4.3.1. Hoạt tính kháng oxy hóa
Cao chiết của 43 chủng niêm khuẩn có khả năng trung hòa
50% gốc tự do DPPH• và ABTS+•. Kết quả phân tích sự tương
quan cho thấy mối tương quan mạnh (R = 0,892) giữa hoạt tính
kháng oxy hóa đo lường bằng phương pháp ABTS và DPPH.
Dịch chiết TH41 thể hiện IC50 thấp nhất trong phương pháp
DPPH với giá trị IC50 là 27,39 ± 1,74 μg/mL (tỉ lệ IC50 = 2,51) và
trong phương pháp ABTS là 65,37 ± 3,61 μg/mL (tỉ lệ IC50 =
8,52), theo sau là dịch chiết từ chủng CT21, TG131 và GL41.
4.3.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật
Tất cả các dịch chiết đều có hoạt tính ức chế ít nhất 1/10 vi
sinh vật thử nghiệm với MIC từ 1-512 μg/mL. Nhìn chung, tính
nhạy cảm của vi khuẩn gram dương trên cao chiết từ niêm khuẩn
tốt hơn so với vi khuẩn gram âm và trên nấm sợi tốt hơn so với
nấm men C. albicans.
Cao chiết chủng GL41 có hiệu quả ức chế cao nhất đối với
MRSA, MSSA, S. faecalis, C. albicans và A. niger (MIC = 1
μg/mL), thấp hơn so với chứng dương (amikacin, fluconazol),
đặc biệt là trên MRSA, MSSA, S. faecalis và C. albicans.
28 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân lập và sàng lọc niêm khuẩn sinh chất có hoạt tính sinh học tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận án gồm 142 trang: Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài
liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 29 trang, kết
quả nghiên cứu 49 trang, bàn luận 27 trang, kết luận và kiến nghị
2 trang. Luận án có 35 bảng, 41 hình, 194 tài liệu tham khảo tiếng
Anh, 20 phụ lục thể hiện các kết quả thực nghiệm.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Niêm khuẩn thuộc ngành Myxococcota, bộ Myxococcales,
thuộc Deltaproteobacteria, là vi khuẩn gram âm, di chuyển bằng
cách trượt. Niêm khuẩn có các đặc tính quan trọng là hình thành
thể quả chứa các bào tử trong điều kiện môi trường khan hiếm
chất dinh dưỡng và ly giải tế bào vi sinh vật khác và phân giải
các đại phân tử sinh học. Niêm khuẩn phân bố trong đất, thực vật
4
phân hủy, vỏ cây sống hoặc mục nát, môi trường biển, phân của
nhiều loài động vật ăn cỏ.
Niêm khuẩn đã được chứng minh là nguồn đầy triển vọng
trong tổng hợp các phân tử sinh học với phổ hoạt tính rộng như
kháng sinh, kháng sốt rét, kháng virus, ức chế miễn dịch, kháng
ung thư, diệt côn trùng. Đến 2011, khoảng 100 cấu trúc gốc và
600 cấu trúc biến thể được tìm ra từ niêm khuẩn. Trong đó, hoạt
tính kháng khuẩn và kháng nấm chiếm lần lượt 54% và 29% tổng
số các chất phân lập được, khoảng 10% hợp chất thể hiện hoạt
tính ức chế tế bào ung thư.
Hiện nay, các nghiên cứu ở Việt Nam về niêm khuẩn khá hạn
chế, đó là tiền đề cho việc xác lập và thực hiện đề tài này.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Niêm khuẩn được phân lập từ các mẫu đất thu thập tại 20
tỉnh/ thành phố của Việt Nam: Quảng Trị, Thanh Hóa, Ninh
Bình, Bình Định, Bình Thuận, Gia Lai, Phú Yên, An Giang, Bình
Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, Đồng Nai,
Hậu Giang, Hồ Chí Minh, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà
Vinh và Vĩnh Long.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phân lập niêm khuẩn
Thu thập mẫu đất: Mẫu đất được thu thập từ những khu vực
ít chịu sự tác động của con người, vị trí cạnh gốc cây to có bóng
râm, có vỏ thân cây mục nát, gần rơm rạ, cách bề mặt khoảng 10
cm. Sau khi lấy, đất được làm khô càng sớm càng tốt
5
Phương pháp phân lập: Phương pháp dùng mồi E. coli trên
thạch WCX, phương pháp dùng giấy lọc và dùng phân thỏ
Làm thuần: Cấy chuyển thể quả và mép lan của khuẩn lạc
nhiều lần trên môi trường VY/2 bằng kim vô trùng; kỹ thuật dùng
mồi lần hai. Kiểm tra độ tinh khiết bằng môi trường CEH.
