3.2. Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo
chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
3.2.1. Hoạt động của các tác nhân
3.2.1.1. Hộ nuôi tôm
Trong hai nhóm hộ thì hộ nuôi chuỗi tôm 2 hiệu quả hơn hộ
nuôi tôm chuỗi tôm 1. Hộ nuôi ở chuỗi tôm 1 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí
thì thu được 1,30 đồng doanh thu và 0,30 đồng lợi nhuận; hộ nuôi
chuỗi tôm 2 thu được 1,57 đồng doanh thu và 0,57 đồng lợi nhuận.
3.2.1.2. Hộ đánh bắt
Hộ đánh bắt chuỗi cá cơm 1 với mức đầu tư chi phí cao hơn
(gấp 0,87 lần), nhưng hiệu quả thu được lại thấp hơn tham gia chuỗi 4.
Hộ đánh bắt chuỗi cá cơm 1 bỏ ra 1 đồng chi phí chỉ thu được 1,10
đồng doanh thu, 0,10 đồng lợi nhuận, trong khi đó hộ đánh bắt chuỗi
cá cơm 2 thu được 1,36 đồng doanh thu và 0,36 đồng lợi nhuận.
3.2.1.3. Thương lái
Thương lái tham gia chuỗi cá cơm 1 đảm nhận vai trò như là
người môi giới giữa người nuôi và người bán buôn. Kết quả hoạt động
một lần giao dịch của thương lái tham gia chuỗi tôm 1 phụ thuộc vào
sự kết nối thành công giữa người nuôi và người bán buôn. Còn thương
lái tham gia chuỗi cá cơm 2 kết quả hoạt động của một lần thu mua
phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra. Với chi
phí bỏ ra rất ít nhưng thương lái tham gia chuỗi tôm 1 đạt hiệu quả cao
hơn, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 3,45 đồng doanh thu, 2,45 đồng lợi
nhuận, còn thương lái tham gia chuỗi cá cơm 2 chỉ thu được 1,29 đồng
doanh thu và 0,29 đồng lợi nhuận.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển thủy sản của một số nước
như Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan và một số tỉnh ở Việt Nam
Chúng tôi đã rút ra ba bài học kinh nghiệm phân tích chuỗi GTTS cho
Việt Nam: (1) Phân tích chuỗi giá trị thủy sản cần phải phân tích đánh
giá kết quả, hiệu quả từng hoạt động, từng mắt xích của chuỗi; (2)
Phân tích chuỗi giá trị thủy sản cần phải phân tích đánh giá tiêu chí
chất lượng sản phẩm; (3) Bài học về sự phối hợp các tác nhân trong
phân tích chuỗi GTTS.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
Chúng tôi sử dụng phương pháp tiếp cận theo chuỗi, tiếp cận
theo loại sản phẩm và tiếp cận theo thị trường mở.
7
Hình 2.1. Khung phân tích chuỗi giá trị thủy sản của Nghệ An
2.2. Chọn sản phẩm và điểm nghiêm cứu
2.2.1. Chọn sản phẩm của chuỗi giá trị thủy sản nghiên cứu
Dựa vào đặc điểm địa bàn, điệu kiện kinh tế xã hội, chúng
tôi đã chọn sản phẩm của chuỗi GTTS Nghệ An là tôm nuôi và cá
cơm đánh bắt.
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Vùng ven biển Nghệ An (Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc,
Thị xã Cửa Lò) là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thủy sản của
PHÂN
TÍCH
CHUỖI
GIÁ
TRỊ
THỦY
SẢN
CỦA
TỈNH
NGHỆ
AN
Lập sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An
+ Vẽ sơ đồ
+ Xác định các tác nhân tham gia và chuỗi nghiên cứu
+ Đặc điểm chung của chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An
Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cấp phát triển chuỗi giá
trị thủy sản của Nghệ An
- Quan điểm
- Định hướng
- Giải pháp: Giải pháp chung và riêng cho từng tác nhân
Đánh giá chung chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
- Thuận lợi
- Hạn chế
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
chuỗi giá trị
thủy sản Nghệ
An
- Nhân tố ảnh
hưởng đến mối
liên kết của các
tác nhân
+ Thời gian tham
gia sản xuất,
kinh doanh
+ Nhóm tổ chức
sản xuất, kinh
doanh
- Nhân tố ảnh
hưởng đến kinh
tế chuỗi
+ Nguồn vốn
+ Công nghệ, kỹ
thuật
- Nhân tố ảnh
hưởng đến quản
lý chuỗi
+ Trình độ các
tác nhân
+ Quy mô của
các tác nhân đầu
tiên của chuỗi
- Các nhân tố
khác
+ Công tác
khuyến ngư
+ Cơ chế, chính
sách của tỉnh
Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo chuỗi
+ Hoạt động của các tác nhân: hoạt động và kết quả hoạt động của tác
nhân trong chuỗi
+ Tình hình liên kết
+ Mức độ tham gia liên kết
+ Tình hình thực hiện hình thức liên kết
Phân tích hoạt động quản lý chuỗi
+ Khả năng đáp ứng của chuỗi: sản phẩm, thương hiệu, sự phục vụ
+ Tính linh hoạt của chuỗi: thời gian đáp ứng, sự chia sẻ thông tin, địa
điểm cung cấp sản phẩm
+ Chất lượng sản phẩm: sản phẩm của chuỗi được cấp những chứng chỉ
như HACCP, ISO, BMP, GAP,..
