Luận án tập trung nghiên cứu tổng quan hoạt động điện tế bào thần
kinh, Luận án tập trung nghiên cứu tổng quan hoạt động điện tế bào thần
kinh, trong đó có khả năng kích thích điện đối với tế bào thần kinh. Để
nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố kích thích điện ảnh hưởng đến hoạt
động điện của tế bào, luận án đề cập đến các mô hình mạch điện tử của tế
bào thần kinh. Trong đó, luận án sử dụng mô hình Maeda và Mekino để
khảo sát tham số cường độ và tần số của xung điện kích thích thông qua
mô phỏng các tham số đó bằng phần mềm NI Multisim version 14.0.
Để chứng thực các tham số tần số và cường độ kích thích ảnh
hưởng đến hoạt động điện của tế bào đã mô phỏng, luận án sử dụng
phương pháp thực nghiệm trên động vật. Kết quả khảo sát đáp ứng hành
vi nhúng mũi của chuột đối với tùy biến các tham số để chọn bộ tham số
kích thích tối ưu: cường độ 100µA và tần số 100Hz. Sử dụng tham số
kích thích phù hợp (80% giá trị tối ưu) trong nghiên cứu tế bào vị trí hồi
Hải mã thông qua 3 bài tập không gian.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ thống kích thích tế bào thần kinh và ứng dụng trong đánh giá đáp ứng không gian của tế bào vị trí hồi hải mã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h kích thích, ghi và chương trình bài tập nhằm tích hợp, đồng bộ
hóa thành hệ thống hoàn chỉnh. Quá trình kích thích, ghi và lưu trữ dữ
liệu được tự động hoàn toàn, phân tích khách quan.
- Phạm vi nghiên cứu: xây dựng phát triển hệ thống có khả năng kích
thích, ghi hoạt động điện của tế bào thần kinh. Tích hợp các chương trình
trên cơ sở mô hình thuật toán vào hệ thống đã đề xuất. Triển khai mô
phỏng giả lập và thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống trên
nền tảng kiến thức Kỹ thuật điện tử.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các chương trình thu thập số liệu, mô phỏng, mô
phỏng giả lập và thực nghiệm trên chuột nhắt trong xây dựng, đánh giá
hệ thống và chương trình bài tập.
5. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc của luận án
- Luận án nghiên cứu tổng quan về hoạt động điện của tế bào thần kinh.
- Mô hình hóa tế bào thần kinh như mạch điện tử tương đương và xây
dựng các thuật toán kích thích điện tế bào thần kinh.
- Đánh giá mô hình thuật toán, hệ thống hoàn chỉnh thông qua mô
phỏng giả lập và thực nghiệm trên chuột.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Đưa ra bộ tham số kích thích phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
- Đề xuất xây dựng hệ thống kích thích, ghi hoạt động điện của tế bào
thần kinh cùng với 4 thuật toán của 4 bài tập thực nghiệm trên động vật.
- Thực hiện mô phỏng giả lập và thực nghiệm trên chuột nhằm đánh giá
chương trình và hệ thống đã đề xuất.
- Giải quyết bài toán mà y học đặt ra trong nghiên cứu chức năng hệ
thần kinh trung ương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN CỦA TẾ BÀO THẦN KINH
1.1. Điện thế màng tế bào thần kinh
Tương tự các tế bào sống khác trong cơ thể sinh vật, tế bào thần
kinh cũng có các thành phần cấu trúc cơ bản gồm màng tế bào, nhân và
các bào quan. Trong đó, hoạt động điện của tế bào sống nói chung và tế
bào thần kinh nói riêng liên quan mật thiết tới đặc điểm cấu tạo và các
hoạt động diễn ra trên màng tế bào.
1.2. Kích thích điện tế bào thần kinh và vai trò trong nghiên cứu y học
Việc xây dựng mô hình thuật toán và hệ thống kích thích tế bào
thần kinh được dựa trên cơ sở nghiên cứu các tính chất, nhất là tính chất
điện của màng tế bào; ảnh hưởng của các tham số kích thích điện đối với
tế bào thần kinh; đáp ứng điện của màng tế bào và vai trò của kích thích
điện trong nghiên cứu y học. Từ đó, làm cơ sở để xây dựng mô hình thuật
toán và hệ thống kích thích tế bào thần kinh.
Hình 1.1. Thay đổi điện thế màng tế bào dưới tác dụng xung kích thích.