3.2.2. Định danh niêm khuẩn
Đặc điểm hình thái
Thử nghiệm đặc trưng niêm khuẩn (Chuyển động trượt và
khả năng ly giải vi sinh vật sống) và thử nghiệm sinh hóa
(Kit API Zym và các phản ứng sinh hóa khác)
Phân tích trình tự 16S rDNA (Chiết tách DNA bộ gen và
khuếch đại với cặp mồi 27F và 1492R)
Phân tích phát sinh loài: phần mềm MEGA phiên bản 11,
chương trình Muscle, phương pháp Maximum likelihood với
mô hình Jukes-Cantor và bootstrap 1.000 lần.
3.2.3. Lên men thu cao chiết các chủng niêm khuẩn
Lên men trong 400 mL môi trường P, lắc 160 vòng/phút ở
nhiệt độ phòng trong 10 ngày, bổ sung 1,5% nhựa Amberlite
XAD-16N vào ngày thứ 4. Kết thúc lên men thu hồi nhựa, giải
hấp bằng hỗn hợp aceton và methanol. Bay hơi dung môi áp suất
giảm, thu cao chiết lỏng.
3.2.4. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa
Sử dụng phương pháp DPPH và ABTS với acid ascorbic và
Trolox dược sử dụng làm chứng dương. Xác định giá trị IC50 và
tỉ lệ IC50 (thử)/ IC50 (chứng). Mối tương quan giữa 2 thử nghiệm được
đánh giá bằng hệ số tương quan R (correlation coefficient).
6
3.2.5. Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật
Sử dụng phương pháp vi pha loãng xác định MIC.
3.2.6. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Sử dụng phương pháp MTT trên dòng tế bào MDA-MB-231,
HepG2, MCF7 và tế bào không ung thư Hek293 và 3T3. Xác
định giá trị IC50. Doxorubicin được sử dụng làm chứng dương.
3.2.7. Lên men thu cao toàn phần chủng tiềm năng
Tương tự mục 3.2.3.
3.2.8. Phân tích hợp chất thứ cấp bằng sắc ký lỏng kết hợp
khối phổ
Phân bố lỏng – lỏng cao toàn phần thành các phân đoạn. Xác
định phân đoạn tiềm năng dựa trên hoạt tính gây độc dòng tế bào
MDA-MB-231 bằng phương pháp MTT). Phân đoạn có hoạt tính
cao được phân tích bởi hệ thống LC-ESI-QTOF-MS. Số khối của
các mảnh ion tựa phân tử [M+H]+ được tải lên chemcalc.org để
tạo công thức phân tử. Giá trị m/z cho các ion [M+H]+ (dự đoán)
và ion ghi nhận từ sắc ký đồ được so sánh với sai số ± 5 ppm
hoặc ± 3 mDa.
3.2.9. Phân lập hợp chất tinh khiết
Phân lập các hợp chất bằng phương pháp sắc ký cột nhanh,
sắc ký cột bán điều chế. Kiểm tra độ tinh khiết bằng HPLC.
3.2.10. Xác định cấu trúc hợp chất
Phương pháp phổ UV-Vis, phổ FT-IR, phổ MS, phổ NMR.
3.2.11. Tối ưu hóa môi trường lên men sản xuất althiomycin
từ chủng tiềm năng
Thiết kế Plackett-Burman được sử dụng để sàng lọc các yếu
7
tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến hàm lượng althiomycin. Phương
pháp đáp ứng bề mặt (RSM), mô hình Box-Behnken được sử
dụng để xác định giá trị tối ưu của các yếu tố này. Cuối cùng, tiến
hành đánh giá lại mô hình tối ưu trên thực nghiệm. Althiomycin
được định lượng bằng phương pháp HPLC.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân lập niêm khuẩn
Từ 138 chủng niêm khuẩn phân lập, thu được 43 chủng niêm
khuẩn thuần chủng khác nhau, trong đó, có 15 chủng (34,9%)
phân lập bằng phương pháp dùng mồi E. coli, 16 chủng (37,2%)
phân lập bằng phân thỏ và 12 chủng (27,9%) phân lập bằng giấy
lọc.
4.2. Định danh niêm khuẩn
Dựa trên các dữ kiện hình thái đã có, 10 chủng niêm khuẩn
được phân loại đến họ, 22 chủng phân loại đến chi, chủ yếu thuộc
2 chi Myxococcus và Corallococcus và có 11 chủng phân loại
đến loài.
