Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học
của vùng Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Sản xuất chè và lúa
gạo trong những năm qua cũng đã đạt được những kết quả khích lệ,
là một trong những địa phương có diện tích chè lớn nhất cả nước, lúa
gạo đảm bảo an ninh lương thực. Với điều kiện thuận lợi về vị trí địa
lý, kinh tế, giao thông, quy hoạch phát triển nông nghiệp cũng như
sản xuất chè và lúa của tỉnh đã thúc đẩy sự chuyển dịch lao động và
đất nông nghiệp theo hướng hiện đại. Trên địa bàn tỉnh có gần 18
ngàn ha đất chè chiếm 38,56% diện tích đất trồng cây lâu năm, trên 43
ngàn ha đất trồng lúa chiếm 67,30% đất trồng cây hàng năm (năm
2010). lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào là điều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chè, lúa nói riêng.
14 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa tỉnh Thái nguyên đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tỉnh ñến năm 2020 cho phép kết luận như sau: i) kết quả bài toán
ñược tính ñến năm 2020, lấy mốc thời gian là Việt Nam cơ bản hoàn
thành công cuộc CNH - HðH. Tính ñến thời ñiểm ñó, dân số của tỉnh
Thái Nguyên sẽ ở mức 1.274.375 người, ñất trồng chè tăng lên
19.856 ha, diện tích ñất canh tác lúa còn 42.180 ha; ii) kết quả của
mô hình trong kịch bản 1 và 7 của tác giả là thích hợp nhất. Trong
kịch bản 1, với việc tăng tỷ lệ mở rộng diện tích chè từ 0,8% lên 1%,
tăng năng suất chè từ 2% lên 5%, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, thay thế giống chè Trung Du bằng các giống chè
cành năng suất cao, chất lượng ñảm bảo sẽ khiến cho diện tích chè
của tỉnh ñến năm 2020 là 20.593 ha, sản lượng ñạt 197.617 tấn chè
búp tươi, lượng chè bán ra ngoài tỉnh là 181.997 tấn. Tỉnh sẽ phát
huy ñược lợi thế so sánh trong sản xuất chè theo hướng bền vững; So
với các kịch bản khác, sản lượng lúa ở kịch bản 7 không ñạt mức cao
nhất. Nhưng trong kịch bản này, với bình quân thóc trên ñầu người
trên 275 kg thì không những ñảm bảo an ninh lương thực mà còn
thừa ñể cho nhu cầu chăn nuôi và các mục ñích sử dụng khác. Bên
cạnh ñó, hệ số sử dụng ñất lúa, lao ñộng cho sản xuất lúa và mức ñầu
tư phân bón tăng lên, làm cho năng suất và sản lượng tăng, chứng tỏ
sản xuất lúa ñược ñầu tư thâm canh có hiệu quả. Ngoài ra trong kịch
bản này, số lượng lao ñộng nông nghiệp của tỉnh giảm từ 67,67%
xuống 45,0% hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay khi
mà tốc ñộ chuyển dịch ñất lúa cho CNH - ðTH tăng từ 90 ha lên 380
ha/năm. iii) mức tiêu dùng hiện tại của người dân trung bình là 270
kg thóc và 300 kg lương thực quy thóc/người/năm. Với mức bình
quân ñó, hàng năm toàn tỉnh dành ra khoảng 75,03% sản lượng thóc
sản xuất ra ñể ăn, 14,86% cho chăn nuôi, 6,04% dành cho thị trường
3
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO ðỘNG, ðẤT NÔNG
NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA
1.1 Một số vấn ñề lý luận về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
1.1.1 Khái niệm
Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa là một phạm trù trong khoa học kinh tế phản ánh trạng thái lao
ñộng, ñất nông nghiệp ñang có những thay ñổi lớn thiên về một
hướng nào ñó trong quá trình sử dụng cho sản xuất chè và lúa.
1.1.2 Vai trò
Việc nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè, lúa sẽ giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách nắm
ñược quy luật vận ñộng của chúng từ ñó xây dựng và ñề xuất các
chính sách phù hợp cho sự phát triển nông nghiệp bền vững. ðồng
thời việc nghiên cứu cũng chỉ ra ñược những biến ñộng không hợp lý
của nguồn lực, gây tổn hại, tác ñộng bất lợi về mặt kinh tế cũng như
về mặt xã hội, môi trường. Trên có sở ñó có biện pháp, chính sách
ñiều chỉnh kịp thời hạn chế ảnh hưởng tiêu cực.
