Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn ở Việt Nam
Doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn là các doanh nghiệp thỏa mãn các quy định về
việc thành lập doanh nghiệp theo quy định và thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
doanh nghiệp có tổng nguồn vốn hoặc tổng tài sản trên 100 tỷ đồng, có trên 200 lao động
tham gia đóng bảo hiểm xã hội hoặc có doanh thu lớn hơn 200 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp quy mô lớn chủ yếu là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng và lĩnh vực thi công xây dựng
có đầu tư kinh doanh bất động sản, do đó những doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực
này có tính đại diện rất cao cho các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn.
3.2 Tổ chức phỏng vấn điều tra các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
3.2.1 Mục đích của phỏng vấn điều tra
Mục đích cụ thể của việc PVĐT đó là:
- Tìm hiểu thực trạng mức độ phù hợp của việc tổ chức bộ máy quản lý với các hoạt
động marketing của doanh nghiệp xây dựng .
- Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng chiến lược marketing, trình tự và nội dung các
bước xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng được PVĐT.
- Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng các thành phần của marketing hỗn hợp và sự phối
hợp giữa các thành phần này (sản phẩm, giá, phân phối, truyền thông và thành phần khác
nếu có) của doanh nghiệp xây dựng được phỏng vấn điều tra.
3.2.2 Đối tượng và số lượng mẫu phỏng vấn điều tra
- Đối tượng phỏng vấn điều tra: Các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn có trụ sở đặt
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoạt động ở lĩnh vực thi công xây dựng và thi công
xây dựng có đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Số lượng phỏng vấn điều tra: Tác giả tiến hành liên hệ phát phiếu phỏng vấn điều tra
57 DNXD quy mô lớn, trong đó thu về 40 phiếu phỏng vấn điều tra của 40 doanh nghiệp
thỏa mãn các yêu cầu nghiên cứu của luận án, có giá trị thực tiễn để làm cơ sở phân tích
đánh giá [phần 2, phụ lục 1 và phần 2, phụ lục 2].11
3.2.3 Xây dựng phiếu hỏi và lựa chọn phương pháp phỏng vấn điều tra
Công tác phỏng vấn điều tra được thực hiện thông qua các phiếu hỏi. Nội dung phiếu
hỏi được tác giả xây dựng phù hợp với nội dung cần nghiên cứu và được thực hiện thông
qua 3 bước, độ dài của phiếu hỏi được xây dựng vừa phải (35 câu hỏi); các câu hỏi được
xây dựng với độ dài phù hợp, đảm bảo sự cân đối giữa câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu
hỏi kết hợp; nội dung từng câu hỏi phù hợp với khách thể nghiên cứu và địa bàn nghiên
cứu; câu hỏi rõ ý, không mập mờ, không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau, đảm bảo tính
bí mật thông tin cho doanh nghiệp [phần 1, phụ lục 1].
Tác giả sử dụng 3 phương pháp phỏng vấn điều tra đó là: phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn qua điện thoại, phỏng vấn điều tra qua E-mail.
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úc tiến bán hàng, quan hệ công chúng,
bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp và marketing trực tuyến.
2.2.4.2 Hoạt động quảng cáo
a. Thiết lập chương trình quảng cáo của doanh nghiệp
Quy trình thiết lập một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp gồm 5 giai đoạn:
xác định mục tiêu, đối tượng và người tiếp nhận quảng cáo, lựa chọn hình thức và
phương tiện quảng cáo, xây dựng nội dung quảng cáo, lựa chọn chiến lược hay chính
sách quảng cáo và xây dựng chương trình quảng cáo [61, tr.134].
b. Đánh giá hiệu quả quảng cáo
2.2.4.3 Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là hoạt động marketing quan trọng của giao tiếp và thường sử dụng
trong các trường hợp sau: thị trường cạnh tranh gay gắt; sản phẩm hiện tại của doanh
nghiệp đang có uy tín trên thị trường; sản phẩm mới tung ra thị trường [61, tr.138].
a. Xúc tiến bán hàng với trung gian marketing
b. Xúc tiến bán hàng với người tiêu dùng
2.2.4.4 Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là công cụ thiết yếu của truyền thông marketing và được coi là công
cụ truyền thông mang tính cá nhân, có khả năng thích nghi với những phản ứng đa dạng
của khách hàng.