Phân tích kinh tế của chuỗi
+ Chi phí - lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi;
+ VA của các tác nhân đóng góp vào chuỗi;
+ Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng, lợi nhuận biên của các tác nhân trong chuỗi
8
tỉnh, là những địa phương có truyền thống nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản. Người dân ở những vùng này chủ yếu sống nhờ vào thuỷ
sản. Chính vì vậy, vùng ven biển tỉnh Nghệ An là điểm nghiên cứu
xuất phát của chuỗi.
Các đối tượng được chọn làm nghiên cứu ở vùng ven biển này
sẽ tập trung vào tác nhân nuôi trồng, đánh bắt, thương lái, chế biến.
Còn các tác nhân khác, trên cơ sở khảo sát các chuỗi điển hình chúng
tôi lựa chọn điều tra một số tác nhân thương mại và người tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các khu vực lân cận như thành Phố Hà
Nội, tỉnh Ninh Bình, theo dòng luân chuyển của chuỗi. Với những
tác nhân ở các địa điểm này chúng tôi có thể đi sâu phân tích để thấy
được bức tranh chung toàn cảnh về chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh.
2.2.3. Xử lý thông tin và số liệu
Xây dựng cơ sở dữ liệu và xử lý bằng các phần mềm máy tính
trợ giúp như Excel và SPSS 15.0.
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Để thu thập thông tin dữ liệu chúng tôi tiến hành 2 giai đoạn:
giai đoạn 1, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh thị trường (RMA)
với phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập thông tin dữ liệu định tính
nhằm xác định tác nhân, chức năng, vai trò, hoạt động giao dịch của
các tác nhân; Giai đoạn 2, sử dụng phỏng vấn có cấu trúc, phỏng vấn
trực tiếp các tác nhân trong chuỗi để thu thập thông tin định lượng từ
đó có được dữ liệu để đi sâu phân tích được chuỗi GTTS.
2.2.5. Phương pháp phân tích
2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng hoạt động
từ khâu sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng của chuỗi, từ đó có những
phân tích đánh giá chuỗi, đề xuất giải pháp phát triển chuỗi giá trị thủy
sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2.5.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp được sử dụng để so sánh kết quả và hiệu quả, giá
trị gia tăng của các tác nhân để thấy được sự công bằng trên chuỗi, so
9
sánh khả năng đáp ứng và tính linh hoạt của các chuỗi, so sánh các
hình thức liên kết biết được tính liên kết giữa các tác nhân, thấy được
những mâu thuẫn, các vấn đề nảy sinh.
2.2.5.3. Phương pháp phân tích chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị
Phương pháp này được sử dụng để xác định chi phí và lợi nhuận
được phân chia giữa những người tham gia chuỗi, xác định toàn bộ giá
trị gia tăng được sản sinh ra và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau, và
từ đó xác định được ai có lợi ích từ sự tham gia trong chuỗi.
2.2.5.4. Phương pháp cho điểm
Phương pháp cho điểm được áp dụng để đo sự đánh giá của các
tác nhân trong chuỗi về mức độ chia sẻ thông tin, mối liên kết,...; Sự
đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, thương hiệu, thái độ phục
vụ,... của chuỗi.
Chương 3
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỦY SẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN
3.1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
3.1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản
Chuỗi giá trị thủy sản trên địa bàn Nghệ An là tập các hoạt động
của các tác nhân tham gia: người cung cấp đầu vào (giống, thức ăn, vật
tư,..), người nuôi/người đánh bắt cho đến người tiêu dùng cuối cùng.
Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các ngành như cán bộ khuyến nông,
trung tâm giống thủy sản Nghệ An, Chi cục NTTS, Chi cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngân hàng, cơ chế chính sách của Nhà
nước.
Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
Đầu vào Sản
xuất
Thương
mại
Tiêu
dùng
Cung
ứng
đầu
vào
Người
bán buôn
Người
bán
lẻ Người
chế
biến
Thương
lái
NGƯỜI
NUÔI,
ĐÁNH
BẮT
Thu
gom
Chế
biến
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
10
Sản phẩm tôm và cá cơm sau khi thu hoạch sẽ được bán phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng dưới nhiều dạng sản phẩm như tươi, khô, nước
mắm, thức ăn gia súc,... theo nhiều dòng luân chuyển qua các tác nhân.
Hiện nay dòng luân chuyển tôm, cá dài, khối lượng nhiều nhất và dòng
luân chuyển ngắn nhất được qua 4 chuỗi (hình 3.2).
Chuỗi tôm 1, chuỗi cá cơm 1 luân chuyển sản phẩm tôm, cá dài
và chiếm tỷ trọng khối lượng tiêu thụ lớn nhất chiếm 61,71% khối
lượng tôm, 40,71% khối lượng cá. Chuỗi tôm 2 và chuỗi cá cơm 2
luân chuyển sản phẩm tôm, cá ngắn nhất, chiếm 24,84% khối lượng
tôm, 16,67% khối lượng cá.
Hình 3.2. Dòng luân chuyển chính sản phẩm tôm và cá cơm
3.1.2. Đặc điểm chung của chuỗi
Chuỗi GTTS Nghệ An có đặc điểm: i) Cấu trúc của chuỗi khá
đơn giản; ii) Sản phẩm của chuỗi không liên tục và có sự thay đổi rất
nhanh khối lượng; iii) Chất lượng sản phẩm trong chuỗi giảm nhanh
theo thời gian, nếu không được bảo quản, chế biến kịp thời.
Tôm Cá cơm
Chuỗi tôm 1 Chuỗi tôm 2 Chuỗi cá cơm 1
Hộ
nuôi
Hộ
nuôi
Hộ
đánh bắt
Hộ
đánh bắt
Chuỗi cá cơm 2
Thương
lái
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Hộ
chế biến
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Thương
lái
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
11
3.2. Phân tích hoạt động và mối liên kết của các tác nhân dọc theo
chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
3.2.1. Hoạt động của các tác nhân
3.2.1.1. Hộ nuôi tôm
Trong hai nhóm hộ thì hộ nuôi chuỗi tôm 2 hiệu quả hơn hộ
nuôi tôm chuỗi tôm 1. Hộ nuôi ở chuỗi tôm 1 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí
thì thu được 1,30 đồng doanh thu và 0,30 đồng lợi nhuận; hộ nuôi
chuỗi tôm 2 thu được 1,57 đồng doanh thu và 0,57 đồng lợi nhuận.
3.2.1.2. Hộ đánh bắt
Hộ đánh bắt chuỗi cá cơm 1 với mức đầu tư chi phí cao hơn
(gấp 0,87 lần), nhưng hiệu quả thu được lại thấp hơn tham gia chuỗi 4.
Hộ đánh bắt chuỗi cá cơm 1 bỏ ra 1 đồng chi phí chỉ thu được 1,10
đồng doanh thu, 0,10 đồng lợi nhuận, trong khi đó hộ đánh bắt chuỗi
cá cơm 2 thu được 1,36 đồng doanh thu và 0,36 đồng lợi nhuận.
3.2.1.3. Thương lái
Thương lái tham gia chuỗi cá cơm 1 đảm nhận vai trò như là
người môi giới giữa người nuôi và người bán buôn. Kết quả hoạt động
một lần giao dịch của thương lái tham gia chuỗi tôm 1 phụ thuộc vào
sự kết nối thành công giữa người nuôi và người bán buôn. Còn thương
lái tham gia chuỗi cá cơm 2 kết quả hoạt động của một lần thu mua
phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra. Với chi
phí bỏ ra rất ít nhưng thương lái tham gia chuỗi tôm 1 đạt hiệu quả cao
hơn, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 3,45 đồng doanh thu, 2,45 đồng lợi
nhuận, còn thương lái tham gia chuỗi cá cơm 2 chỉ thu được 1,29 đồng
doanh thu và 0,29 đồng lợi nhuận.