1.1.3 Bản chất
ðộng cơ lợi ích ñã khuyến khích sự thay ñổi có hướng của lao
ñộng, ñất nông nghiệp trong quá trình sử dụng vào sản xuất chè và
lúa. Hay sự biến ñộng trong hiệu quả sử dụng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa sẽ dẫn ñến sự chuyển dịch nguồn lực
trong nền kinh tế.
1.1.4 Nội dung nghiên cứu xu hướng biến ñộng
- Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa: là sự thay ñổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận ñộng về
lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa diễn ra trong một không
gian, thời gian và theo xu hướng nhất ñịnh.
4
- Xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa:
là sự thay ñổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận ñộng về ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa diễn ra trong một không gian, thời
gian và theo xu hướng nhất ñịnh.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa, bao gồm: chính sách và quy
hoạch phát triển nông nghiệp, thị trường, công nghiệp hóa - ñô thị
hóa, ñầu tư công, khoa học nghệ trong sản xuất chè và lúa, nhóm
nhân tố tự nhiên, năng lực của người sử dụng nguồn lực, hiệu quả sản
xuất chè và lúa.
1.2 Cơ sở thực tiễn về xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa
Từ lý luận và thực tiễn xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè, lúa trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi
rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Lao ñộng cho sản xuất chè, lúa là yếu tố cần thiết trong quá
trình sản xuất. Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, lao ñộng cho sản xuất
chè và lúa có xu hướng chuyển dịch ra ngoài ngành và sang các
ngành phi nông nghiệp.
- ðối với sản xuất chè và lúa ñất nông nghiệp là tư liệu sản xuất
ñặc biệt không thể thay thế. Tuy nhiên ñất cho sản xuất hai loại cây
trồng này có hạn nên cần ñược sử dụng ñầy ñủ và hợp lý. Trong những
năm qua ñất cho sản xuất chè có xu hướng tăng về diện tích do nhu
cầu sử dụng sản phẩm này gia tăng trong một bộ phận dân chúng. Bên
cạnh ñó ñất trồng lúa lại dần bị thu hẹp nhường chỗ cho hạ tầng cơ
sở, các công trình phục vụ cho công nghiệp hóa, ñô thị hóa.
- Chè - cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế ñối với một số
nước trong khu vực châu Á, châu Phi cần ñầu tư ñồng bộ các nguồn
lực. Lao ñộng và ñất nông nghiệp là hai nguồn lực cơ bản vì vậy biến
21
nghiệp nói chung và lúa, chè nói riêng. Vì vậy cần thúc ñẩy dịch
chuyển hai nguồn lực này theo hướng sử dụng hiệu quả, bền vững.
2. Tỉnh Thái Nguyên trong giai ñoạn 2000 - 2010 xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của
theo hướng sau: i) ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa thay
ñổi theo hướng giảm dần diện tích ñất canh tác lúa, thay vào ñó là
sự tăng lên của ñất chè; ii) xu hướng biến ñộng ñất chè và lúa có
ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch lao ñộng theo hướng giảm tỷ lệ lao
ñộng nông nghiệp; iii) lao ñộng, ñất nông nghiệp trong các hộ sản
xuất chè và lúa nhìn chung biến ñộng theo xu hướng chung của
tỉnh. Tùy theo ñặc ñiểm của từng nhóm hộ mà sự chuyển dịch ñất
ñai, lao ñộng lại có những xu hướng khác nhau. ðặc biệt lao ñộng
ở nhóm hộ kiêm biến ñộng theo xu hướng: tăng tỷ lệ lao ñộng cho
sản xuất chè nhờ tận dụng lao ñộng ở những thời ñiểm nhàn rỗi
của quá trình sản xuất lúa.
Các yếu tố nền tảng tác ñộng ñến xu hướng biến ñộng lao
ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên
bao gồm: (i) chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp, ii) thị
trường, iii) công nghiệp hóa - ñô thị hóa, v) khoa học công nghệ
trong sản xuất chè và lúa, v) ñầu tư công, vi) trình ñộ (năng lực) của
lao ñộng, vii) ñiều kiện tự nhiên, viii) hiệu quả sản xuất chè và lúa.
Các nhân tố trên có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh.
