Một số nghiên cứu có liên quan đến phân bùn bể tự hoại và
công nghệ kỳ khí
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phân bùn bể tự hoại, tuy
nhiên còn hạn chế [71]. Hiện nay những nghiên cứu về phân bùn bể
tự hoại đang được đẩy mạnh, đặc biệt dưới sự hỗ trợ của một số tổ
chức cộng đồng như quỹ Bill & Melinda Gate nhiều nghiên cứu đang
được triển khai tại các nước đang phát triển.
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Đã có những nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý và xử
lý chất thải bùn cặn nói chung và phân bùn bể tự hoại nói riêng.
Những nghiên cứu này đã có những đóng góp quý báu, là nguồn kiến
thức khoa học quan trọng cho những nghiên cứu tiếp sau. Tuy nhiên
một số nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức khảo sát, đánh giá, đề xuất
giải pháp quản lý và xử lý mà chưa tiến hành nghiên cứu cụ thể các
yếu tố ảnh hưởng, các thông số vận hành của phương pháp xử lý
trong thực tế. Một số nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu trên mô
hình xử lý phân bùn bể tự hoại theo phương pháp hiếu khí và kỵ khí
và đưa ra một số thông số vận hành quan trọng. Tuy nhiên để triển
khai vào thực tế còn gặp nhiều hạn chế do gặp phải những vấn đề
trong vận hành như phải tách nước khỏi phân bùn bể tự hoại, phải
cấp khí và phát sinh mùi đối với phương pháp hiếu khí, phải cấp
nhiệt cho quá trình lên men đối với phương pháp lên men nóng.
Phương pháp xử lý kỵ khí trong điều kiện lên men ấm ngoài những
ưu điểm của phương pháp kỵ khí còn có lợi thế là phù hợp với khí
hậu nhiệt đới của Việt Nam, không cân cấp nhiệt cho quá trình. Tuy
nhiên chưa có những nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp
này cũng như đưa ra thông số vận hành trong điều kiện khí hậu mùa
đông và mùa hè ở miền bắc Việt Nam.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xử lý phân bùn bể tự hoại bằng phương pháp sinh học trong điều kiện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất thải rắn sinh hoạt cũng ngày càng gia
tăng, ước tính mức gia tăng giai đoạn 2010 – 2014 trung bình 12%
Xử lý chất thải rắn
Xử lý phối trộn compost
Bãi lọc có trồng cây
Sân phơi bùn
Xử lý phối trộn nước thải
Bể ổn định bùn
Cánh đồng ngập nước
Các kỹ thuật khác
Xử lý nƣớc thải
Nông nghiệp
Nguồn nƣớc
Xử lý phối trộn compost CTHC
Bãi lọc có trồng cây
Sân phơi bùn
Bể lắng – nén bùn
Hồ lắng
Phân hủy kỵ khí
Xử lý phối trộn với bùn cống
rãnh
Xử lý phối trộn với nước thải
PB
5
mỗi năm, trong đó chất thải rắn từ các chợ chiếm tỷ trọng khoảng
13% tổng khối lượng [3]. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt khá đa
dạng bao gồm các thành phần: Chất hữu cơ dễ phân hủy: rau, củ quả
thối, thực phẩm thừa, thành phần này có tỷ lệ cao từ 54 - 77%; Chất
thải tái chế được: giấy, nilon, kim loại, nhựa, thủy tinh; Chất thải vô
cơ như đất, cát, xỉ than [3]. Theo khảo sát tại các chợ các loại chất
thải thực phẩm thừa như thịt, cá, tôm, thực phẩm đã qua chế biến đều
được bán cho các hộ chăn nuôi, phần chất thải hữu cơ như rau, củ
quả thối, hỏng được thu gom và xử lý cùng các loại chất thải đô thị
khác. Những năm gần đây công tác thu gom chất thải rắn đô thị đã
được quan tâm hơn và. Do đó tỷ lệ thu gom trung bình tại các đô thị
đã tăng lên 83 – 85% vào năm 2010, tuy nhiên vẫn có khoảng 15 –
17% chất thải rắn đô thị bị thải ra môi trường một cách bừa bãi [3].
Chất thải rắn đô thị thu gom chủ yếu được xử lý bằng phương pháp
chôn lấp hợp vệ sinh và không hợp vệ sinh chiếm khoảng 76 – 82%.
Như vậy có thể thấy phần lớn chất thải hữu cơ từ chợ chủ yếu là
rau, củ quả thối hiện được chôn lấp cùng các loại chất thải đô thị
khác, trong khi nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
từ các bãi chôn lấp là rất cao. Do đó cần tăng cường thu hồi loại chất
thải này tạo sản phẩm khác như phân bón hoặc xử lý kỵ khí kết hợp
với chất thải khác thu khí sinh học.