1.3. Đáp ứng của màng tế bào đối với kích thích điện
Khi tế bào thần kinh được kích thích, điện thế màng của tế bào sẽ
thay đổi. Sau khi đáp ứng với kích thích, điện thế màng trở về giá trị nghỉ
4
ban đầu của nó. Nếu sự kích thích màng không đủ gây ra điện thế xuyên
màng để đạt tới ngưỡng thì màng sẽ không được kích hoạt. Các tham số
ảnh hưởng tới kích thích điện nội sọ đặc trung nhất là tham số cường độ
và tần số, qua đó xác định được ngưỡng kích thích, mức đáp ứng tối đa.
Trong nghiên cứu này xung kích thích là chùm xung dương tính cathode
và tùy biến cường độ hoặc tần số.
1.4. Kỹ thuật ghi điện thế hoạt động tế bào thần kinh
Kỹ thuật ghi điện thế tế bào thần kinh được phát triển từ những
năm 1940, sử dụng vi điện cực ngoại bào để xác định đặc điểm điện thế
của một neuron, gần đây là nghiên cứu đáp ứng của tế bào thần kinh trong
mối tương quan với các hành vi, các yếu tố kích thích trên động vật đang
thức tỉnh và vận động hoặc xác định mối liên kết giữa các tế bào thần kinh
thuộc các trung khu khác nhau. Đồng thời, các kỹ thuật và trang thiết bị
cũng được cải tiến cho phép khảo sát và phân tích hoạt động của neuron
được chính xác và thuận tiện hơn .
1.5. Hồi Hải mã và tế bào vị trí hồi Hải mã
Các nghiên cứu cho thấy tế bào vị trí hồi Hải mã có vai trò trong
lưu giữ thông tin, chuyển đổi trí nhớ ngắn hạn để hình thành ký ức trong
trí nhớ dài hạn và khả năng định hướng trong không gian.
1.6. Cơ sở mô hình mạch điện tử tế bào thần kinh
Để nghiên cứu và hiểu sâu hơn quá trình hoạt động điện thế của
màng tế bào đối với kích thích điện. Các nhà khoa học đã mô hình hóa hệ
thống dẫn truyền như mô hình mạch điện tử.
1.7. Các công trình liên quan đến luận án
- Trong nước: chưa có hệ thống kích thích, ghi hoạt động điện tế bào
thần kinh một cách hoàn chỉnh.
- Trên thế giới: hệ thống kích thích, ghi hoạt động điện tế bào thần
kinh điều khiển thủ công, chưa đồng bộ hệ thống dẫn đến việc phân tích
số liệu thiếu khách quan. Các nghiên cứu sử dụng hệ thống tương tự mới
chỉ đi mô tả hệ thống và kết quả nghiên cứu, song chưa đánh giá hệ thống.
1.8. Kết luận chương
5
Chương 2
MÔ HÌNH MẠCH ĐIỆN TƯƠNG ĐƯƠNG VÀ CÁC THUẬT
TOÁN KÍCH THÍCH ĐIỆN TẾ BÀO THẦN KINH
2.1. Mô hình điện tử màng tế bào thần kinh và khảo sát các tham số
kích thích điện
Hoạt động điện thế màng tế bào có thể được mô phỏng tương tự
một mạch điện tử.
2.1.2. Mô phỏng các tham số kích thích trên mô hình Maeda và
Makino
Hình 2.3. Mô hình điện tế bào thần kinh dưới kích thích bằng xung điện
một chiều phỏng theo mô hình của Maeda và Makino.
2.1.3. Kết quả mô phỏng và thảo luận
Các tham số tần số và biên độ của xung kích thích được đưa vào
mạch điện mô phỏng hoạt động của màng tế bào theo Maeda và Makino
bằng chương trình NI Multisim 14.0
2.1.3.1. Điện áp đáp ứng với xung kích thích có tần số cố định ở mức
80Hz và tùy biến cường độ dòng điện.
Kết quả cho thấy điện áp đáp ứng tăng lên tương ứng với cường độ
kích thích. Tuy nhiên, sự biến thiên này là không tuyến tính với khoảng
“bùng nổ” điện áp đáp ứng từ giá trị cường độ khoảng 10μA rồi điện áp
đáp ứng tăng đều theo cường độ kích thích trong khoảng từ 10 -110μA.