Trong ñó, các nhân tố như ảnh hưởng của CNH - ðTH, ñiều kiện tự
nhiên (ñất ñai), thị trường, ñầu tư công là những nhân tố có ảnh
hưởng lớn ñến sự biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
của tỉnh. Hiệu quả sản xuất chè và lúa, tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất và chế biến là hai nhân tố có tác ñộng trực tiếp ñến sự
thay ñổi lao ñộng nông nghiệp.
20
- ðầu tư cho chế biến ñể nâng cao giá trị sản phẩm chè, lúa nhằm
tạo ra nhiều giá trị gia tăng trên một ñơn vị sản phẩm.
4.2.6 Nâng cao trình ñộ, năng lực quản lý và kỹ thuật cho người sản
xuất chè, lúa
- Tổ chức tham quan các mô hình sản xuất giỏi trong và ngoài tỉnh về
phát triển chè, lúa ñể chủ hộ tự trao ñổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Mở các lớp ñào tạo nghề (may, gia công cơ khí, hoặc các ngành
nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp: mành cọ, mành trúc, các
hàng mây, tre ñan...) ñáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Thông qua các chương trình thông tin ñại chúng: truyền thanh,
truyền hình ñể phổ biến cách làm hay, làm tốt, kỹ thuật mới cho sản
xuất chè và lúa. Tỉnh nên mở nhiều lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng và
chế biến cho người dân. Cung cấp cho họ kỹ thuật ñể ñảm bảo việc
chăm sóc thu hái chè ñược thực hiện một cách tốt nhất.
- Nâng cao chất lượng giáo dục ñào tạo giáo dục phổ thông
(nguồn lao ñộng chủ yếu trong tương lai) bằng ñầu tư cơ sở vật chất,
xây dựng và nâng cấp phòng học, trang thiết bị cho học tập, quan tâm
ñến ñối tượng học sinh nghèo.
- Các hình thức ñào tạo cần phải ñược cụ thể hóa cho từng vùng
nhằm tận dụng triệt ñể lợi thế vùng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng,
ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến
năm 2020 tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp là một quy
luật khách quan của quá trình sử dụng nguồn lực vào sản xuất nông
5
ñộng của chúng sẽ tác ñộng ñến sản xuất chè của thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng.
- Sản xuất lúa gạo ñã có từ lâu ñời trên thế giới. Lúa gạo là
nguồn lương thực chủ yếu của một bộ phận dân cư trên trái ñất. Tuy
nhiên trước sức ép của quá trình công nghiệp hóa - ñô thị hóa diễn
ra nhanh chóng, ñất trồng lúa ñang dần bị thu hẹp, tác ñộng lớn ñến
sản xuất và tiêu dùng của người dân. Vì vậy, ñể ñảm bảo an ninh
lương thực trong ñiều kiện công nghiệp hóa các quốc gia cần xây
dựng bản ñồ ñất lúa nhằm sản xuất lúa gạo theo hướng phát triển
bền vững.
- Quản lý nhà nước về lao ñộng, ñất nông nghiệp có vai trò quyết
ñịnh thúc ñẩy tới xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa theo hướng phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học
của vùng Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Sản xuất chè và lúa
gạo trong những năm qua cũng ñã ñạt ñược những kết quả khích lệ,
là một trong những ñịa phương có diện tích chè lớn nhất cả nước, lúa
gạo ñảm bảo an ninh lương thực. Với ñiều kiện thuận lợi về vị trí ñịa
lý, kinh tế, giao thông, quy hoạch phát triển nông nghiệp cũng như
sản xuất chè và lúa của tỉnh ñã thúc ñẩy sự chuyển dịch lao ñộng và
ñất nông nghiệp theo hướng hiện ñại. Trên ñịa bàn tỉnh có gần 18
ngàn ha ñất chè chiếm 38,56% diện tích ñất trồng cây lâu năm, trên 43
ngàn ha ñất trồng lúa chiếm 67,30% ñất trồng cây hàng năm (năm
2010)... lực lượng lao ñộng nông nghiệp dồi dào là ñiều kiện thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chè, lúa nói riêng. Tuy nhiên,
tác ñộng của quá trình CNH, ñô thị hóa và phát triển các khu công
6
nghiệp dẫn ñến sự thay ñổi và biến ñộng của lao ñộng, ñất nông nghiệp
trong sản xuất chè và lúa.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
Luận án ñã tiếp cận hệ thống, có sự tham gia, vùng, thị trường
mở ñể nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020.