1.4. Đánh giá lựa chọn nghiên cứu phƣơng pháp xử lý phân bùn
bể tự hoại thích hợp với điều kiện Việt Nam
1.4.1. Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn công nghệ xử lý
Đặc điểm của phân bùn; Mục đích thu sản phẩm cuối cùng; Hoạt
động của hệ thống xử lý; Chi phí xử lý
1.4.2. Đánh giá lựa chọn phƣơng pháp sinh học xử lý phân bùn bể
tự hoại
Phương pháp xử lý kỵ khí phân bùn bể tự hoại phối trộn với chất
thải rắn hữu cơ thu khí sinh học mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao
hơn, yêu cầu về vận hành nghiêm ngặt hơn. Nhưng lại có một số ưu
điểm vượt trội: yêu cầu diện tích đất thấp, phù hợp với chất thải có
độ ẩm cao như phân bùn bể tự hoại và đặc biệt có thể thu hồi được
khí sinh học sử dụng như nguồn năng lượng. Trong bối cảnh nguồn
năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiệt thì việc thu hồi được năng
lượng khí sinh học từ chất thải sẽ có ý nghĩa rất lớn. Bên cạnh đó
6
phương pháp xử lý kỵ khí phân bùn bể tự hoại không phát sinh mùi
và khí thải ra môi trường xung quanh như phương pháp ủ hiếu khí.
1.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến phân bùn bể tự hoại và
công nghệ kỳ khí
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phân bùn bể tự hoại, tuy
nhiên còn hạn chế [71]. Hiện nay những nghiên cứu về phân bùn bể
tự hoại đang được đẩy mạnh, đặc biệt dưới sự hỗ trợ của một số tổ
chức cộng đồng như quỹ Bill & Melinda Gate nhiều nghiên cứu đang
được triển khai tại các nước đang phát triển.
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Đã có những nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý và xử
lý chất thải bùn cặn nói chung và phân bùn bể tự hoại nói riêng.
Những nghiên cứu này đã có những đóng góp quý báu, là nguồn kiến
thức khoa học quan trọng cho những nghiên cứu tiếp sau. Tuy nhiên
một số nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức khảo sát, đánh giá, đề xuất
giải pháp quản lý và xử lý mà chưa tiến hành nghiên cứu cụ thể các
yếu tố ảnh hưởng, các thông số vận hành của phương pháp xử lý
trong thực tế. Một số nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu trên mô
hình xử lý phân bùn bể tự hoại theo phương pháp hiếu khí và kỵ khí
và đưa ra một số thông số vận hành quan trọng. Tuy nhiên để triển
khai vào thực tế còn gặp nhiều hạn chế do gặp phải những vấn đề
trong vận hành như phải tách nước khỏi phân bùn bể tự hoại, phải
cấp khí và phát sinh mùi đối với phương pháp hiếu khí, phải cấp
nhiệt cho quá trình lên men đối với phương pháp lên men nóng.
Phương pháp xử lý kỵ khí trong điều kiện lên men ấm ngoài những
ưu điểm của phương pháp kỵ khí còn có lợi thế là phù hợp với khí
hậu nhiệt đới của Việt Nam, không cân cấp nhiệt cho quá trình. Tuy
nhiên chưa có những nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp
này cũng như đưa ra thông số vận hành trong điều kiện khí hậu mùa
đông và mùa hè ở miền bắc Việt Nam.
Kết luận chƣơng 1
Để có thể áp dụng phương pháp xử lý sinh học kỵ khí phân bùn
trong điều kiện khí hậu miền bắc Việt Nam cần có những nghiên cứu
cụ thể về chất phối trộn, các thông số vận hành trong phòng thí
nghiệm và trên quy mô thử nghiệm. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu
những vấn đề này.
7
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ
SINH HỌC KỲ KHÍ CHẤT HỮU CƠ THU KHÍ SINH HỌC
2.1. Cơ sở lý thuyết cơ bản về quá trình chuyển hóa sinh học kỳ
khí chất hữu cơ
2.1.1. Khái niệm quá trình chuyển hóa sinh học kỳ khí
Quá trình chuyển hóa sinh học kỵ khí mô tả theo phương trình:
𝐶𝑎𝐻𝑏𝑂𝑐𝑁𝑑𝑆𝑒 + 𝑎 −
𝑏
4
−
𝑐
2
+
3𝑑
4
+
𝑒
2
𝐻2𝑂 →
𝑎
2
+
𝑏
8
−
𝑐
4
−
3𝑑8−𝑒4𝐶𝐻4+𝑎2−𝑏8+𝑐4+3𝑑8+𝑒4𝐶𝑂2+𝑑𝑁𝐻3 + 𝑒𝐻2𝑆 (2.1)
Sản phẩm của quá trình là khí biogas gồm các khí có thành
phần như sau: CH4 (50 – 70%); CO2 (35 – 40%); N2 (0 – 2%); H2 (0 -
1%); H2S (0 – 2%); H2O (2 – 7%); O2 (0 – 2%); NH3 (0 – 0,05%) và
bùn sinh học.