Quy trình bán hàng cá nhân
Thực hiện chiến lược bán hàng cá nhân
Đánh giá và kiểm soát bán hàng [7, tr.457]
2.2.4.5 Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng (PR) là tập hợp những biện pháp truyền đi những thông tin có lợi
nhằm làm tăng uy tín của sản phẩm, doanh nghiệp và gián tiếp làm tăng nhu cầu về sản
phẩm.
Quy trình hoạt động quan hệ công chúng
Phối hợp hoạt động quan hệ công chúng với các công cụ truyền thông marketing
2.2.4.6 Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là chiến thuật thương mại được đặc trưng bởi sự tiếp cận khách
hàng không thông qua trung gian, được cá nhân hóa và không phụ thuộc vào khoảng
cách. Marketing trực tiếp được áp dụng thông qua hàng loạt các phương tiện như thư tín,
điện thoại, catalog, tờ rơi, tivi, đài và internet.
Marketing trực tiếp với các thành phần khác của xúc tiến hỗn hợp
Phương tiện của marketing trực tiếp
- Phương tiện thư trực tiếp và catalogue
- Phương tiện phát sóng
- Phương tiện in ấn chủ yếu là báo và tạp chí có liên quan tới sản phẩm, bán hàng,
quảng cáo.
- Marketing qua điện thoại hoặc bán hàng qua điện thoại
2.2.4.7 Marketing trực tuyến
Sự phát triển mạnh mẽ của internet và công nghệ số đã mang đến cho các nhà quản trị
10
doanh nghiệp các cách nghĩ và cách làm marketing khác nhau. Phương pháp này được sử
dụng rộng rãi và kết hợp với một số phương thức truyền thống khác đã phát huy vai trò
của marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giúp doanh
nghiệp dễ dàng tính toán được chỉ số lợi tức đầu tư.
Mục tiêu truyền thông khi sử dụng internet
Marketing trực tuyến với các thành phần khác của xúc tiến hỗn hợp
- Quảng cáo trên internet
- Internet với xúc tiến bán hàng
- Bán hàng cá nhân với internet
- Quan hệ công chúng với internet
- Marketing trực tiếp trên internet
3. CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG QUY MÔ LỚN
Những số liệu thu được từ việc phòng vấn điều tra bao gồm cả số liệu định lượng và
số liệu định tính, do đó tác giả đã thu thập, phân tích và xử lý những số liệu đó để lượng
hóa các kết quả phỏng vấn điều tra nhằm làm nổi bật các vấn đề cần nghiên cứu. Qua đó,
tác giả đánh giá thực trạng hoạt động marketing và xây dựng chiến lược marketing của
các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn để làm căn cứ đề xuất các biện pháp xây dựng
chiến lược marketing cho doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn ở Việt Nam.
3.1 Tổng quan về các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn ở Việt Nam
Doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn là các doanh nghiệp thỏa mãn các quy định về
việc thành lập doanh nghiệp theo quy định và thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
doanh nghiệp có tổng nguồn vốn hoặc tổng tài sản trên 100 tỷ đồng, có trên 200 lao động
tham gia đóng bảo hiểm xã hội hoặc có doanh thu lớn hơn 200 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp quy mô lớn chủ yếu là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng và lĩnh vực thi công xây dựng
có đầu tư kinh doanh bất động sản, do đó những doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực
này có tính đại diện rất cao cho các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn.
3.2 Tổ chức phỏng vấn điều tra các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
3.2.1 Mục đích của phỏng vấn điều tra
Mục đích cụ thể của việc PVĐT đó là:
- Tìm hiểu thực trạng mức độ phù hợp của việc tổ chức bộ máy quản lý với các hoạt
động marketing của doanh nghiệp xây dựng .
- Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng chiến lược marketing, trình tự và nội dung các
bước xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng được PVĐT.
- Tìm hiểu thực trạng việc xây dựng các thành phần của marketing hỗn hợp và sự phối
hợp giữa các thành phần này (sản phẩm, giá, phân phối, truyền thông và thành phần khác
nếu có) của doanh nghiệp xây dựng được phỏng vấn điều tra.
3.2.2 Đối tượng và số lượng mẫu phỏng vấn điều tra
- Đối tượng phỏng vấn điều tra: Các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn có trụ sở đặt
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoạt động ở lĩnh vực thi công xây dựng và thi công
xây dựng có đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Số lượng phỏng vấn điều tra: Tác giả tiến hành liên hệ phát phiếu phỏng vấn điều tra
57 DNXD quy mô lớn, trong đó thu về 40 phiếu phỏng vấn điều tra của 40 doanh nghiệp
thỏa mãn các yêu cầu nghiên cứu của luận án, có giá trị thực tiễn để làm cơ sở phân tích
đánh giá [phần 2, phụ lục 1 và phần 2, phụ lục 2].
11
3.2.3 Xây dựng phiếu hỏi và lựa chọn phương pháp phỏng vấn điều tra
Công tác phỏng vấn điều tra được thực hiện thông qua các phiếu hỏi. Nội dung phiếu
hỏi được tác giả xây dựng phù hợp với nội dung cần nghiên cứu và được thực hiện thông
qua 3 bước, độ dài của phiếu hỏi được xây dựng vừa phải (35 câu hỏi); các câu hỏi được
xây dựng với độ dài phù hợp, đảm bảo sự cân đối giữa câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu
hỏi kết hợp; nội dung từng câu hỏi phù hợp với khách thể nghiên cứu và địa bàn nghiên
cứu; câu hỏi rõ ý, không mập mờ, không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau, đảm bảo tính
bí mật thông tin cho doanh nghiệp [phần 1, phụ lục 1].
Tác giả sử dụng 3 phương pháp phỏng vấn điều tra đó là: phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn qua điện thoại, phỏng vấn điều tra qua E-mail.
3.3 Phân tích thực trạng các hoạt động marketing và xây dựng chiến lược
marketing trong các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
Qua quá trình phỏng vấn điều tra ở 57 doanh nghiệp xây dựng khác nhau, tác giả thu
về được 40 phiếu trả lời đáp ứng yêu cầu của việc phỏng vấn điều tra cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn điều tra xã hội học
các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
STT Nội dung Số lượng
1 Tổng số phiếu phỏng vấn điều tra phát ra
Trong đó: 57
1.1 - Phỏng vấn trực tiếp: 18
1.2 - Phỏng vấn qua điện thoại: 16
1.3 - Trả lời phỏng vấn qua E-mail 23
2 Tổng số phiếu phỏng vấn điều tra thu về 45
3 Tổng số phiếu phỏng vấn điều tra hợp lệ 40
4 Số phiếu không hợp lệ (Các phiếu trả lời phỏng vấn qua E-mail) 17
4.1 - Số phiếu không nhận được phản hồi của các doanh nghiệp 12
4.2
- Số phiếu có số lượng câu trả lời không đạt
50% số lượng câu hỏi của phần nội dung bảng
phỏng vấn điều tra
5
Trong số 40 phiếu điều tra đáp ứng yêu cầu thì có 24 doanh nghiệp (chiếm 60%) là
doanh nghiệp hoạt động thi công xây dựng và 16 doanh nghiệp (chiếm 40%) là các doanh
nghiệp hoạt động thi công xây dựng có đầu tư kinh doanh bất động sản.