2.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu
Chọn ñịa bàn nghiên cứu là tỉnh Thái Nguyên bởi vì tỉnh có
ngành sản xuất chè, lúa lâu ñời của cả nước. Trong những năm qua
diện tích ñất trồng chè của tỉnh không ngừng mở rộng, năng suất và
sản lượng chè vượt trội. Tỉnh cũng là một trong những ñịa phương
tiến hành CNH - ðTH nhanh khiến cho nhiều diện tích ñất nông
nghiệp trong ñó có ñất lúa chuyển dịch sang ñất phi nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa có nhiều biến ñộng.
2.2.3 Thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu ñã công bố về sử dụng lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa trên thế giới ở Việt Nam; ñặc ñiểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên; các văn bản của sở Nông
nghiệp & PTNT, sở Tài Nguyên - Môi trường, Sở Lao ñộng - TB &
XH; các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về biến ñộng lao
ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa.
- Thu thập tài liệu mới về ñặc ñiểm của các hộ sản xuất chè, lúa
trên ñịa bàn 3 huyện/thành: ðịnh Hóa, Phổ Yên và thành phố Thái
Nguyên; xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất
chè, lúa của tỉnh Thái Nguyên thông qua khảo sát 480 hộ nông dân
tại 3 vùng ñại diện nghiên cứu và phỏng vấn sâu các chuyên gia và
các cán bộ của phòng Trồng trọt, Ban Quản lý dự án Chè (Sở Nông
nghiệp & PTNT), phòng Kế hoạch (Sở Lao ñộng - TB & XH), phòng
Quy hoạch (Sở Tài Nguyên - Môi trường).
19
nghiệp nhằm hoàn thiện quy trình khép kín từ sản xuất, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm chè và lúa gạo theo phương thức hiện ñại.
- ðẩy nhanh tốc ñộ ñôi thị hóa tại 9 huyện/thành nhằm tạo ra thị
trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm chè và lúa trong tỉnh.
- Sử dụng hiệu quả quỹ ñất ñã quy hoạch cho các khu công nghiệp,
chế xuất, nâng tỷ lệ lấp ñầy tại các khu vực này lên 90% vào năm 2020.
- ðầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục, ñào tạo cho lao ñộng nông
thôn nhằm ñáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ quá trình CNH - ðTH
tại tỉnh và khu vực ñến năm 2020.
4.2.4 Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất chè và lúa
Cần tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong các
khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến chè và lúa: như áp dụng trồng các
giống chè, lúa có chất lượng thay thế cho chè Trung du, lúa Khang
Dân 18; ðưa công nghệ sau thu hoạch tiên tiến trong sản xuất...
4.2.5 Tăng cường ñầu tư công cho sản xuất chè và lúa
- ðầu tư công cho cây chè và lúa là 10,55% tổng ñầu tư cho
lĩnh vực nông nghiệp.
- ðến năm 2020 tiếp tục tăng ñầu tư cho hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn khoảng 3.500 tỷ nhằm thúc ñẩy ngành nông nghiệp nói
chung và chè lúa nói riêng phát triển tương xứng với tiềm năng.
- Huy ñộng thêm nguồn lực từ bên ngoài ñể ñầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất chè, lúa (ñặc biệt là sản xuất chè).
- Tỉnh hỗ trợ nhiều hơn nữa về giống, phân bón, kỹ thuật cho
phát triển sản xuất chè và lúa
- Tăng cường công tác giám sát cộng ñồng ñối với các công trình
hạ tầng nông thôn, công tác theo dõi, kiểm tra, kỷ luật báo cáo về các
dự án ñầu tư, hoàn thiện các văn bản về ñầu tư.
- Tăng cường ñội ngũ khuyến nông viên cơ sở, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, có chế ñộ ñãi ngộ thỏa ñáng với cán bộ khuyến
nông, các nhà khoa học.tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ các lớp tập huấn.
18
4.2.1.2 Mở rộng diện tích chè, ổn ñịnh diện tích lúa
- ðẩy mạnh việc chuyển ñổi ñất chưa sử dụng và ñất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản kém hiệu quả sang ñất ở và ñất công nghiệp, ñô thị.
