Tóm tắt Luận án Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Nhận diện nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan

Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế tuy là vấn đề có nội dung

mang tính trừu tượng cao với nhiều khía cạnh rất phức tạp, nhưng hoàn

toàn có thể làm được điều đó nếu xác định được các tiêu chí đúng. Để

xác định tiêu chí, cần căn cứ vào nội dung các vấn đề cần nhận diện,

xây dựng thành các tiêu chí hoặc các nhóm tiêu chí nhất định. Mỗi tiêu

chí có thể gồm một, hoặc một số chỉ số cụ thể, chúng hợp thành “bộ

thước” đo để xem xét, nhận diện hoặc đánh giá đối với vấn đề cần

nghiên cứu. Về nguyên tắc, nội dung các tiêu chí phải phản ánh được

tất cả những vấn đề cấu thành nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện

đại hóa. Và cũng những tiêu chí đó sẽ được sử dụng trong đánh giá thực

trạng nhân lực hải quan hiện nay có đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa

ngành Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế hay không?

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế. Nhằm tăng cường tính minh bạch, khuyến khích 8 người dân, doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định tại văn bản pháp luật hải quan. - Cải cách thủ tục hành chính hải quan Thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, tự động hóa và hài hòa hóa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giảm chi phí, giảm thời gian, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. - Phát triển nhân lực phù hợp với quá trình hiện đại hóa Đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa và cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý. Nhân lực hải quan là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan, hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia. - Đầu tư trang bị máy móc, ứng dụng công nghệ hiện đại Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng nghiệp vụ hải quan cơ bản. Tạo thuận lợi trong quá trình khai báo hải quan, tăng tính chính xác và xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kết nối với các nước trong khu vực. 2.1.2. Đặc điểm nhân lực hải quan Ngoài những đặc điểm chung của nhân lực quản lý nhà nước, nhân lực hải quan có một số đặc điểm riêng. Một là, là bộ phận nhân lực có yêu cầu cao về tính chuyên biệt, đòi hỏi phải được đào tạo và bồi dưỡng kỹ lưỡng; Hai là, trong điều kiện cơ chế thị trường, nhân lực hải quan là bộ phận có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với tiền bạc, rất dễ bị lợi ích riêng chi phối, làm phương hại đến lợi ích chung. Ba là, nhân lực hải quan là lực lượng đại diện cho pháp luật và văn hóa quốc gia trong quan hệ với các đối tác nước ngoài, đòi hỏi phải vừa có tâm, vừa phải có tầm và trí tuệ tương xứng với công việc đảm nhiệm. 2.1.3. Vai trò của nhân lực để hiện đại hóa hải quan Là yếu tố đảm bảo tính liên tục, hiệu quả trong quá trình hiện đại hóa hải quan; Là người tính và đề xuất các chính sách thuế xuất nhập khẩu; Là lực lượng quyết định trong ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho quá trình thông quan hàng hóa, kiểm tra, giám sát hải quan; Là lực lượng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, trong quá trình hiện đại hóa hải quan. 9 2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế Nhận diện nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế tuy là vấn đề có nội dung mang tính trừu tượng cao với nhiều khía cạnh rất phức tạp, nhưng hoàn toàn có thể làm được điều đó nếu xác định được các tiêu chí đúng. Để xác định tiêu chí, cần căn cứ vào nội dung các vấn đề cần nhận diện, xây dựng thành các tiêu chí hoặc các nhóm tiêu chí nhất định. Mỗi tiêu chí có thể gồm một, hoặc một số chỉ số cụ thể, chúng hợp thành “bộ thước” đo để xem xét, nhận diện hoặc đánh giá đối với vấn đề cần nghiên cứu. Về nguyên tắc, nội dung các tiêu chí phải phản ánh được tất cả những vấn đề cấu thành nhân lực hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa. Và cũng những tiêu chí đó sẽ được sử dụng trong đánh giá thực trạng nhân lực hải quan hiện nay có đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế hay không? 2.2.1. Hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá Nhóm tiêu chí đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực Về số lượng: Ngành Hải quan phải có đủ nhân lực về mặt số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; Về chất lượng: Ngành Hải quan phải có lực lượng nhân lực hội đủ những yêu cầu về mặt chất lượng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao và mục tiêu hiện đại hóa trong hội nhập quốc tế; Về cơ cấu tổ chức:Lực lượng nhân lực ngành Hải quan phải có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhân lực ở tất cả các cấp, bộ phận chuyên môn trước đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị ngày một đa dạng. Ngoài ba tiêu chí trên, tiêu chí thứ tư là, những người làm trong lĩnh vực tham mưu xây dựng chính sách, hoàn thiện chính sách pháp luật hải quan phải có trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế, các công ước, điều ước quốc tế, hiệp định đa phương và song phương. Đồng thời cán bộ, công chức hải quan thực hiện công tác hợp tác, đối ngoại, đàm phán, trao đổi nghiệp vụ phải thành thạo ít nhất một trong năm ngôn ngữ chung của thế giới. 2.2.1.