Toàn bộ số liệu phỏng vấn điều tra được thể hiện cụ thể thông qua phụ lục của luận án
(từ phụ lục 1 đến phụ lục 4). Qua kết quả phỏng vấn điều tra xã hội học ở các DNXD quy
mô lớn khác nhau, tác giả nhận thấy sự thay đổi trong tư duy kinh doanh của các nhà
quản trị doanh nghiệp xây dựng hiện nay đó là sự thay đổi hoạt động quản trị doanh
nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường và thích nghi với nền kinh tế. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động marketing vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh của DNXD còn nhiều hạn chế, điều đó được thể hiện ở việc chưa có những
nghiên cứu chuyên sâu về marketing trong xây dựng để các nhà quản trị DNXD làm căn
cứ áp dụng vào thực tiễn hoạt động. Ngoài ra, lãnh đạo các DNXD chưa xác định đúng
vai trò của hoạt động marketing và đầu tư các nguồn lực để thực hiện các hoạt động
marketing nói chung và chiến lược marketing nói riêng.
3.3.1 Thực trạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn gắn với hoạt
động marketing
12
Hoạt động marketing của DNXD quy mô lớn góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, góp phần gia tăng những hợp đồng được ký kết (thắng thầu trong đấu
thầu xây dựng), những dự án đầu tư kinh doanh BĐS được triển khai, các giao dịch BĐS
thành công. Qua số liệu PVĐT, tác giả nhận thấy các nhà quản trị DNXD quy mô lớn
ngày càng nhận thức đúng vai trò của hoạt động marketing và việc xây dựng chiến lược
marketing, do đó những doanh nghiệp này đã từng bước vận dụng marketing vào quá
trình sản xuất kinh doanh và các bộ phận marketing chủ yếu được giao cho một đến hai
phòng phụ trách.
Bảng 3.2: Bộ phận phụ trách hoạt động marketing trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của các doanh nghiệp xây dựng được phỏng vấn điều tra
STT Cách tổ chức bộ phận phụ trách marketing
Số lượng doanh
nghiệp
Tỷ lệ (%)
tương ứng
1
Cách tổ chức 1-Tổ chức phòng Marketing
riêng ngang bằng với các phòng chức
năng khác
3 7.5
2 Cách tổ chức 2-Tổ chức tại 1 bộ phận của 1 phòng chức năng 21 52.5
3 Cách tổ chức 3-Tổ chức tại bộ phận của 2 phòng chức năng 16 40
Đối với DNXD mà có đầu tư kinh doanh bất động sản thì họ đã tổ chức bộ máy theo
định hướng coi marketing là công cụ để cạnh tranh trong kinh doanh nên họ đã tổ chức
phòng phụ trách marketing riêng biệt hoặc tập trung ở một phòng ban để dễ dàng triển
khai các hoạt động marketing (chăm sóc khách hàng, phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm). Với DNXD mà ngành nghề chính là thi công xây dựng thì việc vận dụng
marketing mới nằm ở công tác đấu thầu và quảng cáo giới thiệu về doanh nghiệp. Ngoài
ra, việc tổ chức hoạt động của bộ phận marketing thường được các doanh nghiệp tổ chức
theo các hình thức khác nhau như: tổ chức theo chức năng; tổ chức theo khu vực địa lý và
theo từng loại mặt hàng. Số liệu PVĐT cụ thể được thể hiện ở các hình biểu đồ về sơ đồ
tổ chức của các DNXD [Hình 1 đến hình 40, phụ lục 3]; hình thức tổ chức các bộ phận
phụ trách marketing [Bảng 3.2, phụ lục 4] và bảng tổng hợp bộ phận marketing trong cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của các DNXD [Bảng 3.3, phụ lục 4].