Thực hiện chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang mục ñích khác 380 ha
hàng năm. Tăng tốc ñộ chuyển ñổi ñất chè cho ñất rừng từ 3 ha lên 5
ha/năm. Sử dụng ñất phải ñảm bảo ñược các yêu cầu về môi trường,
cảnh quan, sinh thái.
- Nâng cao hệ số sử dụng ñất nông nghiệp, tăng hệ số sử dụng sử
dụng ñất lúa từ 1,62 lần lên 1,75 lần. Sử dụng ñất nông nghiệp theo
chiều sâu, chuyển dần từ nền nông nghiệp dựa vào sinh học sang nền
nông nghiệp sinh thái, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, cao cấp.
- Cải tạo, bảo vệ ñất bằng việc ñầu tư phân bón ñạm urê từ 170
kg lên 180 kg mỗi vụ nhằm tăng năng suất chè, lúa.
- Tăng tỷ lệ mở rộng ñất chè từ 0,8% lên 1%, tăng tỷ lệ tăng năng
suất chè từ 2% lên 5%.
4.2.2 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè và lúa
Với sản phẩm chè: ðẩy mạnh các hoạt ñộng xúc tiến thương mại;
Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm chè.
Với sản phẩm lúa gạo: Sản lượng thóc của tỉnh hiện nay chỉ có
6,04% bán ra ngoài tỉnh, lượng thóc dư thừa ñể xuất khẩu hầu như
không có. Vì vậy chiến lược phát triển lúa gạo ñến năm 2020 của tỉnh là
ổn ñịnh diện tích gieo trồng, áp dụng giống mới năng suất cao, có chất
lượng, ñảm bảo an ninh lương thực, ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi ñặc
biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm ñể tận dụng sản lượng thóc dư thừa.
4.2.3 Phát triển công nghiệp hóa, ñô thị hóa nhằm thúc ñẩy sản
xuất chè và lúa
- Thúc ñẩy nhanh tiến trình CNH - ðTH, phấn ñấu trở thành tỉnh
công nghiệp trước năm 2020 với tỷ lệ ñô thị hóa 40%.
- Phát triển các ngành công nghiệp phù trợ, ñặc biệt là công
nghiệp trong nông nghiệp. Áp dụng các tiến bộ trong khoa học công
7
Hình 1 Khung phân tích xu hướng biến ñộng
Nguồn: Mô tả của tác giả
Xu hướng
biến ñộng
Năng lực của
lao ñộng
Nhóm nhân tố
tự nhiên
Chính sách
và quy
hoạch
PTNN
Công
nghiệp hoá
- ðTH
ðầu tư
công cho
SX chè
và lúa
Sự phát triển
của KHCN
trong SX chè
và lúa
Hiệu quả
SX
chè và lúa
Thị trường
Giải pháp thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè và lúa
chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
Quy
hoạch
Lð, ðNN
ñến năm
2020 theo
hướng
bền vững
Phát triển
thị trường
tiêu thụ
sản
phẩm
chè
và lúa
Phát triển
CNH-
HðH
thúc ñẩy
SX
chè và
lúa
Tăng
cường
ñầu tư
công cho
sản xuất
chè
và lúa
Tăng
cường áp
dụng các
tiến bộ
KHCN
cho SX
chè, lúa
Nâng cao
năng lực
và trình
ñộ cho
người sử
dụng
nguồn lực
8
2.2.4 Tổng hợp, phân tích thông tin
Sử dụng thống kê mô tả, so sánh; phân tích và quy hoạch nguồn
lực ñể phân tích các thông tin phục vụ nghiên cứu. Sử dụng phần
mềm Excel, SPSS ñể tổng hợp và xử lý các số liệu ñã thu thập.
Sử dụng mô hình phân tích hệ thống ñộng ñể dự báo xu hướng
biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa ñến năm
2020 của tỉnh Thái Nguyên.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế một số ngành của tỉnh
- Chỉ tiêu phản ánh sự biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu phản ánh sự biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất chè và lúa
- Chỉ tiêu dự báo xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp
cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020.