R1
100kΩ
R2
200Ω
R3
100kΩ
XSC1
A B
Ext Trig
+
+
_
_ + _
C1
0.5µF Q1
2N3904
Q2
2N3906
Q5
2N3904
V1
5V
R4
1kΩ
R8
100kΩ
R6
300Ω
XMM1
I1
0.07mA
C3
1µF
V2
0.4V
XFG2
COMSC1
PWM
IO1
IO2
IO3
Q3
2N3904
Q4
2N3904
C4
0.2µF
R5
10kΩ
6
Ngoài khoảng cường độ kích thích 10 -110μA, điện áp đáp ứng tăng vọt
và mất kiểm soát. Về lý thuyết, điều này giải thích nguy cơ đánh thủng
kênh dẫn đối với linh kiện điện tử và nguy cơ phá hủy màng tế bào.
Hình 2.6. Sự thay đổi điện áp theo cường độ kích thích tại tần số 80Hz.
2.1.3.2. Đáp ứng khi cố định cường độ, thay đổi tần số dòng điện kích
thích
Kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 2.7 cho thấy khi thay đổi giá
trị tần số từ 0 -180Hz với mức thay đổi 10Hz, điện áp đáp ứng có xu
hướng tăng nhanh và đạt giá trị cực đại tại khoảng tần số 100Hz và thể
hiện xu hướng giảm ở tần số lớn hơn.
Hình 2.7. Sự thay đổi điện áp theo tần số kích thích, giữ cường độ 70μA.
7
2.2. Hệ thống kích thích và ghi đáp ứng điện thế hoạt động của tế bào
thần kinh
Hình 2.8. Mô hình kích thích và ghi điện thế của tế bào thần kinh.
- Hệ thống giám sát hành vi: gồm camera CCD giám sát quá trình vận
động, hành vi và tọa độ chuột
- Hệ thống kích thích: thiết bị phát xung có chức năng thiết lập các
dạng xung, tham số của xung (Stimulator) thông qua USB 6501 tới bộ
cách ly và biến đổi số - tương tự (Isolator) tới tế bào thần kinh chuột thông
qua điện cực kích thích.
- Hệ thống ghi: được ghi thông qua điện cực ghi. Tín hiệu ghi được ở
dạng tương tự được khuếch đại 2 tầng và xử lý thông qua thiết bị Plexon.
Điện thế hoạt động được ghi, đếm đồng bộ với thời điểm phát xung kích
thích cũng như tọa độ của chuột thông qua tín hiệu điều khiển (dạng TTL)
từ chương trình xử lý được cài đặt trong máy tính tới hệ thống Plexon
thông qua thiết bị USB 6501.
Từ mô hình hệ thống đã xây dựng và phát triển, luận án xây dựng
các chương trình phần mềm tích hợp tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh,
có khả năng kích thích, ghi hoạt động điện thế tế bào thần kinh thông qua
các chương trình bài tập được thuật toán hóa.
8
2.3. Xây dựng mô hình thuật toán kích điện đối với tế bào thần kinh
2.3.1.1. Mô hình kích thích điện tế bào thần kinh với bài tập NPT
Isolator Stimulator
USB
6501
Mạch xử lý
C
ảm
biến
Xử lý
trung tâm
Chuột
Đ
iện cực K
T
Màn
hình
Hình 2.10. Mô hình hệ thống kích thích và đáp ứng hành vi nhúng mũi.
Thông tin đầu vào - hành vi nhúng mũi của chuột được tiếp nhận
thông qua bộ cảm biến quang đặt ngầm trong một lỗ tròn đường kính
1,5cm trong lồng tập phản xạ. Tín hiệu đáp ứng từ cảm biến được đưa
vào mạch xử lý để đếm số lần nhúng mũi thỏa mãn điều kiện bài toán
được mô tả trên mô hình hình 2.10.