2.1.2. Cơ chế quá trình chuyển hóa sinh học kỳ khí chất hữu cơ
Cơ chế quá trình chuyển hóa sinh học kỵ khí được miêu tả qua
hình 2.1
Hình 2.1. Quá trình chuyển hóa sinh học kỳ khí chất hữu cơ
Chất hữu cơ phức tạp
(Cacbonhydrat, protein, chất béo)
Chất hữu cơ hòa tan
(Đường đơn giản, amino axit, axit béo)
Axit béo bay hơi, rượu
Acetate H2, CO2
CH4 và CO2
Thủy phân hóa
Axit hóa
Axetat hóa
Metan hóa
8
2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chuyển hóa sinh học
kỳ khí chất hữu cơ
Quá trình chuyển hóa sinh học kỵ khí chất hữ u cơ bị ảnh bởi các
yếu tố: ảnh hưởng của nhiệt độ; ảnh hưởng của pH và độ kiềm; Đặc
điểm của chất thải; Axit béo bay hơi (VFA); Thời gian lưu và tải
lượng hữu cơ; Điều kiện khuấy trộn; Ammoni và các yếu tố gây độc
2.1.4. Thiết lập cân bằng vật chất và phân tích động học quá
trình phân hủy kỳ khí chất thải rắn hữu cơ
2.1.4.1. Thiết lập cân bằng vật chất
Sự chuyển hóa chất rắn bay hơi trong quá trình phân hủy kỵ khí
tuân theo sơ đồ sau:
Hình 2.2. Sơ đồ cân bằng hàm lƣợng VS bể phản ứng kỳ khí
2.1.4.2. Mô hình động học sự phát triển của vi sinh vật và tỷ lệ
sinh khí biogas
Với giả thiết lượng khí biogas sinh ra tại thời điểm t tuân theo sự
phát triển của vi sinh vật tại thời điểm đó. Khi đó tốc độ sinh khí
biogas tuân theo phương trình (2.2):
𝑦 = 𝐴. 𝑒𝑥𝑝 −𝑒𝑥𝑝
𝜇𝑚 .𝑒
𝐴
λ − 𝑡 + 1 (2.2)
Trong đó:
y: lượng khí sinh học tích lũy ở thời điểm t, l/kgVS
A: tiềm năng sinh khí, l/kgVS
µm: tốc độ sinh khí cực đại, l/kgVS.ngày
λ: thời gian tối thiểu để sinh khí, ngày
e: hệ số = 2.718282
Các thông số A, µm và λ được xác định bằng phân tích thống kê
sử dụng phương pháp phân tích hồi quy phi tuyến.
Bể phản ứng
kỳ khí
VS trong
nguyên liệu vào
VS tạo khí biogas
VS trong cặn
VS trong nước ra
khỏi bể
9
Mô hình Gompertz cải tiến đã được kiếm chứng bởi rất nhiều
nghiên cứu về sự phân hủy kỵ khí chất thải rắn hữu cơ và đã được
công nhận đây là mô hình tốt để xác định lượng khí sinh học sinh ra.
2.1.4.3. Động học sự phân hủy chất hữu cơ
Giả thiết sự phân hủy chất hữu cơ tạo khí sinh học là phản ứng
bậc 1, chất hữu cơ ký hiệu là C được chuyển hóa thành khí sinh học
ký hiệu là B theo phương trình phản ứng:
CHC (C) → khí biogas (B) (2.3)
Quá trình biến đổi xác định được:
𝑦𝑡 = 𝑦𝑚 (1 − exp(−𝑘𝑡)) (2.4)
Trong phương trình (2.4):
ym: tỷ lệ sinh khí cực đại, l/kgVS
yt: tỷ lệ sinh khí ở thời điểm t, l/kgVS
-k: hằng số phân hủy chất hữu cơ, 1/ngày
Từ (2.4)
1
𝑡
𝑙𝑛
𝑑𝑦𝑡
𝑑𝑡
=
1
t
(ln ym + lnk) − k (2.5)
Phương trình (2.5) tuân theo phương trình đường thẳng y =
mx + c với: x = 1/t; m = lnym + lnk; c = -k
Hằng số phân hủy k thể hiện khả năng phân hủy chất hữu cơ tạo
khí sinh học. Giá trị k càng nhỏ thì tỷ lệ phân hủy chất hữu cơ càng
nhanh, ngược lại giá trị k càng lớn thể hiện tỷ lệ phân hủy chất hữu
cơ càng chậm. Dựa vào hằng số k có thể tính toán kích thước bể phân
hủy hoặc lượng nguyên liệu nạp.