3.2.1.4. Hộ chế biến
Công nghệ chế biến cá cơm của các hộ còn thủ công, chủ yếu sử
dụng sức lao động. Tổng chi phí bình quân chế biến 1 tạ cá cơm khô
hết 5,17 triệu đồng, cơ sở đã thu được 6,25 triệu đồng và 1,09 triệu
đồng lợi nhuận. Cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì hộ thu về 1,21 đồng doanh
thu và 0,21 đồng lợi nhuận.
3.2.1.5. Người bán buôn
Kết quả kinh doanh của người bán buôn chuỗi tôm 1 cao hơn rất
12
nhiều lần người bán buôn chuỗi cá cơm 1, tính trên 1 tạ sản phẩm
doanh thu gấp 1,57 lần và lợi nhuận gấp 3,62 lần. Nhưng hiệu quả
kinh doanh của người bán buôn chuỗi tôm 1 không cao hơn nhiều so
với kết quả của người bán buôn chuỗi cá cơm 1.
3.2.1.6. Người bán lẻ
Người bán lẻ ở chuỗi tôm 1 và chuỗi cá cơm 1 mang lại kết quả
cao hơn chuỗi tôm 2 và chuỗi cá cơm 2. Hiệu quả thì ngược lại người
bán lẻ tham gia chuỗi tôm 2 và chuỗi cá cơm 2 hoạt động hiệu quả hơn
khi tham gia vào chuỗi tôm 1 và chuỗi cá cơm 1, tuy nhiên cũng cao
hơn không nhiều.
3.2.2. Tình hình liên kết
- Chuỗi tôm 1, chuỗi giá trị tôm tươi: Hộ nuôi tôm → thương lái
→ người bán buôn → người bán lẻ → người tiêu dùng
Chuỗi tôm 1 là dòng luân chuyển tôm chính và chủ yếu. Đến vụ
thu hoạch hộ nuôi thông báo cho thương lái, thương lái liên hệ và thỏa
thuận với người bán buôn. Sau đó tôm được người bán buôn vận
chuyển bán cho người bán lẻ rồi đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Chuỗi tôm 2, chuỗi giá trị tôm tươi: Hộ nuôi tôm → người bán
lẻ → người tiêu dùng
Chuỗi tôm 2 là chuỗi luân chuyển tôm ngắn nhất từ hộ nuôi đến
tận tay người tiêu dùng chỉ qua 1 tác nhân là người bán lẻ. Sau khi thu
hoạch, tôm sẽ được bán cho người bán lẻ ngay tại đầm.
- Chuỗi cá cơm 1, chuỗi giá trị cá cơm khô: Hộ đánh bắt → Hộ
chế biến → người bán buôn → người bán lẻ
Chuỗi cá cơm 1 là dòng luân chuyển cá cơm chính và chủ yếu.
Khi thuyền cập bến, hộ chế biến cá đến tận cảng thu mua. Sau khi chế
biến xong hộ chế biến bán cho người bán buôn và chuyển đến cho
người bán lẻ.
- Chuỗi cá cơm 2, chuỗi giá trị cá cơm tươi: Hộ đánh bắt →
thương lái → người bán lẻ → người tiêu dùng
Sau khi mua cá từ ngư dân, các thương lái bán cho các nhà bán
lẻ. Người bán lẻ bán cho người dân tại địa phương làm thức ăn hàng
ngày hoặc một số ít muối mắm.
13
Kết quả khảo sát cho thấy các tác nhân dọc theo chuỗi hoạt
động theo hình thức liên kết rời rạc, đứt đoạn ở từng khâu của chuỗi,
liên kết giữa các tác nhân liền kề trước và liền sau. Họ chỉ quan hệ trực
tiếp với tác nhân cung cấp đầu vào và tác nhân thu mua sản phẩm đầu
ra. Mặt khác, 100% các mối liên kết của các tác nhân trong các chuỗi
đều thực hiện theo hình thức thỏa thuận miệng, dựa vào sự tin tưởng
lẫn nhau là chính.
3.2.3. Mức độ tham gia liên kết
Thời gian tham gia liên kết của các tác nhân trong chuỗi tôm 1,
chuỗi tôm 2 chủ yếu từ 3 – 5 năm, chuỗi cá cơm 1 trên 5 năm. Mức độ
liên kết của các tác nhân tham gia khác nhau, các tác nhân trong chuỗi
tôm 1, chuỗi cá cơm 1 liên kết chủ yếu là ổn định, chuỗi tôm 2 thường
xuyên thay đổi và chuỗi cá cơm 2 các liên kết chủ yếu không ổn định.