3.3.2 Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
Qua phỏng vấn điều tra, quan điểm của các nhà quản trị DNXD về hoạt động
marketing còn nhiều bất cập, họ coi các hoạt động marketing còn khá đơn giản và chủ
yếu là các hoạt động về quảng cáo khuyến mại, giảm giá bán và cho thuê BĐSDo đó,
các hoạt động marketing mà doanh nghiệp thực hiện cũng hạn chế, tập trung chủ yếu vào
các hoạt động như: Quảng cáo và giới thiệu về năng lực của doanh nghiệp (giải pháp thi
công XDCT, vốn SXKD, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực...); nâng cao chất lượng công
trình xây dựng; áp dụng giải pháp công nghệ mới trong lĩnh vực thi công xây dựng công
trình và kinh doanh BĐS, quảng cáo về dự án BĐS, chế độ khuyến mãi đối với sản phẩm
BĐS được chào bán
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập quốc tế, DNXD chịu sự tác động rất
lớn của thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự phân tích thị trường (thị trường xây
dựng theo nguồn vốn, theo loại nhóm công trình xây dựng nhà ở, nhà cho thuê, đường
giao thông; thị trường bán BĐS là nhà ở, cho thuê BĐS, BĐS nghỉ dưỡng), dự báo xu
hướng phát triển của các thị trường. Việc phân tích DNXD quy mô lớn để xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, phân tích thị trường và dự báo thị trường để nắm bắt
13
được các thách thức và cơ hội, qua đó DNXD xác định được các mục tiêu marketing phù
hợp với thị trường. Nghiên cứu các doanh nghiệp được PVĐT, tác giá nhận thấy các
doanh nghiệp cơ bản nhận thức được vai trò của công tác phân tích doanh nghiệp và thị
trường, tuy nhiên việc dự báo và định vị thị trường của các doanh nghiệp được thực hiện
chưa chính xác dẫn đến những mục tiêu đề ra không thực hiện được.
Qua quá trình PVĐT tác giả nhận thấy, các nhà quản trị DNXD coi những nhân tố
khách quan là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động marketing của DNXD.
DNXD hoạt động thi công xây dựng cho rằng các yếu tố về nhu cầu xây dựng, nhu cầu
đầu tư nước ngoài, ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, sự phát triển
của thị trường BĐS, tăng trưởng kinh tế vĩ mô, sự thay đổi chính sách liên quan đến hoạt
động xây dựnglà những yếu tố ảnh hưởng lớn tới việc xây dựng phương án chiến lược
marketing. Với những DNXD hoạt động thi công xây dựng có kinh doanh BĐS thì những
yếu tố về thu nhập của người dân, nhu cầu về mua và thuê căn hộ, văn phòng làm việc,
nhu cầu về BĐS nghỉ dưỡng, mức độ đô thị hóa, sự dịch chuyển dân cư, mức độ hội nhập
và đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nước talà những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây
dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những yếu tố chủ quan mà
DNXD có thể thay đổi, điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng sự vận động thay đổi của thị
trường thì chưa được các doanh nghiệp đánh giá cao và coi đó là những nhân tố quan
trọng để DNXD chủ động xây dựng chiến lược marketing.
3.3.3 Thực trạng xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô
lớn
Tác giả tiến hành PVĐT để tìm hiểu tình hình xây dựng chiến lược marketing của
DNXD trên các nội dung: đánh giá về vai trò và sự cần thiết của chiến lược marketing
đối với hoạt động của doanh nghiệp, trình tự và nội dung các bước xây dựng chiến lược
marketing; sự phối hợp giữa các thành phần marketing; kế hoạch triển khai chiến lược
marketing trong DNXD.