Thử nghiệm đặc trưng và phản ứng sinh hóa: Các chủng đều
thể hiện chuyển động trượt và khả năng ly giải tế bào E. coli. Thử
nghiệm API Zym cho thấy tất cả các chủng đều dương tính với
phosphatase kiềm, phosphatase acid và catalase. Kết quả khảo
sát sinh hóa cho thấy sự phù hợp giữa kết quả định danh sơ bộ
bằng hình thái với dữ liệu sinh hóa.
Trình tự 16S rDNA: 43 chủng được phân loại vào 7 chi, trong
đó, 24 chủng được định danh đến mức độ loài, 19 chủng còn lại
được định danh ở mức độ chi (Bảng 4.1).
8
Bảng 4.1. Định danh 43 chủng niêm khuẩn
Chi (số
loài đã
phân lập)
Phương
pháp
phân lập
Loài
Số
chủng
Tương
đồng (%)
Ký hiệu chủng
Angio-
coccus (1)
1W A. disciformis 1 99,86 DN11
Archan-
gium (3)
1R,
1W,
1F
A. gephyra 2 99,93-
100,0
BP181, QT15
A. disciforme 1 100,00 TV11
Chondro-
myces (2)
1W,
1F
C. apiculatus 1 100,00 HCM21
C.
pediculatus
1 100,00 BRVT1
Corallo-
coccus (15)
5R,
8W,
2F
C.
coralloides
4 99,78-
100,00
AG11, LA43, LA44,
TV51
Corallo-
coccus sp.
11 99,86-
100,00
BDi23, BT92, BT101,
DN23, GL43, PY1, QT72,
ST11, TH41, TV22, VL32
Cysto-
bacter (1)
1R Cystobacter
sp.
1 99,71 LA41
Melittan-
gium (1)
1F M. boletus 1 100,00 BDi22
Myxo-
coccus (20)
9R,
4W,
7F
Myxococcus
sp.
7 99,65-
100,00
BP182, CT21, HG225,
NB83, TG23, TH48,
TH52
M. fulvus 7 99,93-
100,00
BP161, BP213, DN21,
NB71, NB81, TG131,
VL25
M. stipitatus 5 99,86-
100,00
BD2, BT43, GL41,
HG223, VL21
M. virescens 1 99,93 HCM81
Tổng 43
Ghi chú: F: phương pháp giấy lọc; R: phương pháp dùng phân thỏ; W: phương
pháp dùng mồi E. coli trên thạch WCX.
Kết quả định danh dựa vào trình tự 16S rDNA cho kết quả
tương đồng với đặc điểm hình thái và phản ứng sinh hóa.
9
4.2.1. Phân tích phát sinh loài
Phân tích cũng cho thấy 41/43 chủng phân lập thuộc họ
Myxococceae và Cystobacteraceae của phụ bộ Cystobacterineae.
Chỉ có hai chủng Chondromyces thuộc họ Polyangiaceae,
Sorangiineae (Hình 4.1).
Hình 4.1. Cây phát sinh loài 57 chủng niêm khuẩn
10
4.3. Sàng lọc hoạt tính sinh học
4.3.1. Hoạt tính kháng oxy hóa
Cao chiết của 43 chủng niêm khuẩn có khả năng trung hòa
50% gốc tự do DPPH• và ABTS+•. Kết quả phân tích sự tương
quan cho thấy mối tương quan mạnh (R = 0,892) giữa hoạt tính
kháng oxy hóa đo lường bằng phương pháp ABTS và DPPH.
Dịch chiết TH41 thể hiện IC50 thấp nhất trong phương pháp
DPPH với giá trị IC50 là 27,39 ± 1,74 μg/mL (tỉ lệ IC50 = 2,51) và
trong phương pháp ABTS là 65,37 ± 3,61 μg/mL (tỉ lệ IC50 =
8,52), theo sau là dịch chiết từ chủng CT21, TG131 và GL41.
4.3.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật
Tất cả các dịch chiết đều có hoạt tính ức chế ít nhất 1/10 vi
sinh vật thử nghiệm với MIC từ 1-512 μg/mL. Nhìn chung, tính
nhạy cảm của vi khuẩn gram dương trên cao chiết từ niêm khuẩn
tốt hơn so với vi khuẩn gram âm và trên nấm sợi tốt hơn so với
nấm men C. albicans.
Cao chiết chủng GL41 có hiệu quả ức chế cao nhất đối với
MRSA, MSSA, S. faecalis, C. albicans và A. niger (MIC = 1
μg/mL), thấp hơn so với chứng dương (amikacin, fluconazol),
đặc biệt là trên MRSA, MSSA, S. faecalis và C. albicans.
