0438; Fr1
2 = 30; = 0,0447
Chiều dài tương đối cuối khu xoáy
Chiều sâu tương đối cuối khu xoáy
Hình 4.4 Mối quan hệ giữa 1/ 'xl h và x với góc mở lòng dẫn
5
15
25
35
45
0 0,02 0,04 0,06 0,08
lx/h1'; x
tg
i = 0,03; Fr1
2 = 35; = 0,0333
Chiều dài tương đối cuối khu xoáy
Chiều sâu tương đối cuối khu xoáy
19
4.2 Đặc trưng của nước nhảy trong lòng dẫn mở rộng dần thay đổi độ dốc
Nước nhảy trong lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng dần đáy thay đổi độ dốc được
chia làm hai phần: phần nằm trên lòng dẫn dốc và phần thuộc lòng dẫn đáy bằng.
4.2.1 Chiều sâu tương đối nước nhảy tại vị trí lòng dẫn có độ dốc thay đổi
Chiều sâu tương đối nước nhảy tại vị trí lòng dẫn có độ dốc thay đổi được tính
như sau:
Hình 4.8 Mối quan hệ giữa 1/ 'xl h và x với
2
1
Fr , 0i .
.
5
15
25
35
45
55
20 25 30 35 40 45 50 55 60
lx/h1'; x
Fr1
2
tg = 0,04; = 0,0333
Chiều dài tương đối cuối khu xoáy
Chiều sâu tương đối cuối khu xoáy
Hình 4.9 Mối quan hệ giữa 1/ 'xl h và x với
5
15
25
35
45
0,03 0,06 0,09 0,12 0,15
lx/h1'; x
i 0,156; Fr1
2 = 30; tg = 0,0438
Chiều dài tương đối cuối khu xoáy
Chiều sâu tương đối cuối khu xoáy
Hình 4.13 Sơ đồ nước nhảy trên lòng dẫn có độ dốc đáy thay đổi.
20
3
2
11
2
11
1 1
2 2 0
1
;
(1 )(1 )
;
nt nt nt nt nt mnt nt
nt
nt nt
ntnt
nt nt
nt nt
F G F
ikFr
F G
ikik
h b
h b
(4.2)
Trong phương trình (4.2) hệ số động lượng tại mặt cắt nối tiếp mnt được tính
toán theo (4.4)
2
2
2
1,32 0,852 1
1,56
1 1, 22
1,818
0,818
1,3325
1 2 2,665
ont ont
m
ont
ont
nt
nt nt nt nt
m m
m
m
F G
F
(4.4)
Kết hợp giải hệ phương trình (4.2) với hệ phương trình (4.4) sẽ tính ra được chiều
sâu tương đối tại mặt cắt nối tiếp thay đổi độ dốc. Kết quả tính toán được kiểm
chứng qua mô hình vật lý thí nghiệm thủy lực, thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 cho thấy sai số giữa kết quả tính toán và số liệu thí nghiệm dao động
từ -0,14% đến -0,64%, công thức đề xuất hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy.
4.2.2 Chiều sâu tương đối nước nhảy tại vị trí cuối khu xoáy
Độ sâu cuối khu xoáy tìm được nhờ tích phân Karman, theo phương trình (4.8):
Bảng 4.2 Quan hệ giữa nt với Fr12
TT 1 2 3 4 5 6
Fr12 22,69 32,90 44,05 54,50 59,24 69,65
nt
Tính toán 7,01 9,57 10,81 10,1 10,45 11,04
Đo đạc 7 9,57 10,8 10,04 10,4 10,97
Sai số %
-0,143 0,000 -0,093 -0,598 -0,481 -0,638
21
22 2
1 1 1
13
2
1
1 2 cos 1 cos
2 0
x nt
x x m
x x
x
x
i k Fr Fr
b
b
(4.8)
Công thức (4.8) được kiểm chứng qua thí nghiệm, kết quả thể hiện ở bảng 4.3.
Từ bảng 4.3 nhận thấy sai số giữa tính toán và thực đo trong trường hợp này nhỏ
hơn 5%,
4.2.3 Chiều sâu tương đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_lap_cong_thuc_tinh_toan_mot_s.pdf