Hình 3.1: Tình hình xây dựng chiến lược marketing của các
doanh nghiệp xây dựng được phỏng vấn điều tra
Trước tiên, kết quả PVĐT ở hình 3.1 cho thấy các đa số các DNXD không xây dựng
hoặc chưa xây dựng được chiến lược marketing một cách hoàn chỉnh, chưa coi nhiệm vụ
xây dựng chiến lược marketing là nhiệm vụ trọng tâm cần phải thực hiện và cũng chưa cụ
thể hóa việc xây dựng chiến lược marketing thành những văn bản pháp lý có giá trị trong
quá trình triển khai hoạt động của DNXD. Chính vì vậy, các bộ phận chức năng trong
doanh nghiệp, các cán bộ phụ trách marketing và người lao động chưa nhận thức đúng về
15%
75%
10%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Đã xây dựng Đã xây dựng nhưng chưa
đầy đủ và khoa học
Chưa xây dựng
14
vai trò của chiến lược marketing đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Bảng 3.3: Các mục tiêu của chiến lược marketing của các
doanh nghiệp xây dựng được phỏng vấn điều tra
STT Mục tiêu của chiến lược marketing Số lượng doanh nghiệp
Tỷ lệ (%)
tương ứng
1 Mục tiêu 1-Tối đa hóa lợi nhuận 40 100
2 Mục tiêu 2- Định hướng vào thị trường, tạo thế lực của doanh nghiệp trong kinh doanh 39 97.5
3 Mục tiêu 3-Bảo đảm an toàn trong kinh doanh 39 97.5
4 Mục tiêu 4-Bảo đảm việc làm ổn định cho
người lao động và bảo vệ môi trường 16 40
5 Mục tiêu 1,2 1 2.5
6 Mục tiêu 1,3,4 1 2.5
7 Mục tiêu 1,2,3 23 57.5
8 Mục tiêu 1,2,3,4 15 37.5
Qua kết quả PVĐT, tác giả nhận thấy những DNXD thực hiện đầy đủ trình tự các
bước xây dựng chiến lược marketing (xác định mục tiêu của chiến lược; phân tích, dự
báo các khả năng của doanh nghiệp; xác lập phương án chiến lược có thể có; đánh giá và
lựa chọn phương án chiến lược) là khá ít, nội dung các bước được thực hiện khá sơ sài.
DNXD chủ yếu là xác định mục tiêu marketing (thường là xác định trùng lặp, giống mục
tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tập trung chủ yếu vào mục tiêu tối đa hoát
lợi nhuận) tại bảng 3.3, tiếp sau đó là đưa ra các biện pháp marketing, do đó chiến lược
marketing được xây dựng không hoàn chỉnh và không mang lại hiệu quả cho hoạt động
của DNXD.
Việc xây dựng và phối hợp các biện pháp (chính sách) marketing để hình thành
marketing hỗn hợp chưa được DNXD quan tâm thực hiện. DNXD mới chỉ dừng ở việc
đưa ra một số biện pháp marketing về sản phẩm dịch vụ, giá và truyền thông marketing.
Với những DNXD hoạt động thi công xây dựng, các biện pháp marketing được thể hiện ở
việc khi doanh nghiệp có những giải pháp công nghệ thi công mới, sử dụng vật liệu mới
đồng thời doanh nghiệp cũng xây dựng những chính sách định giá cao trong thời gian
phù hợp để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo sự cạnh tranh trên
thị trường. Với những DNXD hoạt động thi công xây dựng có đầu tư kinh doanh BĐS,
việc đưa ra những sản phẩm BĐS có tính ưu việt về vị trí địa lý, về công năng sử dụng thì
đồng thời doanh nghiệp đưa ra những chính sách truyền thông (quảng cáo nhiều với các
phương tiện và hình thức khác nhau), chính sách giá (chính sách giá cao với sản phẩm
đặc thù) nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa các
biện pháp marketing với nhau để qua đó tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp còn thấp. Mức độ phối hợp giữa các biện pháp này cũng còn nhiều hạn chế, chủ
yếu là phối hợp từ một đến hai biện pháp marketing với nhau, do đó chưa tạo nên
marketing hỗn hợp hoàn chỉnh trong DNXD.
Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch để thực hiện phương án chiến lược marketing cụ thể
cũng không được các DNXD quan tâm thực hiện. Kết quả PVĐT cho thấy phần lớn các
DNXD không lập dự toán ngân sách marketing cho doanh nghiệp, không lập một kế
hoạch marketing hoàn chỉnh, đầy đủ mà mới chỉ đưa ra một vài nội dung về các chỉ tiêu
cần đạt được cụ thể như: doanh thu cần đạt được, lợi nhuận cần đạt được, số lượng hợp
15
đồng thi công xây dựng được ký kết, số lượng dự án BĐS được triển khai, số căn hộ bán
và cho thuê được, một số giải pháp phát triển thị trường và khách hàngDo đó, hiệu quả
của chiến lược marketing mang lại cho doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của
DNXD.