3.2.4. Tình hình thực hiện hợp đồng liên kết
Ở chuỗi tôm 1, chuỗi cá cơm 1 số lượng thỏa thuận được thực
hiện chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên tỷ lệ thực hiện không đúng theo thỏa
thuận của các tác nhân trong chuỗi tôm 1(61,34%) xảy ra lớn hơn
chuỗi cá cơm 1 (43,80%). Còn chuỗi tôm 2 và chuỗi cá cơm 2 tỷ lệ
thỏa thuận không được thực hiện xảy ra nhiều, thậm chí số lượng thực
hiện không đúng thỏa thuận cũng lớn. Chứng tỏ mức độ liên kết của
các tác nhân tham gia chuỗi đa số còn lỏng lẻo.
3.3. Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An
3.3.1. Chi phí gia tăng của các tác nhân trong các chuỗi
Chi phí gia tăng là phần chi phí mà tác nhân phải bỏ ra tăng
thêm khi sản phẩm của chuỗi đi qua. Để tạo ra 1 kg sản phẩm, các tác
nhân đóng góp tạo ra tổng chi phí chuỗi tôm 1 cao nhất (62,67 đồng)
và thấp nhất là chuỗi cá cơm 2 (11,10 đồng). Trong đó, tác nhân nuôi
tôm và đánh bắt cá cơm là tác nhân bỏ ra chi phí nhiều nhất trong tổng
chi phí của chuỗi.
3.3.2. Giá trị gia tăng do các tác nhân trong chuỗi tạo ra
Tổng VA được tạo ra ở chuỗi tôm 1 cao nhất (92,89 ngàn đồng),
thấp nhất là chuỗi cá cơm 2 (14,49 ngàn đồng). Người tạo ra VA cho
chuỗi nhiều nhất là người bán buôn ở chuỗi tôm 1, người nuôi chuỗi tôm
14
2, người chế biến ở chuỗi cá cơm 1 và người đánh bắt ở chuỗi cá cơm 2.
Còn thương lái tham gia chuỗi tôm 1 đóng góp VA cho chuỗi quá ít.
3.3.3. Lợi nhuận thu được của các tác nhân trong chuỗi
Tổng lợi nhuận thu được của chuỗi tôm 1 cao nhất (78,63 ngàn
đồng), thấp nhất là chuỗi cá cơm 2 (10,11 ngàn đồng). Người nuôi tôm
tham gia chuỗi 2, người đánh bắt tham gia chuỗi cá cơm 2 có tỷ trọng
lợi nhuận thu được trong chuỗi cao hơn tham gia chuỗi tôm 1, chuỗi cá
cơm 1. Chứng tỏ, sự liên kết càng gần với người tiêu dùng thì lợi ích
của người nuôi và người đánh bắt càng được nâng cao.
3.3.4. Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng, lợi nhuận của các
tác nhân trong chuỗi
Sự phân bổ chi phí gia tăng, giá trị gia tăng và lợi nhuận trong
chuỗi thể hiện sự phân phối lợi ích của các tác nhân tham gia.
Trong chuỗi tôm 1, chuỗi tôm 2, lợi ích thuộc về người bán
buôn và bán lẻ. Người nuôi bỏ ra chi phí cao nhất, nhưng giá trị gia
tăng tạo ra và phần lợi nhuận thu được chưa tương xứng (hình 3.3).