4.3.3. Hoạt tính kháng tế bào ung thư
Bảy cao chiết BD2, BDi22, CT21, GL41, HCM81, HG225
và VL25 thể hiện tỉ lệ (%) ức chế tế bào MDA-MB-231 cao nhất
đều có IC50 thấp hơn 25 µg/mL. Giá trị IC50 của cao chiết chủng
GL41 là thấp nhất (6,25 ± 0,07 µg/mL), tiếp theo là chủng CT21.
11
4.4. Chủng niêm khuẩn tiềm năng M. stipitatus GL41
Chủng M. stipitatus GL41 sở hữu hoạt tính sinh học tiềm
năng được lựa chọn là đối tượng nghiên cứu tiếp theo.
4.4.1. Đặc điểm chủng niêm khuẩn GL41
Chủng GL41 cho khuẩn lạc 4-5 cm có cạnh hình ngọn lửa,
tạo sắc tố cam/hồng nhạt,; thể quả là khối chất nhờn hình cầu
hoặc bầu dục màu trắng, hồng hoặc cam rất nhạt, riêng lẻ, 100-
600 µm, có thể có cuống ngắn; tế bào sinh dưỡng gram âm, hình
que, 0,4-1,0 × 3-8 µm; myxospore hình cầu hoặc que ngắn tập
trung thành cụm. Thử nghiệm sinh hóa: dương tính với
phosphatase kiềm, esterase (C4), esterase lipase (C8), lipase
(C14), cystin arylamidase, phosphatase acid và naphthol-AS-BI
phosphohydrolase, catalase, urease và tinh bột dương tính. Trình
tự 16S rDNA có số đăng ký ON076907 trên NCBI, tương đồng
cao (99,3%) với Myxococcus stipitatus. Phân tích phát sinh loài
cho thấy chủng GL41 được phân nhóm vào nhánh chung với
chủng tham chiếu M. stipitatus DSM 14675 và tách khỏi các loài
khác như M. fulvus ATCC 25199, M. xanthus DSM 435 và M.
virescens DSM 4946.
4.4.2. Lên men thu cao toàn phần
8,7 g cao toàn phần được phân đoạn thành: 0,6 g cao n-hexan,
1,8 g cao chloroform, 2,1 g cao ethyl acetat và 3,06 g cao nước.
Trong đó, phân đoạn EtOAc thể hiện hoạt tính ức chế tế bào
MDA-MB-231 cao nhất.
12
4.4.3. Phân tích hợp chất thứ cấp trong cao ethyl acetat bằng
sắc ký lỏng kết hợp khối phổ
Dựa trên giá trị m/z của các ion [M+H]+, đề xuất 5 chất tương
tự các cấu trúc đã biết gồm myxalamid C, myxochelin A,
althiomycin, myxothiazol và DKxanthen-518 và 9 chất chưa xác
định với số khối ion [M+H]+ dao động từ 332,1930 đến 815,5858
m/z.
4.4.4. Phân lập và tinh khiết hợp chất
4.4.4.1. Hợp chất C3
Hợp chất C3 là chất bột vô định hình màu trắng;
Phổ UV: đỉnh cực đại ở 222, 242 và 285 nm trong methanol
Phổ HR-ESI-MS: 422,0563; 440,0672 và 462,0483 m/z
Phổ NMR:
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH: 3,39 (1H, m);
3,59 (1H, m); 3,81 (2H, m); 3,88 (3H, s); 4,33 (2H, m);
4,88 (1H, m); 5,07 (1H, m); 5,43 (1H, d, J = 2,5 Hz); 6,16
(1H, dq, J = 8,5; 1,0 Hz); 8,35 (1H, s); 8,38 (1H, s); 8,42
(1H, dd, J = 18,0, 9,0 Hz); 12,23 (1H, s)
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC: 34,6 (C-9);
48,0 (C-15); 53,9 (C-6); 59,2 (C-16); 62,2 (C-7); 78,0
(C-10); 94,4 (C-13); 125,3 (C-3); 143,2 (C-1); 149,7 (C-
4); 159,8 (C-5); 162,6 (C-2); 168,3 (C-11); 169,6 (C-12);
173,3 (C-8); 177,2 (C-14)
13
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC, COSY
chính của hợp chất C3
Từ dữ liệu phổ đề nghị kết luận hợp chất C3 là althiomycin,
(C16H17N5O6S2), kháng sinh thuộc dẫn chất thiazol (Hình 4.2).