2.1.4.4. Tính toán thể tích bể chứa nguyên liệu phân hủy
𝑉𝑛𝑙 = 3𝑦𝑚 1 − exp −𝑘𝑡 .𝑚 (2.6)
Với ym: tỷ lệ sinh khí cực đại (Nl/kgVS). ym chính bằng tiềm
năng sinh khí A xác định được từ mô hình Gompertz cải tiến.
Trường hợp đã biết trước thể tích chứa nguyên liệu Vnl, thời
gian lưu t từ công thức (2.6) xác định được lượng nguyên liệu nạp
vào m theo công thức:
𝑚 =
𝑉𝑛𝑙
3.𝑦𝑚 (1−exp −𝑘𝑡 )
(2.7)
2.2. Khả năng áp dụng quá trình chuyển hóa sinh học kỳ khí
trong xử lý chất thải
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định việc xử lý
chất thải bằng phương pháp phân hủy kỵ khí mang lại hiệu quả cao.
10
Những loại chất thải rắn được xử lý bằng phương pháp kỵ khí thường
là: phân động vật, phân người, bùn thải từ quá trình xử lý nước thải,
chất thải nông nghiệp, chất thải từ quá trình sản xuất thực phẩm, chất
thải rắn đô thị đã được phân loại hoặc có thể kết hợp những loại chất
thải hữu cơ này với nhau. Sản phẩm của quá trình gồm khí sinh học
được sử dụng như nguồn năng lượng và phân mùn được sử dụng
trong nông nghiệp.
2.3. Các phƣơng pháp phân hủy kỳ khí chất thải rắn hữu cơ
Phân loại theo môi trường phản ứng: Phương pháp phân hủy kỵ
khí ướt, Phương pháp phân hủy kỵ khí khô. Phân loại theo chế độ
làm việc: Phương pháp làm việc theo mẻ, Phương pháp làm việc liên
tục.
2.4. Lựa chọn hƣớng nghiên cứu xử lý kỳ khí phân bùn bể tự
hoại
- Phân hủy kỵ khí chất thải hữu cơ ở điều kiện lên men ấm không
phải cấp năng lượng mà hiệu quả sinh khí cũng tương đối cao đồng
thời vận hành đơn giản, chi phí đầu tư thấp phù hợp với các nước
đang phát triển và phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt
Nam
- Với đặc điểm phân bùn bể tự hoại đã được trình bày tại chương
1, có hàm lượng TS thấp, độ ẩm cao >90% do đó luận án chọn
nghiên cứu xử lý phân bùn bể tự hoại theo phương pháp lên men ướt
- Hàm lượng chất hữu cơ trong phân bùn bể tự hoại khá cao tuy
nhiên tỷ lệ C/N thấp do đó cần phối trộn phân bùn với chất thải hữu
cơ có tỷ lệ C/N cao. Luận án chọn nghiên cứu xử lý phối trộn phân
bùn bể tự hoại với chất thải hữu cơ từ chợ.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các kết quả nghiên cứu đã có và
điều kiện thực tế của Việt Nam luận án chọn nghiên cứu xử lý sinh
học kỵ khí phân bùn bể tự hoại phối trộn với chất thải hữu cơ từ chợ
trong điều kiện lên men ấm
11
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ
từ chợ, trong đó:
- Phân bùn bể tự hoại được hút tại các nhà vệ sinh công cộng và
nhà dân trên địa bàn Hà Nội được tập kết vào bể chứa bùn tại Nhà máy
chế biến phân Cầu Diễn Hà Nội, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
được tập kết vào khu xử lý chất thải rắn Tân Cương. Phân bùn bể tự
hoại được đảo đều trước khi lấy mẫu nghiên cứu.