9 2.0 8
2 8.6 7
2 2 .0 5
9 5.65
6 1.7 58 .5
3 6.8 2
4 0 .2 4
3.3 8
3 3.4 4 3 6.8 3 8 .3 4 1.5
0.9
1.08
0.46
4.0 8
4 .35
0%
20%
40%
60%
80%
100%
% Chi phí gia
tăng
% Giá trị gia
tăng
% Lợi nhuận % Chi phí gia
tăng
% Giá trị gia
tăng
% Lợi nhuận
Chuỗi tôm 1 Chuỗi tôm 2
Hộ nuôi Thương lái Người bán buôn Người bán lẻ
Hình 3.3. Tỷ trọng chi phí gia tăng, giá trị gia tăng
và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi tôm 1 và chuỗi tôm 2
15
Trong chuỗi cá cơm 1 và chuỗi cá cơm 2 thì hộ đánh bắt cũng là
người đóng góp chi phí lớn nhất nhưng hưởng phần lợi nhuận chưa
tương xứng. Người chế biến và thương lái là người hưởng phần lợi ích
nhiều nhất (hình 3.4)
82 .22
31.61
13 .52
87.9 5
45.55
35.2
3 .3 5
29 .68
3 8 .8 4
14
32 .39
3 5.11
2
17.74
21.82
18 .25
29 .55
8 .7
24 .78 2 5.9 6
1.78
0%
20%
40%
60%
80%
100%
% Chi phí gia
tăng
% Giá trị gia
tăng
% Lợi nhuận % Chi phí gia
tăng
% Giá trị gia
tăng
% Lợi nhuận
Chuỗi cá cơm 1 Chuỗi cá cơm 2
Hộ đánh bắt Thương lái Hộ chế biến Người bán buôn Người bán lẻ
Hình 3.4. Tỷ trọng chi phí biên, giá trị gia tăng và lợi nhuận
của các tác nhân trong chuỗi cá cơm 1 và chuỗi cá cơm 2
3.4. Phân tích hoạt động quản lý chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An
3.4.1. Phân tích khả năng đáp ứng của chuỗi
3.4.1.1. Sự hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm của chuỗi
Theo đánh giá của người tiêu dùng khả năng đáp ứng của chuỗi
về sản phẩm còn ở mức trung bình, điểm đánh giá bình quân chỉ đạt từ
2,52 đến 3,15 điểm. Người tiêu dùng phàn nàn về chất lượng của chuỗi
tôm 1 là nhiều nhất (2,52 điểm); Chủng loại sản phẩm phân loại rõ
ràng chuỗi cá cơm 2 ở mức thấp nhất (2,70 điểm); Giá cả sản phẩm
không ổn định của chuỗi tôm 2 (2,63 điểm).
3.4.1.2. Sự hài lòng của người tiêu dùng về thương hiệu sản phẩm
Qua khảo sát 100% người tiêu dùng chưa ai biết đến nhãn hiệu
sản phẩm, tên gọi của sản phẩm thủy sản mà mình tiêu dùng. Việc
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi sản phẩm cho sản phẩm thủy sản
Nghệ An chưa được các tác nhân quan tâm, chưa chú ý đến việc xây
dựng nhãn hiệu sản phẩm.
16
3.4.1.3. Sự hài lòng của người tiêu dùng về sự phục vụ của chuỗi
Thái độ phục vụ của người bán lẻ của các chuỗi chưa được
người tiêu dùng đánh giá cao. Thái độ phục vụ của người bán lẻ chuỗi
cá cơm 2 thấp nhất, chỉ đạt 2,83 điểm, thái độ giải quyết khi có vước
mắc chỉ đạt 2,71 điểm; chuỗi tôm 1 được đánh giá cao.
3.4.2. Tính linh hoạt của chuỗi
3.4.2.1. Thời gian đáp ứng
Thời gian đáp ứng của chuỗi là thời gian từ lúc sản xuất cho đến
khi phân phối, giao sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Chuỗi cá cơm 2
có ưu thế nhất, vòng thời gian trung bình (6,05 ngày) và vòng thời
gian dao động ngắn nhất (5 – 8 ngày).
3.4.2.2. Chia sẻ thông tin của các tác nhân trong chuỗi
a) Mức độ trao đổi, chia sẻ thông tin
Mức độ trao đổi, chia sẻ thông tin của các tác nhân giữa các
chuỗi diễn ra ở mức thấp, điểm trung bình từ 3,04 - 3,64 điểm. Tỷ lệ
thường xuyên trao đổi chia sẻ thông tin của các tác nhân trong chuỗi
tôm 1, chuỗi tôm 2 và chuỗi cá cơm 2 đều cao, cao nhất là chuỗi tôm 2
(chiếm 48,37%). Chỉ có riêng chuỗi cá cơm 1 là tỷ lệ tác nhân thường
xuyên trao đổi chiếm thấp nhất 16,77%.
b) Phương thức trao đổi thông tin
Các tác nhân chỉ sử dụng hai phương thức trao đổi là điện thoại
và gặp mặt trực tiếp, trong đó 100% các tác nhân trong chuỗi đều trao
đổi, chia sẻ thông tin với nhau qua điện thoại. Một số tác nhân còn sử
dụng phương thức gặp mặt trực tiếp, đặc biệt là chuỗi tôm 2 số tác
nhân gặp mặt trực tiếp cao nhất chiếm 92,81% và thấp nhất là chuỗi cá
cơm 2 chỉ chiếm 37,70%.