4.4.4.2. Hợp chất C7
Hợp chất C7 là chất bột vô định hình màu trắng
Phổ UV: đỉnh cực đại ở bước sóng 238, 312 nm trong
acetonitril-nước (1:1, tt/tt)
Phổ HR-ESI-MS: 173,0710 m/z
Phổ NMR:
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH: 7,67 (1H, dt, J
= 7,5; 1,0 Hz); 7,74 (1H, d, J = 4,5 Hz); 7,81 (1H, dt, J
= 7,0; 1,5 Hz); 8,07 (1H, d, J = 8,5 Hz); 8,30 (1H, d, J =
8,5 Hz); 8,84 (1H, s); 8,93 (1H, d, 4,5 Hz)
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC: 119,4 (C-3);
124,6 (C-4a); 124,8 (C-5); 127,2 (C-6); 129,5 (C-7);
129,6 (C-8); 136,6 (C-4); 146,3 (-CH=N-OH); 148,3 (C-
8a); 150,3 (C-2)
Từ dữ liệu phổ đề nghị kết luận hợp chất C7 là 4-
quinolylaldoxim, với công thức phân tử là C10H8N2O (Hình 4.3).
14
(a) (b)
Hình 4.3. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC, COSY
chính của hợp chất C7 (a) và C8 (b)
4.4.4.3. Hợp chất C8
Hợp chất C8 là tinh thể hình kim không màu (hơi ngả vàng)
Phổ UV: đỉnh cực đại ở bước sóng 244, 260 và 298 nm trong
acetonitril-nước (1:1, tt/tt)
Phổ HR-ESI-MS: 146,0599 m/z
Phổ NMR:
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH: 7,21 (1H, dt, J
= 7,5; 1,0 Hz); 7,26 (1H, d, J = 7,5; 1,5 Hz); 7,51 (1H, d,
J = 8,0 Hz); 8,09 (1H, d, J = 7,5 Hz); 8,28 (1H, s); 9,94
(1H, s); 12,12 (1H, s)
Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC: 112,4 (C-7);
118,2 (C-3); 120,8 (C-4); 122,1 (C-5); 123,4 (C-6);
124,1 (C-3a); 137,0 (C-7a); 138,4 (C-2); 184,9 (C-8)
Từ dữ liệu phổ đề nghị kết luận hợp chất C8 là indol-3-
aldehyd, với công thức phân tử là C9H7NO (Hình 4.3).
4.4.5. Đánh giá hoạt tính sinh học hợp chất phân lập
Giá trị MIC của althiomycin trên các chủng vi khuẩn thử
nghiệm MRSA, MSSA, S. faecalis, E. coli và P. aeruginosae lần
15
lượt là 4, 4, 16, 32 và 512 µg/mL. Khả năng ức chế vi khuẩn
gram dương (MIC từ 4-16 µg/mL) tốt hơn so với vi khuẩn gram
âm (MIC từ 32 và 512 µg/mL). Hợp chất này không thể hiện hiệu
quả kháng nấm C. albicans và nấm mốc trong khoảng nồng độ
khảo sát. Giá trị IC50 của althiomycin trên các dòng tế bào đều
lớn hơn 100 µM.
4-quinolylaldoxim chế 10 chủng vi sinh vật thử nghiệm ở
nồng độ khảo sát < 512 µg/mL. Trong đó, hoạt tính kháng khuẩn
tốt hơn kháng nấm men và nấm sợi. Cụ thể, khả năng ức chế
MRSA, MSSA và E. coli tốt hơn so với cao toàn phần với giá trị
lần lượt là 0,5, 1 và 2 µg/mL, hoạt tính kháng S. faecalis tương
đương chứng dương amikacin và có cùng giá trị IC50 với
althiomycin trên chủng P. aeruginosa. 4-quinolylaldoxim có
hoạt tính ức chế HepG2 và MDA-MB-231 yếu (lần lượt là 83,05
± 18,43 và 93,38 ± 14,18 µM).
Indol-3-aldehyd có hoạt tính kháng nấm sợi yếu đến trung
bình với MIC ≥ 64 µg/mL, hoạt tính kháng khuẩn và nấm men
C. albicans trung bình (MIC từ 32-64 µg/mL) trừ kháng P.
aeruginosa yếu (MIC = 128 µg/mL), giá trị MIC thấp nhất trên
MRSA, MSSA và C. albicans với MIC = 32 µg/mL. Indol-3-
aldehyd có hoạt tính kháng ung thư trung bình, với IC50 trên dòng
tế bào MDA-MB-231 và 3T3 lần lượt là 42,89 ± 6,23 và 51,39 ±
5,90 µM, không có hoạt tính trên tế bào HepG2, MCF7 và
Hek293.