2.3.1.2. Kích thích điện tế bào thần kinh với bài tập NPT
a) Ý nghĩa của bài tập NPT
Thuật toán bài tập NPT (Nose - poking Task: Bài tập nhận thưởng
khi nhúng mũi) dựa vào những yêu cầu chặt chẽ về các điều kiện phát
thưởng. Thông qua bài tập thực nghiệm này sẽ khảo sát được các tham số
cường độ và tần của xung điện kích thích có phù hợp với các giá trị tham
số đã mô phỏng trước đó. Chương trình bài tập NPT được thể hiện trực
quan trên giao diện chương trình, đối tượng khảo sát là cường độ hay tần
số xung kích thích. Bên cạnh đó, chương trình giám sát chặt chẽ các điều
kiện nhận thưởng và tự động phát thưởng khi các điều kiện bài tập được
thỏa mãn; số lần phát thưởng hay số lần nhúng mũi được cập nhật và biểu
diễn trực quan dạng biểu đồ hình cột. Các giá trị đó được lưu lại dạng tệp
và được phân tích khách quan nhằm đánh giá các giá trị tham số phù hợp
nhất đưa vào sử dụng trong các bài tập đáp ứng không gian. Kỳ vọng của
bài tập NPT tìm ra những tham số tối ưu của xung điện kích thích làm
chuột hứng thú và nhúng mũi nhiều nhất trong khoảng thời gian thực hiện
bài tập.
9
c) Lưu đồ thuật toán
t++; delta++;
chammui = 0; pt++; ptDelta++
lưu ptDelta; ptDelta = 0; tDelta = 0
tDelta = delta
yes
yes
no
t == interval*(countInterval + 1)
no
no
chammui =1
yes
yes
no
Pt == maxPt
|| t== maxT
countInterval++
Đọc dữ liệu
Pt = 0; maxPt; chammui = 0; t = 0; maxT;
ptDelta = 0; tDelta = 0; delta;
countInterval = 0; interval
Bắt đầu
Chammui
Kết thúc
Hình 2.11. Lưu đồ thuật toán bài tập NPT.
2.3.2. Mô hình và thuật toán kích thích điện tế bào thần kinh với bài tập
không gian
2.3.2.1. Mô hình kích thích với bài tập DMT
Màn
hình
Isolator Stimulator
USB
6501
Bộ xử lý
trung tâm
Chuột
nhắt
CCD cam
era
Hình 2.12. Mô hình đối với bài tập DMT.
10
2.3.2.2. Xây dựng thuật toán kích thích điện đối với bài tập DMT
a) Ý nghĩa bài tập DMT
Thuật toán bài tập DMT (Distance Movement Task: Bài tập phát
thưởng theo khoảng cách vận động) dựa vào những yêu cầu chặt chẽ về
các điều kiện phát thưởng. Thông qua bài tập thực nghiệm này sẽ luyện
tập khả năng vận động của chuột theo các yêu cầu từ dễ tới khó, đồng thời
cũng khẳng định được giá trị tối ưu của các tham số cường độ và tần của
xung điện kích thích đã xây dựng ở bài tập NPT.
b) Bài tập DMT
c) Lưu đồ thuật toán
Pt = 0; s = 0; t = 0; xt-1 = x0; yt-1 = y0;
xt = x0; yt = y0;
maxpt; maxT; delta
t++;
xt-1 = xt; yt-1 = yt
s+ = sqrt[(yt-yt-1)
2 + (xt-xt-1)
2]
s = 0
Pt++
Pt = maxPt
|| t = maxT
yes
yes
no
no
s >= delta
Đọc dữ liệu xt; yt
Bắt đầu
Kết thúc
Hình 2.13. Lưu đồ thuật toán kích thích cho bài tập DMT.
11
2.3.2.3. Mô hình kích thích với bài tập RRPST và PLT
Isolator Stimulator
USB
6501
Plexon
Bộ xử lý
trung tâm
Pre
AMP
CCD
cam
era
Màn
hình
Đ
iện cự
c K
T
Đ
iện cự
c gh i
Chuột
nhắt
Hình 2.14. Hệ thống kích thích và ghi điện thế hoạt động
tế bào thần kinh trên chuột nhắt.
Thuật toán kích thích điện với bài tập RRPST
a) Ý nghĩa bài tập RRPST
Thuật toán bài tập RRPST (Random Reward Place Search Task:
Bài tập tìm vùng nhận thưởng ngẫu nhiên) dựa vào những yêu cầu chặt
chẽ về các điều kiện phát phần thưởng, thuật toán kích thích điện đánh
giá khả năng vận động và nhu cầu tìm kiếm phần thưởng là cơ sở để xây
dựng chương trình và giao diện bài tập RRPST. Thông qua bài tập thực
nghiệm này sẽ luyện tập khả năng vận động tìm kiếm phần thưởng của
chuột với vùng phần thưởng được xuất hiện ngẫu nhiên. Số lần phát
thưởng hay quãng đường di chuyển của chuột được mô phỏng trực quan
đường chạy của chuột và cập nhật số phần thưởng cũng như quãng đường
chuột thực hiện được. Các giá trị đó được lưu lại dạng file và được phân
tích khách quan nhằm đánh giá khả năng vận động tìm phần thưởng của
chuột trong không gian nhất định.