c) Mức độ tin tưởng vào nguồn thông tin trao đổi
Mức độ tin tưởng nhau của các tác nhân ở chuỗi tôm 1 chỉ ở
mức trung bình và tỷ lệ rất thường xuyên trao đổi chiếm rất ít, chuỗi
tôm 2 tỷ lệ không tin tưởng nhau chiếm rất cao. Các tác nhân chuỗi cá
cơm 1 thỉnh thoảng trao đổi, chia sẻ thông tin với nhau theo phương
thức điện thoại, ít gặp mặt trực tiếp nhưng tỷ lệ tin tưởng nhau chiếm
rất cao, 23,03% khá tin tưởng.
17
3.4.2.3. Sự đánh giá của người tiêu dùng về địa điểm bán
Địa điểm bán hàng là điểm cuối cùng giao dịch của chuỗi, sản
phẩm đến tay người tiêu dùng. Chuỗi tôm 1 người tiêu dùng đánh giá
là có địa điểm thuận lợi (3,56 điểm) với họ nhất và chuỗi cá cơm 2 là
có địa điểm không thuận lợi với họ (2,87 điểm). Mặt khác, một chuỗi
có nhiều địa điểm cung cấp cho người tiêu dùng và ngược lại tại một
điểm cũng có nhiều chuỗi tham gia.
3.4.3. Chất lượng sản phẩm của chuỗi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết sản phẩm ở từng khâu của
chuỗi chưa được cấp chứng chỉ về chất lượng như HACCP, VietGAP,
BMP,... Chính vì vậy, sản phẩm của chuỗi khó có thể truy xuất được
nguồn gốc và việc tham gia vào thị trường xuất khẩu là rất khó khăn.
3.5. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuỗi giá trị thủy sản
của tỉnh Nghệ An
3.5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết của các tác nhân
a) Thời gian tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tác
nhân
Các tác nhân có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh trên 10
năm chiếm nhiều nhất 43,82%, trong đó có đến 52,60% tác nhân liên
kết ổn định. Các tác nhân thời gian hoạt động dưới 5 năm có mối liên
kết ổn định chỉ chiếm 15,82%. Như vậy, tác nhân tham gia hoạt động
sản xuất, kinh doanh lâu năm thì mối liên kết ổn định hơn.
b) Nhóm tổ chức sản xuất, kinh doanh
Hiện nay trong quá trình sản xuất và kinh doanh thủy sản, các
tác nhân đã hình thành các tổ chức như tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc
bộ, để liên kết với nhau. Tuy nhiên, các tác nhân tham gia còn rất ít,
chỉ có 145 tác nhân nuôi trồng và đánh bắt tham gia vào nhóm tổ chức,
chiếm 17,41% tổng số tác nhân.
3.5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của chuỗi
a) Công nghệ, kỹ thuật
Theo đánh giá, có đến 69,7% số tác nhân cho rằng, họ đang sử
dụng công nghệ, kỹ thuật ở mức trung bình. Có 23% số tác nhân cho
rằng, họ đang sử dụng ở mức kém và chỉ có 7,1% ở mức tiến tiến và
0,24% ở mức hiện đại.
18
b) Nguồn vốn
Qua điều tra khảo sát, 100% tác nhân tham gia chuỗi đều cho
rằng họ đang thiếu vốn và có nhu cầu vay vốn. Hiện tại, các tác nhân
chủ yếu là vay vốn từ các tổ chức phi chính thức, số tác nhân vay được
từ các tổ chức chính thức còn rất hạn chế.
3.5.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chuỗi
a) Trình độ của các tác nhân
Người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực thuỷ sản trực tiếp
đầu tư sản xuất, kinh doanh thủy sản rất ít. Số tác nhân nuôi có 3
người trình độ đại học, 4 người trung cấp, 6 người sơ cấp; người đánh
bắt chỉ có 3 người ở trình độ trung cấp. Phần lớn các tác nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh theo kinh nghiệm và kết hợp với kinh
nghiệm của cha ông để lại.
b) Quy mô của tác nhân đầu tiên của chuỗi
Các tác nhân đầu tiên của chuỗi là nuôi trồng, đánh bắt chủ yếu
có quy mô nhỏ. Diện tích trung bình một ao nuôi theo các hình thức
chủ yếu là từ 0,22 ha - 0,5 ha, lớn nhất là 1ha. Và số tàu có công suất
nhỏ hơn 20CV chiếm đến 42,27% tổng số tàu thuyền.