16
4.4.6. Tối ưu hóa môi trường lên men chủng GL41 sản xuất
althiomycin
Do hoạt tính kháng trên các dòng tế bào ung thư thử nghiệm
chỉ đạt mức trung bình hoặc kém, tuy nhiên hoạt tính kháng
khuẩn của 3 chất phân lập lại có tiềm năng. Vì vậy, chúng tôi tối
ưu hóa thành phần môi trường lên men chủng M. stipitatus GL41
nhằm cải thiện năng suất thu nhận althiomycin - là chất có hoạt
tính kháng khuẩn cao tốt và có lượng đủ nhiều để làm chất đối
chiếu khi định lượng althiomycin trong dịch nuôi cấy.
Sàng lọc các yếu tố ảnh hưởng: Thí nghiệm được thiết kế với
11 yếu tố và 12 thí nghiệm. Chuẩn bị môi trường với các thành
phần theo ma trận đề xuất, lên men thu dịch chiết và sử dụng để
định lượng althiomycin, thu giá trị thực nghiệm. Phân tích thống
kê kết quả định lượng althiomycin cho thấy 3 yếu tố gồm tinh bột
tan (X1), men bánh mì (X2) và đệm hepes (X8) có giá trị ảnh
hưởng dương và đáng kể đến diện tích pic althiomycin trên sắc
ký đồ (APA, mAU.s) ở độ tin cậy 95%. Do đó, các yếu tố này
được chọn để tối ưu hóa tiếp theo bằng thiết kế thí nghiệm RSM.
Tối ưu hóa công thức môi trường lên men: Chuẩn bị môi
trường của 15 thí nghiệm nuôi cấy M. stipitatus GL41 trong mô
hình Box - Behnken. Phân tích phương sai (ANOVA) ghi nhận
giá trị p = 0,0001, f = 88,96, R2 = 0,9889, cho thấy mô hình hồi
quy có ý nghĩa thống kê. Các biến số A, B, C, AB, A2, B2 và C2
tương ứng với tinh bột tan (A), men bánh mì (B) và hepes (C) có
giá trị "Prob > f" < 0,05, cho thấy tinh bột tan, men bánh mì và
hepes cũng như sự tương tác giữa tinh bột tan và men bánh mì là
17
đáng kể (Hình 4.2). Phần mềm Design Expert® 11.0.0. phân tích
các dữ liệu về diện tích pic tín hiệu althiomycin phù hợp với mô
hình bậc 2:
APA (mAU.s) = -1769,68 + 370,80A + 189,63B + 154,27C
+12,04AB 33,60A2 36,92B2 3,71C2
Với APA là diện tích pic của althiomycin (mAU.s), A, B và
C lần lượt là nồng độ tinh bột tan, men bánh mì và hepes (g/L).
(a) (b)
Hình 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến APA
Đường biểu diễn 2D (a) và bề mặt đáp ứng 3D (b) thể hiện sự
tương tác giữa tinh bột tan (A) và men bánh mì (B) trên APA
Với hàm mục tiêu là APA đạt cực đại, phần mềm Design
Experts dự đoán các thông số tối ưu: nồng độ tinh bột tan là 6,09
g/L, nồng độ men bánh mì là 4,05 g/L và nồng độ đệm hepes là
20,65 g/L. Đánh giá lại mô hình tối ưu trên thực nghiệm cho thấy
độ tương thích giữa mô hình tính toán và trên thực nghiệm bằng
96,4%, chứng tỏ mô hình tương thích tốt với thực nghiệm.
Đường chuẩn ước tính nồng độ althiomycin (µg/mL) là y =
7,669x 1,215. Trong đó, y là APA (mAU.s) và x là nồng độ
althiomycin (µg/mL). Theo đó, tính toán được nồng độ
althiomycin trong dịch chiết là 3,3 mg/L, cao gấp 4,7 lần so với
B: Men bánh mì
B:
Men
bánh
mì
A: Tinh bột tan A: Tinh bột tan
18
môi trường P ban đầu (0,7 mg/L).
5. BÀN LUẬN
5.1. Phân lập niêm khuẩn
Ba phương pháp phân lập đều có đặc điểm chung là sử dụng
chất nền tối thiểu nhằm hạn chế sự phát triển của vi sinh vật khác
không mong muốn, đồng thời vẫn cung cấp nguồn hữu cơ đặc
trưng, chọn lọc cho niêm khuẩn, từ đó kích thích bào tử nảy mầm,
phát triển khóm lan rộng trên môi trường và sau đó tạo thành thể
quả. Phương pháp dùng phân thỏ có một số khó khăn như (1) thời
gian ủ khá dài, (2) lượng đất nhiều tỉ lệ với mật độ các vi sinh vật
ngoại nhiễm khá cao, (3) nguồn phân thỏ tự nhiên không sẵn có.