CHƯƠNG 3 XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO ðỘNG, ðẤT
NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA CỦA TỈNH
THÁI NGUYÊN ðẾN NĂM 2020
3.1 Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất
chè và lúa giai ñoạn 2000 - 2010
3.1.1 Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, giai ñoạn 2000 -
2010 lao ñộng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên có xu hướng dịch
chuyển từ sản xuất cây lương thực với lúa là cây trồng chủ ñạo sang
trồng chè và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Năm 2000, lao
ñộng nông nghiệp cho sản xuất lúa gạo chiếm tới 91,64% lực lượng
lao ñộng nông thôn thì ñến năm 2005 con số này giảm xuống còn
86,09% và năm 2010 là 83,22%. Với ngành chè thì lao ñộng nông
nghiệp lại có xu hướng tăng lên ñáng kể, nếu năm 2000 lao ñộng
trong ngành chè chiếm 17,51% tổng lao ñộng nông nghiệp toàn tỉnh
17
Duy trì 40.907 ha ñất canh tác lúa với năng suất trung bình ñạt
53,47/ha, sản lượng ñạt 364.746 tấn, cân ñối lúa gạo ñạt 339.734 tấn,
lượng lúa gạo cho nhu cầu lương thực của người dân trong tỉnh ñạt
285.527 tấn, phân phối cho các mục ñích khác ñạt 72.468 tấn.
Năm 2020 là giảm tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp xuống 45% trong
tổng số lao ñộng toàn tỉnh (335.936 người). Mở rộng diện tích ñất
chè lên 20.593 ha. Phát triển diện tích chè ở các vùng sản xuất chè
tập trung như huyện ðại Từ, ðồng Hỷ, Phú Lương và vùng ven thành
phố Thái Nguyên với năng suất trung bình ñạt 130,39 tạ/ha, sản
lượng ñạt 197.617 tấn/năm, cân ñối chè ñạt 195.687 tấn, lượng chè
bán ra ngoài tỉnh ñạt 181.997 tấn/năm. Duy trì 38.990 ha ñất canh tác
lúa với năng suất trung bình ñạt 54,52 tạ/ha, sản lượng ñạt 350.723
tấn, cân ñối lúa gạo ñạt 277.979 tấn, lượng lúa gạo cho nhu cầu lương
thực của người dân trong tỉnh ñạt 289.609 tấn, phân phối cho các
mục ñích khác ñạt 52.114 tấn.
4.2 ðề xuất một số giải pháp thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng, ñất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
4.2.1 Chính sách và quy hoạch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa ñến năm 2020
4.2.1.1 Giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp trong tổng lực lượng lao ñộng
Giảm tỷ lệ lao ñộng trong nông nghiệp từ 67,67% xuống còn
45,0%. Tăng cường công tác ñào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
lao ñộng bằng cách: khuyến khích người lao ñộng nâng cao trình ñộ;
thực hiện liên kết ñào tạo với các trường ñại học, cao ñẳng và trường
nghề ñóng trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên. Có chính sách giải quyết
việc làm cho người lao ñộng, ñặc biệt là lao ñộng dư thừa ở nông
thôn và lao ñộng nông nghiệp bị mất ñất sản xuất. Theo ñó cần phải
có chế ñộ tuyển dụng linh hoạt ñể giảm tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp
trên ñịa bàn tỉnh.
16
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC CHUYỂN DỊCH
LAO ðỘNG, ðẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ
LÚA TỈNH THÁI NGUYÊN ðẾN NĂM 2020
4.1 Quan ñiểm, phương hướng và mục tiêu dịch chuyển lao ñộng, ñất
nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2020
4.1.1 Quan ñiểm
Chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất nông
nghiệp; Chuyển dịch lao ñộng phải gắn với việc phân công lại lao
ñộng một cách hợp lý và bền vững. Chuyển ñất ñai cho sản xuất chè
và lúa phải gắn với việc sử dụng nguồn lực này một cách tiết kiệm,
ñầy ñủ và hiệu quả.
4.1.2 Phương hướng
- Lao ñộng cho sản xuất chè và lúa cần dịch chuyển trồng lúa
sang trồng chè nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Với chuyển dịch ñất nông nghiệp cho phát triển chè cần trú
trọng tăng tỷ lệ mở rộng ñất chè, mở rộng diện tích, khai thác triệt
ñể lợi thế so sánh của vùng sinh thái, khai thác tối ña các nguồn
lực nhằm hình thành và phát triển mạnh mẽ các vùng chuyên canh
sản xuất chè quy mô tập trung, ñảm bảo nhu cầu chè nguyên liệu
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Với ñất trồng lúa cần ổn ñịnh diện tích canh tác, thâm canh tăng
năng suất nhằm ñảm bảo lương thực cho dân cư trong tỉnh.