3.5.4. Các nhân tố khác
a) Khuyến ngư
Khuyến ngư là tổ chức hoạt động trực tiếp hỗ trợ, giúp các tác
nhân nhưng số lượng các tác nhân tham gia vào hoạt động khuyến ngư
thực tế còn quá ít. Số tác nhân tham gia chỉ chiếm 25,69%.
b) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của tỉnh
Sự hỗ trợ của tỉnh Nghệ An chỉ mới chú trọng vào khâu nuôi
trồng, khai thác và chế biến còn khâu tiêu thụ hầu như các tác nhân
chưa nhận được sự hỗ trợ. Hiện nay có ba nhu cầu mà các tác nhân
mong muốn cần được hỗ trợ là hỗ trợ kỹ thuật chuyển giao công nghệ;
thông tin, kiến thức thị trường; vốn. Trong đó nhu cầu được hỗ trợ về
kiến thức thị trường nhiều nhất chiếm 38,54%.
3.5. Đánh giá chung về chuỗi giá trị thủy sản của tỉnh Nghệ An
3.5.1. Những thuận lợi
Trong quá trình hoạt động chuỗi giá trị thủy sản Nghệ An đã có
rất nhiều thuận lợi, cụ thể: i) Nghệ An là một tỉnh có điều kiện và môi
19
trường rất thuận lợi cho sự phát triển chuỗi giá trị thủy sản. ii) Ngư
dân rất có kinh nghiệm trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. ii)
Chính quyền địa phương Nghệ An đã xem nghề nuôi trồng thuỷ sản là
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi chung, hoạt động của các tác nhân
cũng có những điểm mạnh. Trong quá trình tạo lợi nhuận cho chuỗi thì
người bán buôn và người bán lẻ được hưởng phần lợi ích cao nhất,
người chế biến là người tạo ra VA cho chuỗi cao nhất. Chuỗi tôm 1,
các tác nhân trong chuỗi tham gia liên kết với nhau nhiều, điểm bán
hàng của người bán lẻ có vị trị đa số thuận tiện, thái độ phục vụ và giải
quyết cho khách hàng tốt. Chuỗi tôm 2, dòng luân chuyển ngắn, các
tác nhân thường xuyên gặp mặt trao đổi và chia sẻ thông tin với nhau,
chất lượng dinh dưỡng sản phẩm người tiêu dùng được đánh giá bảo
đảm. Chuỗi cá cơm 1, các tác nhân trong chuỗi có sự tin tưởng lẫn
nhau và mối liên kết giữa các tác nhân ổn định. Chuỗi cá cơm 2, chất
lượng dinh dưỡng, vệ sinh ATTP của chuỗi, người tiêu dùng đánh giá
được bảo đảm, thời gian đáp ứng nhanh.
3.5.2. Những hạn chế
Chuỗi GTTS Nghệ An vẫn còn phải đối mặt với một số hạn chế
như: i) Sự phân phối lợi ích trong các chuỗi nói chung chưa công
bằng. Hộ nuôi trồng và đánh bắt là tác nhân được hưởng phần lợi
nhuận chưa tương xứng với phần chi phí bỏ ra. Họ cũng là người chịu
rủi ro cao nhất. Đây là khâu yếu nhất của chuỗi; ii) Sản phẩm của
chuỗi nói chung chưa có thương hiệu; iii) Số tác nhân tin tưởng lẫn
nhau và liên kết với nhau ổn định trong chuỗi rất ít chỉ chiếm 26,65%
tổng số tác nhân.
Mặt khác, đối với tác nhân tham gia đang còn gặp một số khó
khăn lớn: i) Các tác nhân tham gia đa số chưa được đào tạo trình độ
chuyên môn về nuôi trồng, đánh bắt và kinh doanh bài bản; ii) Các tác
nhân chưa được tiếp cận công nghệ hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật nuôi
và đánh bắt; iii) Phần lớn các tác nhân phải huy động nguồn vốn vay
từ của các tổ chức tín dụng phi chính thức; iv) Sự tham gia vào các
nhóm tổ chức sản xuất, kinh doanh của các tác nhân còn ít; v) Các tác
nhân đang gặp khó khăn về khâu tiếp cận thông tin, thị trường, hỗ trợ
20
kỹ thuật phòng chống bệnh cho tôm, tiếp cận kỹ thuật đánh bắt hiện
đại, cần sự hỗ trợ của cán bộ kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_ktpt_nguyen_thi_thuy_vinh_4855_2005367.pdf