b) Bài tập RRPST
c) Lưu đồ thuật toán
12
Pt = 0; t= 0; xt = x0; yt = y0; xzt = xz0; yzt = yz0; wz
deltaTime = 0; delayTime; maxwidth;
maxPt; maxT; taovungpt = false
t++; deltaTime++;
delta = sqrt[(xt – xzt)
2 + (yt – yzt)
2 ]
delta = 0
taovungpt = true
Pt++; deltaTime =0
delta <= wz
& taovungpt = false
yes
yes
no
deltaTime>= delayTime
& taovungpt = true
xzt = rand(0,maxwidth)
yzt = rand(0,maxwidth)
Pt == maxPt
|| t == maxT
no
no
yes
Đọc dữ liệu
xt; yt
Kết thúc
Bắt đầu
Hình 2.15. Lưu đồ thuật toán kích thích cho bài tập RRPST.
Thuật toán kích thích điện với bài tập PLT
a) Ý nghĩa của bài tập PLT
Thuật toán bài tập PLT (Place Learning Task: Bài tập tìm vùng
nhận thưởng định sẵn) dựa vào những yêu cầu chặt chẽ về các điều kiện
phát phần thưởng. Thông qua bài tập thực nghiệm này sẽ luyện tập khả
năng vận động tìm kiếm phần thưởng của chuột đối với vùng phần thưởng
13
định sẵn. Bên cạnh chương trình giám sát chặt chẽ các điều kiện nhận
thưởng và tự động phát thưởng khi các điều kiện bài tập được thỏa mãn;
số lần phát thưởng hay quãng đường di chuyển của chuột được mô phỏng
trực quan đường chạy của chuột và cập nhật số phần thưởng cũng như
quãng đường chuột thực hiện được. Các giá trị đó được lưu lại dạng file
và được phân tích khách quan nhằm đánh giá khả năng vận động tìm phần
thưởng của chuột trong không gian nhất định.
a) Bài tập PLT
c) Lưu đồ thuật toán
Pt = 0; t = 0; xz1; yz1; xz2; yz2; wz
vungphanthuong = 1; deltaTime = 0;
delayTime; maxPt; maxT; delta
t++; deltaTime++;
delta = sqrt[(xt - xz1)
2 +(yt - yz1)
2]
delta = 0;
deltaTime =0
Pt++;
vungphanthuong = 2
delta <= wz
& deltaTime => delayTime
yes
yes
no
Pt == maxPt
|| t== maxT
no
no
vungphanthuong =1
delta = sqrt[(xt - xz2)
2 +(yt - yz2)
2]
delta <= wz
& deltaTime => delayTime
delta = 0;
deltaTime =0
Pt++;
vungphanthuong = 1
yes yes
no
Đọc dữ liệu
xt; yt
Bắt đầu
Kết thúc
Hình 2.16. Lưu đồ thuật toán kích thích cho bài tập PLT.
14
Chương 3
ĐÁNH GIÁ THUẬT TOÁN, HỆ THỐNG KÍCH THÍCH THÔNG QUA
ĐÁP ỨNG HÀNH VI THỰC NGHIỆM TRÊN CHUỘT
3.1. Chất liệu và phương pháp nghiên cứu
Động vật: chuột nhắt đực trọng lượng 26 - 29g. Động vật do trung
tâm động vật - viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp.
Cấy điện cực: Điện cực kích thích là hai điện cực đơn cực bằng
thép không rỉ, 100µm được cấy vào bó giữa não trước tại vùng sau bên
của vùng dưới đồi dùng làm điện cực kích thích nội sọ (Tọa độ so với
điểm mốc Bregma: trước - sau: -2,3mm; trong - ngoài: ±0,7 ÷ 0,75mm;
xuống dưới: 5,3 ÷ 5,4mm).
Điện cực ghi, một bộ vi điện cực ghi gồm 8 điện cực đơn được
thiết kế để cấy vào vùng CA1 thuộc vùng lưng hồi Hải mã (tọa độ so với
điểm mốc Bregma: trước - sau: -1,8mm; trong - ngoài: 1,8mm; xuống
dưới: 1,4mm). Các điện cực ghi này đã được kiểm tra trước quá trình cấy
điện cực và được mạ vàng để đảm bảo điện trở đầu điện cực giảm xuống
và có giá trị trong khoảng 100 - 300k tại tần số 1kHz.