3.3.4 Thực trạng việc xây dựng các thành phần của marketing hỗn hợp của doanh
nghiệp xây dựng
3.3.4.1 Về sản phẩm, dịch vụ
Với đối tượng nghiên cứu là các DNXD quy mô lớn hoạt động thi công xây dựng và
DNXD hoạt động thi công xây dựng có đầu tư kinh doanh bất động sản. Kết quả PVĐT,
cho thấy các doanh nghiệp thi công xây dựng các công trình rất đa dạng (bao gồm cả
công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ
thuật và công trình nông nghiệp phát triển nông thôn) và nguồn vốn đầu tư xây dựng các
công trình này cũng rất phong phú, trong đó có cả vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách, vốn đầu tư của nước ngoài và vốn tư nhân. Đặc biệt những doanh
nghiệp thi công xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật thường mở rộng lĩnh
vực kinh doanh sang kinh doanh bất động sản, đây là xu hướng khá phổ biến với các
DNXD quy mô lớn và phù hợp với bối cảnh của DNXD cũng như thị trường xây dựng,
thị trường BĐS hiện nay.
Đối với hoạt động thi công xây dựng có đầu tư dự án BĐS sau đó để kinh doanh của
các DNXD, kết quả PVĐT cho thấy, các DNXD chủ yếu tập trung đầu tư vào các dự án
BĐS tại đô thị đó là các chung cư để ở và chung cư hỗn hợp (để ở, trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê), ngoài ra các doanh nghiệp này có thể còn đầu tư các biệt thự, nghỉ
dưỡng phục vụ cho dịch vụ du lịch tại các địa điểm du lịch nổi tiếng. Với loại hình hoạt
động chủ yếu là bán và cho thuê bất động sản các DNXD đã nắm bắt được nhu cầu của
thị trường để phát triển loại sản phẩm phù hợp với với các đối tượng khách hàng khác
nhau và phù hợp với khả năng của từng DNXD.
3.3.4.2 Về giá sản phẩm, dịch vụ
Với vai trò của việc định giá sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DNXD thì việc xây dựng và quản lý chính sách giá đúng đắn là điều kiện quan trọng
đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập, chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNXD. Tuy nhiên, giá sản phẩm xây dựng chịu sự tác động
của nhiều yếu tố, sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp, đòi hỏi việc quản trị
công tác định giá phải được thực hiện đồng bộ và có sự xem xét tác động của các biện
pháp khác.
Qua PVĐT tác giả thấy rằng, phần lớn DNXD được hỏi đánh giá việc xây dựng chính
sách định giá đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá là cạnh tranh mang lại hiệu quả tức thời
và rất hiệu quả nhưng các DNXD chưa xây dựng được các chính sách giá phù hợp để
phát huy hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
3.3.4.3 Về phân phối sản phẩm, dịch vụ
Trong lĩnh vực xây dựng, việc phân phối sản phẩm của DNXD có điểm khác biệt so
với các ngành khác. Giai đoạn này bắt đầu trước khi sản phẩm làm xong (tức là trước khi
xây dựng xong công trình), nó bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu xây dựng đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao công trình. Ở giai đoạn phân phối
sản phẩm, DNXD không phải làm công việc vận chuyển sản phẩm đến với người tiêu
dùng và cũng không có khâu lưu kho chờ bán.