- Chất thải rắn hữu cơ được lấy tại vị trí tập kết rác của hai chợ
đầu mối trên địa bàn Hà Nội là chợ Đồng Xuân và chợ Long Biên, trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên là chợ Thái và chợ Túc Duyên. Đây là
loại chất thải hữu cơ điển hình không được thu hồi tại các chợ thành
phần là rau, củ quả thối, hỏng. Thời gian lấy mẫu chất thải rắn hữu cơ
từ 6 – 7h sáng. Chất thải rắn hữu cơ lấy tại các chợ được đổ lên 1 tấm
bạt lớn trộn đều, chia hình côn, lấy 2 phần chéo nhau đưa đi phân loại
sơ bộ để loại bỏ các tạp chất. Chất thải rắn thu được sau phân loại
dùng làm thí nghiệm được băm, chặt nhỏ kích thước thích hợp từ 1- 3
cm và trộn đều.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
3.2.1. Thực nghiệm khảo sát đặc tính phân bùn bể tự hoại và chất
thải hữu cơ từ chợ
Để đánh giá phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ từ chợ có
phù hợp với xử lý bằng phương pháp kỵ khí ấm hay không, đề tài đã
thực hiện phân tích đặc tính, thành phần của phân bùn bể tự hoại với
tần suất 3 ngày/lần liên tục trong 1 tháng. Nguyên liệu đầu vào phân
bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ tại mỗi đợt thí nghiệm cũng được
lấy mẫu phân tích đặc tính, thành phần.
3.2.2. Thực nghiệm xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa phân
bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ trong phòng thí nghiệm
3.2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa phân bùn bể tự hoại và
chất thải rắn hữu cơ trên mô hình phòng thí nghiệm trong điều kiện
kỵ khí ấm.
3.2.2.2. Nội dung nghiên cứu
12
Xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa phân bùn bể tự hoại và
chất thải hữu cơ từ chợ trong điều kiện nhiệt độ mùa hè và mùa đông.
3.2.2.3. Mô hình trong phòng thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm trong phòng thí nghiệm được thiết kế theo sơ
đồ hình 3.1.
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý mô hình trong phòng thí nghiệm
3.2.3. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả quá trình và xác định liều
lƣợng nạp thích hợp trên mô hình hiện trƣờng
3.2.3.1. Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá hiệu quả quá trình phân hủy kỵ khí hỗn hợp phân bùn
bể tự hoại và chất thải hữu cơ theo tỷ lệ phối trộn đã được chọn từ kết
quả phòng thí nghiệm
+ Xác định liều lượng nạp thích hợp của nguyên liệu đầu vào bể
phân hủy kỵ khí phù hợp với khí hậu của miền bắc Việt Nam
3.2.3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 30 ở mỗi đợt thí
nghiệm: Đánh giá hiệu quả quá trình phân hủy kỵ khí trên mô hình
hiện trường của hỗn hợp phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ từ
chợ ở tỷ lệ phối trộn PB:RC = 3:1 đã được nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm. Nguyên liệu được nạp 1 lần ban đầu.
- Nội dung 2: từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 60 ở mỗi đợt thí
nghiệm: Xác định lượng nguyên liệu nạp thích hợp trên mô hình hiện
trường. Dựa trên kết quả thu được trong phòng thí nghiệm xác định
1. Bình phân hủy kỵ khí
2. Bình thu khí
3. Chậu thu nước
4. Nhiệt kế
5. Ống nhựa mềm thu khí
6. Van kẹp
7. Ống nhựa mềm thu
nước
13
được thời gian lưu thích hợp, mô hình và các thông số động học của
quá trình phân hủy từ đó tính lượng nguyên liệu nạp hàng ngày tương
ứng. Mô hình thí nghiệm ngoài trời sẽ kiểm chứng lại kết quả tính
toán này từ đó đưa ra liều lượng nạp phù hợp nhất
3.2.3.3. Mô hình nghiên cứu
Hình 3.2. Sơ đồ mô hình thực nghiệm ngoài trời
Hình 3.3 và 3.4. Bể biogas hình cầu bằng vật liệu composit và mô
hình hiện trƣờng đi vào hoạt động
3.2.4. Phân tích mẫu thực nghiệm và xử lý số liệu
3.2.4.1. Số lƣợng mẫu và các chỉ tiêu phân tích
Số lượng mẫu
- Mẫu phân bùn, chất thải rắn hữu cơ: Lấy trước và sau khi kết
thúc quá trình
3
0
0
1
2
5
0
2
2
0
0
380
580
650
1
9
0
0
500
4
6
7
8
3
1
2
5
Møc thÊp nhÊt
Van2
Van1
1. Bể biogas hình cầu
2. Cửa nạp liệu
3. Cửa nguyên liệu ra
4. Đồng hồ đo áp suất
5. Can nhiệt đo nhiệt độ
6. Đồng hồ đo lượng khí
7. Bóng đèn biogas
8. Bể thu nước đầu ra
14
- Mẫu nước đầu ra: lấy 3 ngày 1 lần
- Mẫu khí tạo thành: được lấy 4 lần vào các ngày thứ 5, 15, 25,
35, 45, 55 ở mỗi đợt thí nghiệm
Các chỉ tiêu phân tích
+ Mẫu phân bùn, chất thải rắn hữu cơ:
Xác định khối lượng riêng; Độ ẩm; TS; VS; TN; TOC; Tỷ lệ C/N
+ Mẫu cặn sau phân hủy: VS, %TS
+ Phân tích mẫu khí: Thành phần CO2, %; Thành phần CH4, %
+ Phân tích mẫu nước đầu ra ở mô hình hiện trường: Đối với mô
hình ngoài trời phân tích thêm mẫu nước đầu ra gồm: pH; COD;
VS; Độ kiềm.