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quản lý sử dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế. Về tuyển dụng: Hình thức là thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận công chức chuyển ngành. Xác định người mới tuyển dụng đã có thời gian, kinh 10 nghiệm công tác chưa, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp họ sớm đáp ứng yêu cầu công việc; Cán bộ, công chức được tuyển có đúng với khung năng lực, vị trí việc làm không; Về đào tạo, bồi dưỡng: Tính kịp thời để đáp ứng công việc của công tác đào tạo; Tính chuyên sâu của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Về quản lý, sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả qua thực hiện công việc; Đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức; Đánh giá việc triển khai thực hiện công tác điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ; Chỉ tiêu về khen thưởng, kỷ luật; Tiêu chí đánh giá về chế độ đãi ngộ: Mức thu nhập bình quân mỗi cán bộ, công chức được hưởng hàng năm; Các chế độ đãi ngộ mà mỗi cán bộ, công chức Hải quan đang được hưởng như là thâm niên, ưu đãi nghề, chế độ đặc thù khác; Tính kịp thời, thường xuyên trang cấp chế phục, trang bị công cụ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực thi công vụ. 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhân lực để hiện đại hóa hải quan Nhóm những nhân tố bên trong cơ quan Hải quan: Tính hợp lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Hải quan; Chính sách tuyển dụng, bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ của ngành Hải quan; Tính hợp lý trong những chế độ, chính sách đối với công chức của ngành Hải quan; Những chủ trương chính sách thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng của Ngành; Ý thức tự giác, tinh thần phấn đấu, nỗ lực, thái độ cầu thị, đạo đức nghề nghiệp. Nhân tố bên ngoài cơ quan hải quan: Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam; Tính hợp lý, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hải quan và các quy trình nghiệp vụ liên quan; Trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin của quốc gia và mức độ ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan. 2.3. Kinh nghiệm về đảm bảo nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tế và bài học rút ra cho Hải quan VN 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về nhân lực hiện đại hóa hải quan để hội nhập quốc tế Luận án đã khảo sát kinh nghiệm của các nước Pháp, Nhật Bản, Malaysia qua hệ thống các tài liệu hiện có. Đây là những nước đã thực hiện đại hóa hải quan từ khá lâu. Kinh nghiệm của họ về nhân lực để hiện đại hóa hải quan trong hội nhập quốc tê là khá phong phú để Việt Nam có thể học tập. 11 2.3.2. Bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của nhân lực hải quan đối với phát triển cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan trong hội nhập quốc tế để có những chính sách, biện pháp trước mắt và lâu dài phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hải quan, tạo tiền đề cho ngành Hải quan phát triển và chủ động hội nhập quốc tế. Hai là, năng lực và tư chất của con người là do giáo dục đào tạo quyết định. Do vậy, phải luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hải quan về phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Ba là, phải thực hiện việc thi tuyển công khai, minh bạch mang tính cạnh tranh cao giữa các ứng cử viên. Đồng thời, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức ngay từ khi mới vào ngành. Bốn là, cần đặc biệt lưu ý đến nhân lực trẻ, nhân lực được đào tạo bài bản, có chuyên môn sâu. Có chính sách để giữ chân, tạo sự yên tâm trong công việc những người có tài, những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Chương 3 THỰC TRẠNG NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.1. Tổng quan về hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế 3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Hải quan Việt Nam Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Sau khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập hệ thống thuế quan khá hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Khi đảo chính Pháp, nắm quyền cai trị Đông Dương từ 3/1945, Nhật Bản vẫn giữ nguyên mô hình bộ máy và các luật lệ của thuế quan Pháp. Từ khi