Ngoài ra, 3 đinh ốc (1,2 × 3mm, Matsumoto Industry Co., Ltd.,
Nhật Bản) cũng được gắn lên hộp sọ động vật với chức năng làm điện cực
đối chiếu và gia cố điện cực được cấy vào đầu chuột (hình 3.1).
Hình 3.1. Mô hình và hình ảnh cấy điện cực kích thích và điện cực ghi.
a b
15
Phương tiện nghiên cứu:
Bài tập ghi đáp ứng hành vi nhúng mũi
Hình 3.2. Hộp ghi đáp ứng ICSS và hành vi nhúng mũi của chuột.
Các bài tập đáp ứng không gian và khả năng nghi nhớ:
Dựa vào kết quả nghiên cứu đáp ứng ICSS và đáp ứng hành vi
nhúng mũi xác định được tham số phù hợp để thực hiện các bài tập đáp
ứng không gian.
Hình 3.3. Mô hình và hình ảnh bố trí đối với bài tập không gian.
Nghiên cứu được tiến hành trong môi trường mở là một hộp trụ
tròn đường kính 80cm, thành cao 25cm (hình 3.3).
3.2. Kết quả mô phỏng giả lập
Từ các thuật toán xây dựng qua 4 bài tập NPT, DMT, RRPST và
PLT được xây dựng ở chương 2, là cơ sở để xây dựng chương trình kích
a b
16
thích điện và ghi đáp ứng hành vi cũng như hoạt động điện của tế bào
thần kinh cho 04 bài tập thực nghiệm trên chuột có giao diện dưới đây:
3.2.1. Mô phỏng đáp ứng trong bài tập NPT
Hình 3.4. Giao diện chương trình mô phỏng đáp ứng kích thích
với hành vi nhúng mũi.
Dữ liệu được lưu và phân tích với mục đính nhằm đánh giá đáp ứng
của động vật đối với giá trị của tham số cường độ và tần số kích thích.
3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm trên chuột nhắt
3.3.1. Kết quả thực nghiệm thực hiện trên bài tập NPT
a. Huấn luyện ICSS
Sau phẫu thuật đặt điện cực 1 tuần, động vật được đưa vào lồng ghi
đáp ứng ICSS, giữa lồng có khoét một lỗ nhỏ (đường kính 1,5cm) bên
dưới gắn cảm biến quang Omron EE - SPX303. Mỗi khi chuột đưa mũi
vào lỗ này sẽ kích hoạt một chuỗi xung kích thích kéo dài 0,5s gồm các
xung kích thích vuông Cathode 0,3ms.
Đường cong theo giá trị thực tế ghi được phù hợp với dự đoán theo
mô hình Gompertz và xu hướng xung đáp ứng của mô hình hóa mạch
điện tử tế bào thần kinh với các giá trị cường độ xung kích thích đã khảo
sát trong mô phỏng ở chương 2.
17
Cường độ kích thích
Hình 3.8. Mối liên hệ giữa đáp ứng hành vi nhúng mũi với cường độ kích thích.
Đồ thị đáp ứng hành vi nhúng mũi trung bình trong một phút với
tùy biến cường độ kích thích và biểu diễn của mô hình Gompertz ứng với
các giá trị tính toán dựa theo mô hình. Thực nghiệm tiến hành trên 07 đối
tượng chuột, mỗi đối tượng thực hiện 2 lần trong 2 ngày khác nhau; mức
độ thay đổi biểu diễn sai số chuẩn.
Tần số kích thích
Hình 3.9. Mối liên hệ giữa đáp ứng hành vi nhúng mũi với tần số kích thích.
Đồ thị biểu diễn đáp ứng nhúng mũi trung bình trong một phút, tùy
biến tần số kích thích (thực tế) và các giá trị tính toán (dự đoán) dựa theo
mô hình Gompertz. Thực nghiệm tiến hành trên 06 đối tượng chuột, mỗi
18
đối tượng thực hiện các phiên tập trong 2 ngày khác nhau; mức độ thay
đổi biểu diễn sai số chuẩn đối với kết quả thực nghiệm.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm thực hiện trên bài tập đáp ứng không gian
Hình 3.10. Phân tích và hiển thị dữ liệu trong các bài tập.