Kết hợp tiền xử lý đất bằng nhiệt và dùng hỗn hợp kháng nấm,
sự phát triển của nấm mốc được kiểm soát, tạo điều kiện các
chủng niêm khuẩn hình thành thể quả và được tách ra. Nhờ vậy,
hiệu suất phân lập phương pháp này khác biệt rõ rệt so với các
nghiên cứu trước đây. Phương pháp giấy lọc đòi hỏi thời gian ủ
dài (2-4 tuần) làm mẫu bị ngoại nhiễm nên số chủng phân lập từ
phương pháp này chiếm tỉ lệ thấp nhất (27,9%). Từ kết quả đề tài
và so sánh dữ liệu công bố, chúng tôi đề xuất áp dụng cả 3
phương pháp để tối đa hóa và đa dạng hóa số chủng niêm khuẩn
có thể phân lập được.
Tỉ lệ phân lập trung bình cao (2,2) cho thấy sự phong phú hệ
niêm khuẩn trong đất ở nước ta. Tỉ lệ làm thuần thấp (0,3) có thể
do (i) các chủng niêm khuẩn giống nhau trong cùng 1 mẫu đất;
(ii) quá trình phân lập - thuần chủng bị gián đoạn bởi dịch Covid-
19 và (iii) sự tương đồng hình thái giữa vi khuẩn khác với niêm
19
khuẩn.
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các mẫu đất phân lập từ
3 miền và loại đất. Đồng thời, không có tương quan rõ ràng giữa
loại đất và phương pháp phân lập với các chi niêm khuẩn phân
lập được.
5.2. Định danh niêm khuẩn
Hiện nay, đặc điểm hình thái học dùng để phân loại phụ bộ
gần như không thay đổi. Ở cấp độ chi và loài, sắc tố, hình dạng
của thể quả, hình dạng và kích thước của túi bào tử được xem là
các thông số quyết định để phân loại. Tuy nhiên, thể quả có thể
bị thay đổi hình dạng và cấu trúc, thoái hóa hoặc mất trong quá
trình nuôi cấy. Phân loại dựa trên đặc tính sinh lý, sinh hóa là khó
khăn rất lớn khi cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh lý và sinh hóa
chưa đáp ứng yêu cầu. Định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử
là công cụ hữu hiệu để xây dựng cây phát sinh loài. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, trình tự 16S rDNA cũng không thể định
danh niêm khuẩn đến mức độ loài. Vì ở hầu hết các chi, sự khác
biệt trong trình tự gen 16S rDNA giữa các loài là rất nhỏ. Chúng
tôi đề xuất có thể dựa vào hình thái và trình tự gen về cơ bản đáp
ứng các tiêu chí phân loại và định danh niêm khuẩn.
Kết quả định danh cho thấy 43 chủng phân lập thuộc 10 loài,
đều nằm trong 30 loài niêm khuẩn đã được phân lập từ các mẫu
đất trên thế giới. Nghiên cứu không phân lập được các chi
Polyangium, Sorangium và Nannocystis vì thể quả các chi này
thường chìm trong giấy lọc phân hủy, khó làm thuần. Tuy nhiên,
nghiên cứu đã phân lập được loài ít gặp Chondromyces
20
apiculatus; loài hiếm Chondromyces pediculatus và
Melittangium boletus. Như vậy, việc phân lập được các loài
thuộc phổ loài phổ biến trong tự nhiên cho thấy điều kiện lấy
mẫu, phân lập và làm thuần trong nghiên cứu này là phù hợp và
đáp ứng yêu cầu của đề tài, đồng thời việc phân lập được các loài
hiếm đã thể hiện sự đa dạng trong phân bố niêm khuẩn trong môi
trường đất ở nước ta, và hứa hẹn phổ loài đa dạng hơn nếu mở
rộng vùng lấy mẫu trên khu vực địa lý khác nhau.
5.3. Hoạt tính sinh học của niêm khuẩn
Các chủng niêm khuẩn đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa,
kháng vi sinh vật và kháng ung thư ở các mức độ khác nhau và
tùy thuộc vào nồng độ. Niêm khuẩn có khả năng tổng hợp hợp
chất có hoạt tính kháng vi sinh vật nhằm giúp chúng cạnh tranh
với hệ vi sinh vật trong tự nhiên.