Qua kết quả phỏng vấn điều tra tại bảng 3.16 dưới đây cho thấy, công tác phân phối
tiêu thụ sản phẩm của DNXD hoạt động thi công xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu
16
tố, từ yếu tố khách quan như cơ chế quản lý Nhà nước về hợp đồng, về thanh quyết toán
vốn đầu tư, bảo trì, bảo hành công trình, các quan hệ trong thị trường như quan hệ cung
cầu, cạnh tranh...đến các yếu tố chủ quan của doanh nghiệp như công tác tổ chức quản lý
hợp đồng, thanh quyết toán, bảo trì bảo hành của nhà thầu, xây dựng mối quan hệ với nhà
đầu tư và các chủ thể có liên quan. Với DNXD đầu tư kinh doanh BĐS thì công tác phân
phối sản phẩm chính là quá trình từ khi xây dựng xong các BĐS đến khi bàn giao cho
khách hàng và thanh lý hợp đồng, nó phụ thuộc vào các đối tác như trung tâm giao dịch
BĐS, sàn giao dịch BĐS, môi giới BĐS, tổ chức tư vấn và định giá BĐS. Chất lượng dự
án BĐS và chính sách chăm sóc khách hàng là điều thu hút sự quan tâm của khách hàng.
3.3.4.4 Về truyền thông của doanh nghiệp
Truyền thông trong DNXD chính là việc giới thiệu và thuyết phục khách hàng thông
qua năng lực, kinh nghiệm và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp (chất lượng công
trình xây dựng, chất lượng hoạt động cung ứng bất động sản) bằng các hình thức (quảng
cáo, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp hoặc marketing qua internet, quan hệ giao
tiếp trong tìm kiếm hợp đồng, hợp đồng giao dịch với chủ đầu tư và các khách hàng có
nhu cầu BĐS).
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động truyền thông của các DNXD cho thấy, các
DNXD tập trung chủ yếu ở hoạt động như: quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
giới thiệu về năng lực sản xuất của doanh nghiệp, năng lực cung ứng dịch vụ bất động
sản, nghệ thuật giao tiếp ký hợp đồng thi công xây lắp, cung ứng dịch vụ bất động sản;
nghệ thuật ứng xử với chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, ứng xử
với nhà đầu tư, trung gian kinh doanh bất động sản; nghệ thuật bàn giao công trình, bàn
giao bất động sản. Các hoạt động xúc tiến bán hàng, các hoạt động marketing trực tiếp,
marketing tương tác (marketing trực tuyến) và quan hệ công chúng ít được sử dụng hơn
như: tham gia các hiệp hội xây dựng, tư vấn xây dựng, hiệp hội bất động sản; tạo dựng và
thiết lập sự hiểu biết lẫn nhau, uy tín thương hiệu của doanh nghiệp với thị trường; trong
các mối quan hệ xã hội, các quan hệ chính phủ, các quan hệ quốc tế và giữa các dân tộc,
các mối quan hệ trong công nghiệp và tài chính, các quan hệ với các phương tiện thông
tin đại chúng.
3.4 Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động marketing và xây dựng chiến lược
marketing của các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn
3.4.1 Những tồn tại và hạn chế trong các hoạt động marketing của doanh nghiệp xây
dựng
Qua kết quả PVĐT các DNXD quy mô lớn hoạt động thi công xây dựng và DNXD
hoạt động thi công xây dựng có đầu tư kinh doanh BĐS, tác giả nhận thấy việc xây dựng
và triển khai các công cụ marketing trong thực tiễn hoạt động của các DNXD còn nhiều
vấn đề tồn tại, các nhà quản trị DNXD chưa có đủ kỹ năng triển khai các hoạt động
marketing, chưa có những tài liệu khoa học đủ tin cậy để các nhà quản trị DNXD căn cứ
áp dụng vào thực tiễn, những tồn tại đó bao gồm:
- Về mặt thể chế pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô
- Mức độ nhận thức và áp dụng hoạt động marketing vào sản xuất kinh doanh của các
nhà quản trị DNXD có nhiều khác biệt so với các nước phát triển, chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm kinh doanh là chủ yếu.
- Việc triển khai các hoạt động marketing còn nhiều hạn chế, quan niệm marketing
mới chỉ là quảng cáo, giới thiệu năng lực công ty, cạnh tranh về giá dự thầu, giá bá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_chien_luoc_marketing_cua.pdf