(A) Kết quả thực nghiệm thực hiện trên bài tập DMT. (B) Kết quả thực nghiệm thực
hiện trên bài tập RRPST. (C) Kết quả thực nghiệm thực hiện trên bài tập PLT.
3.4. Kết quả kích thích tế bào thần kinh và ghi hoạt động điện tế bào
vị trí hồi Hải mã trên chuột nhắt
Bộ điện cực ghi sẽ được tiến dần xuống mỗi lần ~20µm/ngày.
Đặc tính chung của tế bào vị trí hồi hải mã
Hình 3.11. Hoạt động tế bào thần kinh ghi và được phân lập
bằng chương trình offline-sorter (Plexon).
19
3.5. Phân tích đánh giá thuật toán, hệ thống kích thích điện, hệ thống
ghi hoạt động điện tế bào thần kinh
3.5.1. Phân tích đánh giá thuật toán
Luận án đã đề cập đến 04 bài tập và xây dựng 04 thuật toán tương
ứng để giải quyết các bài tập đó. Các thuật toán đều bám sát yêu cầu của
bài toán với những điều kiện, đảm bảo cho luyện tập các bài tập từ dễ đến
khó và thành thục động tác, hành vi trên động vật thực nghiệm. Các thuật
toán được xây dựng là cơ sở để xây dựng các chương trình tương ứng.
3.5.2. Đánh giá hệ thống kích thích và ghi hoạt động điện tế bào thần kinh
Tính ổn định và chính xác của hệ thống:
Thực nghiệm được tiến hành trong mỗi phiên tập của 4 bài tập, thỏa
mãn điều kiện nhận thưởng sẽ kích hoạt hệ thống kích thích và phát
thưởng tương ứng, hiệu quả phát thưởng 100%. Hệ thống ghi hoạt động
điện của tế bào thần kinh giúp ta theo dõi hoạt đông điện tế bào cần ghi
đo một cách trường diễn giúp đánh giá đầy đủ, cụ thể. Hơn thế nữa hệ
thống đảm bảo khả năng ghi tới cỡ mV. Hệ thống đảm bảo tính ổn định
cao, hoạt động liên tục không có hiện tượng báo lỗi.
Độ trễ của hệ thống:
Bài tập NPT:
Isolator Stimulator
USB
6501
Bộ xử lý
trung tâm
Màn
hình
Labchart v8.1.8
Điện cực KT
Mạch xử lý
Cả
m
b
iến
t2
t1
Hình 3.13. Mô hình đánh tính ổn định, độ trễ của hệ thống đối với bài tập NPT
bằng phần mềm labchart Pro v8.1.8.
Độ trễ hệ thống của bài tập NPT: 𝛥𝑡𝑁𝑃𝑇 là khoảng thời gian tính từ
thời điểm chuột nhúng mũi đến khi chuột nhận được tín hiệu kích thích,
20
trung bình là 60ms. Trong khi đó để đạt 01 phần thưởng cần tối thiểu
0,74s = 740ms >> 60ms. Như vậy,
NPT
t quá nhỏ so với thời gian để
nhận được 01 phần thưởng.
Hình 3.14. Xung thỏa mãn điều kiện nhận thưởng, xung phát phần thưởng
và độ trễ của hệ thống.
Bài tập DMT, RRPST và PLT
Mô hình đánh giá tính ổn định và độ trễ của hệ thống đối với các
bài tập DMT, RRPST và PLT được mô tả trên hình 3.15. Thời điểm thỏa
mãn điều kiện nhận thưởng
1
t được xác định: đối với bài tập DMT là khi
chuột di chuyển theo một khoảng cách đã định sẵn; bài tập RRPST là khi
chuột chạm vào (hoặc bên trong vùng nhận thưởng) vùng phần thưởng
ngẫu nhiên; bài tập PLT là khi chuột chạm vào vùng phần thưởng (màu
đỏ và xanh) đã định sẵn theo điều kiện luân phiên. Thời điểm
2
t chuột
nhận được phần thưởng.
Màn
hình
Isolator Stimulator
USB
6501
Bộ xử lý
trung tâm
Đ
iện cự
c K
T
CCD
cam
era
t1
t2
Hình 3.15. Mô hình đánh tính ổn định, độ trễ của hệ thống đối với các bài tập
DMT, RRPST và PLT.