5.4. Chủng tiềm năng Myxococcus stipitatus GL41
Phân tích dữ liệu số khối (m/z) của các ion [M+H]+, dự đoán
được 5 đỉnh chất chuyển hóa thứ cấp. Sự hiện diện các hợp chất
này đề xuất khả năng kháng oxy hóa, kháng vi sinh vật và kháng
ung thư của dịch chiết chủng GL41. Ngoài ra, 9 hợp chất chưa
xác định được công thức hoá học cũng có thể là những thành
phần đóng góp vào hoạt tính sinh học của cao chiết chủng GL41.
Các hợp chất tinh khiết đã phân lập:
Hợp chất althiomycin: Althiomycin từng được phân lập từ
xạ khuẩn và niêm khuẩn, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên được phân
lập từ M. stipitatus. Hoạt tính kháng vi sinh vật thấp hơn so với
cao chiết toàn phần, hoạt tính kháng nấm kém hơn kháng khuẩn.
21
Althiomycin không thể hiện hoạt tính ức chế trên cả dòng tế bào
ung thư và tế bào thường (IC50 > 100 µM). Như vậy, althiomycin
là tác nhân tiềm năng cho hoạt tính kháng vi sinh vật vì hoạt tính
ức chế chọn lọc trên tế bào prokaryot nhưng không ảnh hưởng
đến tế bào eukaryot và có thể nghiên cứu sâu để phát triển thành
một kháng sinh sử dụng trên lâm sàng.
Hợp chất 4-quinolylaldoxim: Đây là nghiên cứu đầu tiên
phân lập được 4-quinolylaldoxim từ M. stipitatus. Bettina
Böhlendorf và cộng sự (1996) đã chứng minh 4-quinolylaldoxim
được tổng hợp bởi quá trình chuyển hóa của niêm khuẩn, không
phải là thành phần hữu cơ từ môi trường nuôi cấy. 4-
quinolylaldoxim thể hiện hoạt tính kháng nấm trung bình đến
yếu, hoạt tính kháng khuẩn mạnh, hoạt tính kháng ung thư trung
bình và tùy thuộc vào từng dòng tế bào cụ thể. Do đó, cần nghiên
cứu thêm để xác định ngưỡng hiệu quả và liều gây độc trên các
dòng tế bào khác nhau.
Hợp chất indol-3-aldehyd: Đây là nghiên cứu đầu tiên phân
lập được indol-3-aldehyd từ niêm khuẩn. Indol-3-aldehyd có khả
năng kháng khuẩn (trừ P. aeruginosa) và C. albicans trung bình
và hoạt tính kháng nấm sợi khá yếu. Tuy nhiên, hoạt tính kháng
ung thư cao hơn 4-quinolylaldoxim trên dòng tế bào MDA-MB-
231 và 3T3, cho thấy khả năng gây độc tế bào tùy thuộc từng
dòng tế bào cụ thể. Theo các nghiên cứu về hiệu quả của hợp chất
này, thách thức lớn nhất đặt ra là tính an toàn, theo đó, các nghiên
cứu đầu tiên tập trung vào dạng phân phối tại chỗ indol-3-
aldehyd nhằm cải thiện tính chọn lọc và hạn chế tác dụng phụ.
22
Như vậy, đánh giá lại hoạt tính và độc tính indol-3-aldehyd là
cần thiết, đồng thời vẫn cần xác định liệu indol-3-aldehyd có tiếp
tục chuyển hóa thành các phân tử khác khi vào cơ thể hay không.
5.4.1. Tối ưu hóa môi trường lên men chủng GL41 sản xuất
althiomycin
Kết quả phân tích thống kê ANOVA của thiết kế sàng lọc
Plackett-Burman và mô hình tối ưu hóa Box-Behnken ghi nhận
giá trị p α0,05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê và
phù hợp với các kết quả từ thực nghiệm.
Tinh bột là nguồn carbon và năng lượng quan trọng trong
quá trình trao đổi chất của vi sinh vật. Sự tổng hợp các chất kháng
sinh thường tăng dần ở giai đoạn bước vào pha ổn định của đường
cong tăng trưởng, khi chất dinh dưỡng giảm và sự tăng trưởng tế
bào chậm lại, tức là giai đoạn tinh bột được tiêu thụ. Men bánh
mì bổ sung peptid và acid amin cho nguồn nitơ, carbon và năng
lượng cần thiết cho sự phát triển của hầu hết các chủng niêm
khuẩn. Quá trình chuyển hóa dẫn đến sự tích lũy lượng amoniac
lớn và kìm hãm sự tăng trưởng