nước Việt Nan dân chủ cộng hòa được thành lập, nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt Nam là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của cách mạng. Giai đọan 1945- 1954, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Giai đoạn 1954-1975, Hải quan Việt là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Từ sau Hiệp định Paris được ký kết, Hải quan Việt Nam tiến hành chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng. Sau khi 12 thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, sân bay quốc tế, bưu cục ngoại dịch, trạm chở hàng. Đến nay, Ngành Hải quan đã có những góp to lớn trong quá trình bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia, trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt tiền thuế mà lực lượng hải quan thu được hàng năm góp phần to lớn và duy trì nguồn thu ngân sách luôn đạt và vượt so với dự toán, tạo cơ sở vững chắc có nguồn chi ngân sách nhà nước. Đến nay, ngành Hải quan đã được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý của Đảng, nhà nước, Chính phủ. 3.1.2. Quá trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế và những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2015 Kết quả thực hiện công tác hiện đại hóa * Công tác thể chế Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002; Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được ban hành năm 2005 và Luật Hải quan năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Bên cạnh đó, ngành Hải quan cũng tích cực tham gia xây dựng và sửa đổi các Luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm thực hiện quản lý hải quan hiện đại theo chuẩn mực quốc tế ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. * Thực hiện thủ tục hải quan điện tử Thủ tục hải quan điện tử được thí điểm triển khai từ 2005 với 02 Chi cục tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng với mục tiêu tạo thuận lợi về mặt thủ tục và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp XNK. Kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử đến hết ngày 31/12/2013 đã có 100% Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện. Từ ngày 01/4/2014, Tổng cục Hải quan chính thức triển khai hệ thống tự động hóa thủ tục hải quan do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, gọi tắt là VNACCS/VCIS. Hiện nay, hệ thống này đã được 100% Chi cục trong toàn quốc thực hiện, với 99% tổng số tờ khai hải quan được xử lý tự động. * Công tác thu thuế Trung bình thu NSNN giai đoạn 2011- 2015 của ngành Hải quan đạt khoảng trên 225 nghìn tỷ đồng/năm, cao hơn trung bình giai đoạn 2008- 2010 (150 nghìn tỷ đồng/năm). Năm 2014 đạt 235.000 tỷ đồng; Năm 2015 đạt: 260.100 tỷ đồng. 13 * Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại Tính từ năm 2011 đến hết quý III/2014, toàn ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ được 91.899 vụ việc, trị giá hàng hoá vi phạm ước khoảng 2.397 tỷ đồng, số tiền thu nộp ngân sách đạt 697.568 tỷ đồng. Đã khởi tố hình sự 70 vụ, phát hiện, bắt giữ, thực hiện một số hoạt động điều tra ban đầu và chuyển vụ việc cơ quan khác khởi tố, điều tra 222 vụ. Bên cạnh đó các mảng công tác khác cũng đã đạt được nhiều kết quả góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan, như công tác kiểm tra sau thông quan; Phát triển hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động; Áp dụng quản lý rủi ro; Phát triển quan hệ đối táchải quan doanh nghiệp; 3.2. Thực trạng về nhân lực trong quá trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam giai đoạn 2011-2015 3.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực hải quan Việt Nam * Về số lượng nhân lực Theo báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC từ 2012 -2016 của Tổng cục Hải quan. Tính đến tháng 31/12/2015, toàn ngành có 10.361 CBCC (chỉ tính số biên chế, có mặt tại đơn vị), trong đó: - Khối cơ quan Tổng cục: 1.392 người (chiếm 13%) ; - Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 8.969 người (chiếm 87%); - Tổng số cán bộ nữ: 3.541 người (chiếm 33,2%); - Dân tộc thiểu số: 448 người (chiếm 4,2%); - Tôn giáo: 31 người (chiếm gần 0,3%) - Đảng viên: 6.893 người (chiếm 64,7%) * Chất lượng nhân lực Hải quan Việt Nam - Về thể lực: Ngành Hải quan luôn chú trọng, quan tâm, chăm lo đến sức khỏe các cán bộ, công chức. Tại khối cơ quan Tổng cục có bộ phận y tế với 02 bác sỹ đa khoa để tham mưu và tổ chức triển khai các công tác về chăm sóc sức khỏe cho toàn ngành. Định kỳ năm 2 lần tổ chức khám sức khỏe tập trung cho cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ công chức được mua bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế thuận tiện cho cán bộ, công chức đó - Về trí lực của nhân lực hải quan: Có 8.456 CBCC giữ ngạch từ chuyên viên trở lên chiếm tỷ lệ 97,3%, trong đó: Chuyên viên