Phương pháp, thiết bị và hóa chất phân tích mẫu thực
nghiệm
Các mẫu thực nghiệm được lấy mẫu và phân tích theo hướng dẫn
trong các tiêu chuẩn hiện hành và các tài liệu hướng dẫn khác.
Phương pháp phân tích, thiết bị, hóa chất được thể hiện tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Phƣơng pháp, thiết bị và hóa chất phân tích
Thông
số
Phƣơng pháp
phân tích
Thiết bị Hóa chất
pH TCVN
6492:2011
Thiết bị đo pH
cầm tay HI 98107
-
TS, % SMEWW
2540B:2012
Tủ sấy
CARBOLITE R08
-
VS,
%TS
SMEWW
2540E:2012
- Lò nung
Bamstead - F6010
- Cân phân tích 4
số OHAUS
PA214
-
TOC,
mg/gTS
TCVN
9294:2012
- Tủ sấy
CARBOLITE R08
- Cân phân tích 4
số OHAUS
PA214
Nước cất, H2SO4 d
= 1,84, H3PO4
85%,
K2Cr2O7, muối
Mohr
Fe(NH4)2(SO4).6H2
O K2Cr2O7 M/6,
15
chỉ thị màu bari
diphenylamine
sunfonat 0,16%
TNK,
mg/gTS
TCVN
6498:1999
- Bộ phá mẫu DK
6/48
- Bộ cất Kendal -
VELP -UDK 130A
C7H6O3, H2SO4,
K2SO4,
CuSO4.5H2O,
TiO2,
Na2S2O3. 5H2O,
NaOH, H3BO3, chỉ
thị
bromocresol xanh
và metyl đỏ.
TP,
mg/gTS
TCVN
8563:2010
- Máy quang phổ
UV-VIS 752
- Cân phân tích 4
số OHAUS
PA214
- Tủ sấy
CARBOLITE R08
H2SO4,HClO4,HN
O3, KH2PO4,
(NH4)6MO7O244H2
O, NH4VO3,
COD,
mg/L
TCVN
6491:1999
Máy phá mẫu
ECO 16 VELP
F10100126
H2SO4, AgSO4,
K2Cr2O7, HgSO4,
muối Mohr
Fe(NH4)2(SO4).6H2
O, chỉ thị màu
Ferroin.
Độ
kiềm,
mgCaC
O3/L
SMEWW
2320B:2012
- H2SO4 0,02N, chỉ
thị màu
Phenolphtalein và
Metyl da cam.
Thành
phần khí
CH4 và
CO2, %
Đo nhanh Máy đo khí
AOB5964T
-
16
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Đánh giá khả năng xử lý kỳ khí phân bùn bể tự hoại và chất
thải hữu cơ từ chợ tại khu vực miền Bắc Việt Nam
4.1.1. Đặc tính phân bùn bể tự hoại
Qua kết quả phân tích mẫu phân bùn bể tự hoại đợt khảo sát ban
đầu và các đợt thí nghiệm có thể thấy phân bùn bể tự hoại tại Nhà máy
chế biến phân Cầu Diễn Hà Nội và Khu xử lý chất thải rắn Tân Cương
Thái Nguyên có hàm lượng TS thấp dao động từ 3,33 – 5,45%, độ ẩm
cao trên 94%. Hàm lượng TKN và TP cao: TKN dao động từ 24,48 –
35,49 mg/gTS, TP dao động từ 10,28 – 20,89 mg/gTS; Tỷ lệ C/N thấp
dao động từ: 7,01 – 11,95. Tuy nhiên hàm lượng VS cao dao động từ
65,82 – 83,01% TS. Lượng VS trong nghiên cứu này cao hơn so với
một số kết quả tham khảo trên thế giới như VS = 50 – 73%TS [71]
nhưng tương ứng với kết quả của một số nghiên cứu khác tại Việt
Nam, như VS = 66,6 – 82,3% [35], 63 – 82% [29].
Như vậy phân bùn bể tự hoại có VS dao động từ 65,82 – 83,01%
TS, độ ẩm > 94% giá trị này là tốt cho sự phân hủy kỵ khí ướt. Tuy
nhiên tỷ lệ C/N lại thấp. Do đó để tạo điều kiện dinh dưỡng thích hợp
trong quá trình phân hủy kỵ khí cần phối trộn phân bùn bể tự hoại với
loại chất thải khác có hàm lượng cacbon cao.