21
Giao diện chương trình giả lập kết hợp đánh giá độ trễ hệ thống
ứng với các bài tập DMT, RRPST và PLT:
Hình 3.16. Chương trình đánh tính ổn định, độ trễ của hệ thống đối với bài tập DMT.
Hình 3.18. Chương trình đánh tính ổn định, độ trễ của hệ thống đối với
bài tập RRPST.
22
Hình 3.20. Chương trình đánh tính ổn định, độ trễ của hệ thống đối với bài tập PLT.
Đối với các bài tập DMT, RRPST và PLT ngoài chương trình ghi
lại thời điểm 1t , 2t và có độ trễ trung bình lần lượt là 4,88 ± 2,01ms; 4,44
± 1,91ms và 4,91 ± 2,12ms. Vậy quãng đường vận động tối đa của chuột
trong khoảng thời gian trễ trung bình đối với cả ba bài tập là:
7,03 × 0,083 0,58 mm 200mm (bán kính vùng nhận thưởng)
Hơn thế nữa, Trong 1500 lượt khảo sát đối với cả 3 bài tập DMT,
RRPST và PLT thì độ trễ hệ thống chủ yếu dao động khoảng từ 3 – 7ms;
chỉ xuất hiện trường hợp duy nhất độ trễ 24,28ms, khi đó quãng đường
tối đa chuột có thể di chuyển được trong khoảng thời gian đó là:
24,28 × 0,083 2,02mm 200mm (bán kính vùng nhận thưởng)
Tức là trong khoảng thời gian trễ của hệ thống của các bài tập
DMT, RRPST và PLT tương ứng là 𝛥𝑡𝐷𝑀𝑇, 𝛥𝑡𝑅𝑅𝑃𝑆𝑇 và 𝛥𝑡𝑃𝐿𝑇 có thể coi
chuột chưa di chuyển ra khỏi điểm tọa độ chuột đang đứng.
Như vậy, ta có thể coi độ trễ của hệ thống bằng không hay chuột
nhận được phần thưởng ngay khi thỏa mãn điều kiện bài toán.
23
KẾT LUẬN
Từ các nội dung đã triển khai nghiên cứu và thực nghiệm, luận án
đã đạt được các kết quả và nội dung đóng góp mới như sau:
1. Các kết quả nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tổng quan hoạt động điện tế bào thần
kinh, Luận án tập trung nghiên cứu tổng quan hoạt động điện tế bào thần
kinh, trong đó có khả năng kích thích điện đối với tế bào thần kinh. Để
nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố kích thích điện ảnh hưởng đến hoạt
động điện của tế bào, luận án đề cập đến các mô hình mạch điện tử của tế
bào thần kinh. Trong đó, luận án sử dụng mô hình Maeda và Mekino để
khảo sát tham số cường độ và tần số của xung điện kích thích thông qua
mô phỏng các tham số đó bằng phần mềm NI Multisim version 14.0.
Để chứng thực các tham số tần số và cường độ kích thích ảnh
hưởng đến hoạt động điện của tế bào đã mô phỏng, luận án sử dụng
phương pháp thực nghiệm trên động vật. Kết quả khảo sát đáp ứng hành
vi nhúng mũi của chuột đối với tùy biến các tham số để chọn bộ tham số
kích thích tối ưu: cường độ 100µA và tần số 100Hz. Sử dụng tham số
kích thích phù hợp (80% giá trị tối ưu) trong nghiên cứu tế bào vị trí hồi
Hải mã thông qua 3 bài tập không gian.
Để nghiên cứu các tham số kích thích, đáp ứng hành vi, khả năng
vận động, học tập và ghi nhớ của động vật, luận án đề cập 4 bài tập trên
cơ sở xây dựng 4 thuật toán tương ứng. Các bài tập với các thuật toán phù
hợp là cơ sở quan trọng kết hợp với hệ thống kích thích hoạt động điện
của tế bào thần kinh đã xây dựng. Để đánh giá hiệu quả của hệ thống kích
thích, luận án đề cập xây dựng hệ thống ghi hoạt động điện của tế bào vị
trí hồi Hải mã. Hệ thống ghi được đồng bộ với hệ thống kích thích thành
hệ thống hoàn chỉnh có khả năng đánh giá hoạt động điện của tế bào thần
kinh trong hệ thống não bộ.
Kết quả thu được, được phân tích trên phần mềm chuyên dụng để
24
đánh giá hiệu quả các thuật toán, hệ thống kích thích và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_he_thong_kich_thich_te_b.pdf