cao cấp: 27 người; tỷ lệ 0,3%; Chuyên viên chính: 823 người; tỷ lệ 9,7%. Số cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính là 14 850 người, tỷ lệ 10%; chuyên viên và cán sự 7.606 CBCC chiếm tỷ lệ 90%. Nhìn chung, CBCC ngành Hải quan khi giữ ngạch CVCC và CVC đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, chương trình chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Trung cấp tin học trở lên: 707 người, tỷ lệ 6,6%; Chứng chỉ tin học văn phòng: 9.166 người, tỷ lệ 86%; Có 9.364 CBCC được đào tạo có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 87,8% cán bộ hải quan có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, trong đó có khoảng 7,3% có trình độ tiếng anh đại học trở lên; - Về tâm lực: Cán bộ, công chức Hải quan phần lớn là tốt nghiệp đại học, được đào tạo bài bản. Bên cạnh đó, chính sách luân chuyển cán bộ đã làm cho cán bộ, công chức Hải quan có cơ hội cọ xát giữa tham mưu về xây dựng chính sách và thực thi chính sách; Chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, của ngành và địa phương trong triển khai công việc và trong cuộc sống sinh hoạt. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống giản dị, trong sáng, lành mạnh, đoàn kết, hòa đồng với quần chúng, luôn có tinh thần giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Chấp hành tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, thực hiện tốt những điều đảng viên không được làm theo quy định của điều lệ Đảng. * Về cơ cấu tổ chức Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Theo mô hình hải quan vùng, ở 3 cấp: Tổng cục, Cục, chi cục. Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/7/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN. 3.2.2. Thực trạng về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quản lý sử dụng, chế độ đãi ngộ nhân lực hải quan Công tác tuyển dụng, bổ sung nhân lực vào ngành Hải quan được thực hiện theo đề án phê duyệt của Bộ Tài chính, các quy định của Bộ Nội Vụ. Nhân lực bổ sung theo các hình thức như: Thi tuyển, xét tuyển, chuyển ngành. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành đã được triển khai theo đúng mục tiêu, yêu cầu; Đã chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức trong từng lĩnh vực nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của các đơn vị và từng 15 bước đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan. Công tác quản lý cán bộ trong toàn ngành đã được thực hiện một cách nề nếp theo đúng quy trình, quy định kịp thời bổ sung cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho các đơn vị trong ngành. Việc thực hiện chế độ chính sách cán bộ cơ bản theo đúng quy định, đảm bảo chế độ, quyền lợi cho công chức, viên chức toàn ngành. Triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 04 CT/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính trong toàn. Ngành Hải quan thực hiện thí điểm theo kinh phí khoán, số lượng khoán để chi trả các hoạt động trong đó có tiền lương trả cho công chức, viên chức theo tỷ lệ nhất định với số tiền thuế thu nộp của năm trước. Ngoài mức lương cơ bản, các hệ số thông thường, nếu ngành Hải quan hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan và chỉ tiêu thu thì có thể được tăng thêm hệ số đến 1,3 lần. Ngoài ra, mức chi phí thường xuyên (chi thanh toán cá nhân; chi quản lý hành chính; chi đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn đặc thù...) cho mỗi công chức Hải quan những năm qua được đánh giá là phù hợp 3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Thành tựu Ngành Hải quan luôn đi đầu trong cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan, cán bộ, công chức luôn được giáo dục, đào tạo để làm việc trong môi trường chuyên môn hóa cao và hiện đại. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, sự công tâm nghề nghiệp của đội ngũ công chức Hải quan là những lợi thế chính, lãnh đạo Hải quan các cấp nhìn chung có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, đã tạo ra hình ảnh một lực lượng chính quy, hiện đại, được cộng đồng doanh nghiệp XNK, hành khách XNC và chính quyền các cấp đánh giá cao. 3.3.2. Hạn chế - Hiệu suất lao động của đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan còn khá thấp so với hải quan các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số ít cán bộ, công chức Hải quan còn chưa đáp ứng yêu cầu công việc được phân công đảm nhận. - Một số kỹ năng mềm và trình độ tin học, ngoại ngữ của một bộ phận công chức Hải quan còn hạn chế. - Còn tồn tại sự suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức hải quan. 16 3.3.3. Nguyên nhân * Nguyên nhân thành tựu: Những thành tựu đạt được về nhân lực để hiện đại hóa hải quan tron hội nhập quốc tế bắt nguốn từ hai nhóm nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan; Hai là, sự