4.1.2. Đặc tính chất thải rắn hữu cơ từ chợ
Có thể thấy hàm lượng TS, VS của chất thải hữu cơ từ các chợ là
khá cao, TS dao động từ 45,28 – 51,70%, hàm lượng VS dao động từ
78,20 – 80,42%TS, khối lượng riêng của chất thải hữu cơ từ chợ
dùng làm thí nghiệm dao động từ 232,37 – 253,38 kg/m3, độ ẩm dao
động từ 49 – 55 % kết quả này phù hợp với một số kết quả nghiên
cứu khác đối với chất thải rắn hữu cơ từ chợ như VS từ 80,3 – 85,7%
, khối lượng riêng từ 221,4 – 257,1 kg/m3, độ ẩm từ 48 -50% [12].
Không giống như đối với chất thải hữu cơ từ các hộ gia đình, nhà
hàng với thành phần có nhiều loại thực phẩm hàm lượng protein cao
như thịt lợn, thịt cá dẫn đến tỷ lệ C/N thấp từ 12,5 – 15 [13]. Đối với
loại chất thải từ chợ này tỷ lệ C/N cao dao động từ 43,67 – 48,01 phù
hợp cho việc phối trộn với chất thải phân bùn bể tự hoại trong phân
hủy kỵ khí ướt.
4.2. Xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp trên mô hình trong phòng
thí nghiệm
17
4.2.1. Xác định tỷ lệ phối trộn đợt thí nghiệm 1
Phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ được phối trộn theo tỷ lệ
PB:RC = 1:0; 3:1; 1:1.
Hình 4.1 và 4.2. Lƣợng khí theo ngày và khí tích lũy
Bảng 4.1. Hiệu suất khử VS sau 40 ngày tại các bình phản ứng
Bình phản
ứng,
PB:RC
Khối lƣợng
nguyên liệu
đầu vào, kg
Khối
lƣợng VS
đầu vào,
kg
Khối
lƣợng
cặn, kg
Khối
lƣợng VS
trong cặn,
kg
Hiệu
suất
khử
VS, %
B1 (1:0) 10,7 0,337 10,05 0,256 24,03
B2 (3:1) 6 0,742 5,21 0,296 60,11
B3 (1:1) 4,26 0,920 3,46 0,545 40,76
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở tỷ lệ phối trộn 3:1 quá trình
chuyển hóa kỵ khí tạo khí sinh học xảy ra tốt với lượng khí, thành
phần khí CH4 và hiệu suất khử VS là cao nhất. Do đó nghiên cứu đã
chọn tỷ lệ này cho nghiên cứu tiếp theo.
4.2.2. Xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp đợt thí nghiệm 2 và 3
Phân bùn bể tự hoại và chất thải hữu cơ ở các tỷ lệ phối trộn
PB:RC = 4:1; 3:1; 2:1. ở đợt 2 (mùa hè) và đợt 3 (mùa đông)
Hình 4.3 và 4.4. Lƣợng khí sinh ra theo ngày và khí tích lũy ở
điều kiện nhiệt độ mùa hè
18
Hình 4.5 và 4.6. Lƣợng khí sinh ra theo ngày và khí tích lũy ở
điều kiện nhiệt độ mùa đông
Bảng 4.2. Hiệu suất khử VS sau 40 ngày tại các bình phản ứng
trong điều kiện mùa hè và mùa đông
Bình phản ứng Khối lƣợng
nguyên liệu
đầu vào,
kg
Khối
lƣợng
VS đầu
vào, kg
Khối
lƣợng
cặn,
kg
Khối
lƣợng
VS trong
cặn, kg
Hiệu
suất
khử
VS, %
B1
(4:1)
Mùa hè 6,4 0,709 5,84 0,385 45,69
Mùa đông 6,6 0,691 5,93 0,406 41,24
B2
(3:1)
Mùa hè 5,84 0,754 5,28 0,312 58,62
Mùa đông 6 0,743 5,35 0,334 55,05
B3
(2:1)
Mùa hè 5,04 0,805 4,36 0,458 43,11
Mùa đông 5,45 0,823 4,62 0,489 40,58
Như vậy ở tỷ lệ phối trộn PB:RC = 3:1 về khối lượng cho lượng
khí, thành phần khí CH4 và hiệu suất khử VS là cao nhất. Đồng thời
lượng phân bùn được xử lý là tương đối cao do đó nghiên cứu chọn
tỷ lệ phối trộn PB:RC = 3:1 là tỷ lệ phối trộn thích hợp và sử dụng
cho nghiên cứu tiếp theo về chế độ nạp liệu trên quy mô hiện trường.