4.1.3 Mục tiêu
ðến năm 2015 là giảm tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50%
tổng lao ñộng xã hội (356.909 người). Phát triển diện tích ñất chè lên
19.108 ha ở các vùng sản xuất chè tập trung, phấn ñấu ñưa năng suất
trung bình ñạt 112,78 tạ/ha, sản lượng ñạt 183.364 tấn/năm, cân ñối
chè ñạt 183.352 tấn, lượng chè bán ra ngoài tỉnh ñạt 168.516 tấn/năm.
9
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ha
Năm
ðất chè
thì năm 2005 tăng lên 26,99% và ñạt mức 38,46% (năm 2010) (Sở
Lao ñộng - Thương binh và Xã hội Thái Nguyên, 2011).
Bảng 1 Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp tham gia sản xuất chè và lúa
giai ñoạn 2000 - 2010
ðVT: %
Chỉ tiêu ðVT 2000 2005 2010
Tổng số LðNN Nghìn người 578,91 435,71 459,88
Lð tham gia sản xuất chè % 17,51 26,99 38,46
Lð tham gia sản xuất lúa % 91,64 86,09 83,22
Nguồn: Sở Lao ñộng - Thương binh & Xã hội tỉnh Thái Nguyên
3.1.2 Xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè, lúa
* Biến ñộng chung của tỉnh
Với ñất trồng chè: ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sản phẩm cho thị
trường, diện tích trồng chè của tỉnh không ngừng mở rộng. Năm
2000, tỉnh mới chỉ có 11.993 ha ñất chè, tới năm 2005 diện tích là
15.931 ha và năm 2010 ñã lên tới 17.661 ha. Giai ñoạn 2000 - 2010
ñất trồng chè tăng gần 6.000 ha, bình quân tăng diện tích
3,58%/năm tương ứng với tăng 515 ha/năm. Nhằm mở rộng diện
tích trồng chè, tỉnh ñã chủ trương chuyển ñất vười tạp, ñất rừng sản
xuất hiệu quả kinh tế thấp sang trồng chè.
ðồ thị 1 Biến ñộng ñất chè của tỉnh Thái Nguyên giai ñoạn 2000 - 2010
Nguồn: Ban Quản lý dự án chè tỉnh Thái Nguyên, 2011.
10
41500.00
42000.00
42500.00
43000.00
43500.00
44000.00
44500.00
45000.00
45500.00
46000.00
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ha
ðất lúa
Với ñất trồng lúa: diện tích ñất canh tác lúa của tỉnh có xu hướng
giảm sút năm 2000, diện tích ñất lúa của tỉnh là 45.511,37 ha, năm 2005
giảm xuống còn 43.274,72 ha và ñạt 43.128,32 ha năm 2010. Như vậy,
giai ñoạn 2000 - 2010 ñất lúa có xu hướng giảm với tốc ñộ 0,5%/năm
tương ñương với 204 ha/năm. Một trong những nguyên nhân chính làm
cho diện tích ñất lúa giảm ñó là việc chuyển mục ñích sang ñất cho khu
công nghiệp, xây dựng và các công trình dân sinh diễn ra khá nhanh.
ðồ thị 2 Biến ñộng ñất canh tác lúa của tỉnh Thái Nguyên giai ñoạn 2000 - 2010
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên,2011
* Biến ñộng của nhóm hộ ñiều tra: kết quả ñiều tra tình trạng
biến ñộng ñất chè và lúa của các nhóm hộ ñiều tra cho thấy: 55% số
hộ trồng lúa thay ñổi diện tích theo hướng giảm; 76,67% số hộ
chuyên chè có xu hướng mở rộng diện tích. Xu hướng biến ñộng ñất
nông nghiệp của nhóm hộ kiêm chủ yếu là tăng diện tích chè và lúa
(56,67%), tỷ lệ ñất giảm tập trung nhiều ở diện tích ñất trồng lúa.
Phần lớn ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra biến ñộng do: (i) cho
thuê mướn, (ii) mua bán, chuyển nhượng, (iii) chia cho con, (iv) ñất
thuộc diện bị quy hoạch. Tùy theo từng loại ñất thích hợp cho từng
nhóm cây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktpt_ttla_dam_thanh_thuy_1832_2005411.pdf