tự đổi mới của chính ngành Hải quan * Nguyên nhân hạn chế Nhân lực hải quan để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong hội nhập quốc tế còn tồn tại những hạn chế nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: Một là, mô hình tổ chức chưa khoa học; Hai là, hệ thống tiêu chí đánh giá hiện hành chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập; Ba là công tác về cán bộ của ngành Hải quan còn nhiều điểm chưa hợp lý; Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập; Năm là, một số cán bộ, công chức hải quan chưa thực sự tự giác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết khác hoặc thiếu ý thức tu dưỡng đạo đức, lối sống, chưa chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và kỉ luật công tác, liêm chính hải quan. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐỂ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035 4.1. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế 4.1.1. Căn cứ để đề xuất phương hướng * Dự báo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới: ASEAN; Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); Tổ chức Thương mại lớn nhất toàn cầu WTO. Trong thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định song phương, đa phương thế hệ mới. * Xu hướng hội nhập quốc tế về hải quan 17 Giai đoạn từ nay đến năm 2025, xu thế và bối cảnh quốc tế, trong nước đây sẽ có tác động đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan theo hướng: - Việc ký kết các hiệp định tạo thuận lợi thương mại: FTA, WTO, dẫn đến cắt giảm mạnh các dòng thuế theo các FTA, WTO - Áp lực gia tăng khối lượng công việc do tạo thuận lợi thương mại, tinh giản biên chế sẽ tác động mạnh đến yêu cầu sử dụng nhân lực của ngành. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của ngành Hải quan nói riêng sẽ đặt ra yêu cầu về đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng cán bộ công chức, cải cách quy trình thủ tục từ đó sẽ tạo ra nền tảng và cơ sở khoa học thực hiện thành công mục tiêu này. * Lộ trình hiện đại hóa hải quan Giai đoạn 2016 - 2020, các nhiệm vụ Đại hội XII của Đảng đề ra, nhiều mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo anh ninh quốc gia, an toàn xã hội, nâng cao chất lượng sống của người dân sẽ được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt để hướng về đích đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Cùng với đó là các hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam sẽ ngày càng đa dạng, phong phú, gia tăng cả về số lượng và chất lượng, tác động trực tiếp đến nhiệm vụ của cơ quan Hải quan. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Đảng xác định rõ định hướng phát triển thương mại hội nhập cùng thế giới đến năm 2020 khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập khẩu cả về quy mô và tỷ trọng, phấn đấu cân bằng xuất khẩu. Như vậy, vấn đề đảm bảo an ninh, chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái trong hoạt động XNK và các hoạt động tạo thuận lợi thương mạisẽ tác động ngày càng mạnh mẽ đến hoạt động của cơ quan Hải quan. * Mục tiêu phát triển nhân lực hải quan Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 15/3/2011 đã nêu mục tiêu phát triển nhân lực hải quan Việt Nam là: Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước, góp phần giữ gìn an ninh, an toàn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải quan 18 có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế. 4.1.2. Phương hướng phát triển nhân lực để hiện đại hóa Hải quan Việt Nam trong hội nhập quốc tế Phương hướng phát triển ngành Hải quan Việt nam đến 2025 tầm nhìn 2035 Một là, Hải quan tạo thuận lợi cho thương mại nhằm phát huy cao độ các nguồn nội lực, thúc đẩy nhanh sức sản xuất; khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu áp dụng công nghệ cao, đầu tư vào vùng kinh tế xã hội khó khăn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Hai là, nguồn thu của Hải quan đóng góp gần 30% tổng thu NSNN, góp phần đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của NSNN và giành một phần cho tích luỹ; phấn đấu tốc độ tăng trưởng nguồn thu bình quân hàng năm đạt trên 10%. Ba là, Hải quan bảo đảm rõ ràng, minh bạch, từng bước đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng; áp dụng thủ tục hải quan điện tử trong ngành Hải quan thống nhất và thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bốn là, hệ thống các chính sách Hải quan vừa phải bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn đối với các ngành kinh tế, ngành công nghiệp trọng điểm tạo nền tảng cho việc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cường sức cạnh tran

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_luc_de_hien_dai_hoa_hai_quan_viet_nam_trong_hoi_nhap_quoc_tett_3223_1939061.pdf
Tài liệu liên quan