4.2.3. Phân tích động học đối với mô hình phòng thí nghiệm
Mô hình động học Gompertz cải tiến:
Đối với mùa hè:
𝑦 = 528,22. 𝑒𝑥𝑝 −𝑒𝑥𝑝
32,15.𝑒
528,22
8,37 − 𝑡 + 1 Với tiềm năng
sinh khí 528,22 Nl/kgVS,
Đối với mùa đông:
𝑦 = 478,96. 𝑒𝑥𝑝 −𝑒𝑥𝑝
28,86.𝑒
478,96
10,06 − 𝑡 + 1 Với tiềm năng
sinh khí 478,96 Nl/kgVS,
19
Hằng số phân hủy chất hữu cơ k: k = - 0,018 <0 điều này cho
thấy sự phân hủy tạo khí sinh học của hỗn hợp phân bùn bể tự hoại và
chất thải hữu cơ từ chợ xảy ra hiệu quả.
Xác định liều lượng nạp cho mô hình hiện trường
Áp dụng công thức (2.17) ở chương 2 xác định được tải lượng
chất hữu cơ:
𝑚 =
1900
3𝑥528,219𝑥 1 − exp −0,018𝑥30 𝑥1,9
= 1,5 𝑘𝑔𝑉𝑆/𝑚3
4.3. Đánh giá hiệu quả quá trình và xác định liều lƣợng nạp thích
hợp trên mô hình hiện trƣờng
4.3.1. Kết quả nghiên cứu tại các đợt thí nghiệm 4, 5, 6 trong điều
kiện mùa đông
Với kết quả nghiên cứu phòng thí nghiệm đã tính toán được liều
lượng nạp thích hợp là 1,5kgVS/m3.ngày, để kiểm chứng lại kết quả
này và để so sánh với các liều lượng nạp khác đề tài đã thực hiện
nghiên cứu ở 3 chế độ nạp liệu như sau: đợt 4 với 1±0,1kgVS/m3.ngày
(tương đương 8 kg/m3.ngày); đợt 5 với 1,5±0,1kgVS/ m3.ngày (tương
đương 13 kg/m3.ngày); đợt 6 với 2±0,1kgVS/ m3.ngày (tương đương
17 kg/m
3
.ngày) trên mô hình thực nghiệm ngoài trời. Các thông số
được theo dõi trong suốt quá trình là lượng khí phát sinh, sự thay đổi
nhiệt độ trong bể phản ứng, sự thay đổi pH, VS, độ kiềm trong nước
đầu ra.
Hình 4.7 và 4.8. Sự thay đổi nhiệt độ trong bể phản ứng và pH trong
nƣớc ra
20
Hình 4.9 và 4.10 Sự thay đổi độ kiềm và COD trong nƣớc ra
Hình 4.11 và 4.12. Lƣợng khí sinh ra theo ngày và khí tích lũy
Bảng 4.3. Thành phần khí tại 3 đợt thí nghiệm
Đợt thí nghiệm
Ngày
Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6
CH4
(%)
CO2
(%)
CH4
(%)
CO2
(%)
CH4
(%)
CO2
(%)
Ngày thứ 5 31,6 62,5 20,4 75,2 - -
Ngày thứ 15 70,3 25,4 69,2 25,3 64,4 28,6
Ngày thứ 25 68,5 28,7 66,8 28,2 69,2 26,4
Ngày thứ 35 65,1 28,2 60,5 34,8 42,3 53,5
Ngày thứ 45 69,2 27,6 67,4 27,7 46,7 47,3
Ngày thứ 55 68,6 28,1 65,1 29,6 48,3 47,2
Qua sự thay đổi của các yếu tố: nhiệt độ bể phản ứng, pH, độ
kiềm và COD trong nước đầu ra, lượng khí phát sinh và thành phần
khí phát sinh trong 30 ngày đầu cho thấy ở tỷ lệ phối trộn PB:RC =
3:1 quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra khá tốt.
Trong quá trình nạp liệu, liều lượng nạp thích hợp hơn cả là
1,5±0,1kgVS/m
3
.ngày, ở liều lượng này lượng khí sinh học thu được
là lớn nhất, thành phần khí CH4 cũng khá cao và lượng phân bùn
được xử lý cũng cao hơn so với lượng nạp 1±0,1kgVS/m3.ngày.
4.3.2. Kết quả nghiên cứu đợt thí nghiệm 7 trong điều kiện môi
trƣờng mùa hè
21
Để đánh giá kết quả thu được từ các đợt thí nghiệm 4, 5, 6 trên mô
hình ngoài trời trong điều kiện môi trường mùa đông có phù hợp với
điều kiện môi trường mùa hè hay không nghiên cứu đã tiếp tục thực
hiện đợt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xu_ly_phan_bun_be_tu_hoai_bang_ph.pdf