Tóm tắt Luận án Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh

Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của NLĐ tại các KCN: Thu nhập hàng tháng

của NLĐ tại các KCN phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền hỗ

trợ của DN như tiền ăn giữa ca, tiền trang phục, tiền nhà,. Trong những năm qua

mức tiền lương cơ bản được tăng lên liên tục nên thu nhập từ tiền lương của nhóm

đối tượng này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, thu nhập của NLĐ tại các KCN còn phụ

thuộc vào khối lượng sản phẩm do họ tạo ra. Thu nhập bình quân tháng của đối

tượng được điều tra tại các KCN ở TP.HCM trong năm 2013 là 3,8 triệu VNĐ, tuy

nhiên cũng có những người có thể đạt mức 14 triệu VNĐ /tháng.

Sự gắn bó với doanh nghiệp: Tại các KCN trên địa bàn TP.HCM, phần lớn

NLĐ cho rằng họ đã được trả lương xứng đáng. Tuy nhiên, dù thu nhập của NLĐ tại

các KCN trên địa bàn TP.HCM có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, nhưng sự

gia tăng về thu nhập cũng đồng nghĩa với sự gia tăng các khoản chi tiêu để đảm bảo

cuộc sống tối thiểu, khoản tích lũy của NLĐ hầu như không có sự biến đổi, thậm chí

có dấu hiệu giảm sút.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tiên liên quan đến DVXH cơ bản đối với NLĐ tại các KCN. Đối tượng của các khóa đào tạo này thường là lao động nông thôn chưa từng làm quen với các kỹ năng nghề khi vào làm việc tại các KCN. Nội dung đào tạo nghề cho NLĐ tại các KCN do đó bao gồm: (i) trang bị các kiến thức lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống về việc làm tại các doanh nghiệp thuộc KCN; (ii) rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề trước khi được tuyển vào làm tại các KCN; (iii) rèn luyện thái độ, tác phong làm việc trong phạm vi nghề mà họ theo học. 2.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày Nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày là hợp phần thứ hai của DVXH đối với NLĐ tại các KCN. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng. “Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước”. Nhìn chung, có 3 nhóm đối tượng tham gia dịch vụ cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN, gồm: (i) các doanh nghiệp nhà nước, (ii) các doanh nghiệp tư nhân và (iii) các hộ gia đình. 2.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe Chăm sóc về y tế, sức khỏe là hợp phần tiếp theo liên quan đến DVXH cho NLĐ tại các KCN. Chăm sóc y tế tạo cơ hội cho NLĐ có được tình trạng sức khỏe tốt hơn khi tham gia vào thị trường lao động, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người. Đảm bảo dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho NLĐ tại các KCN là việc chính quyền địa phương, các đơn vị sử dụng lao động tại các KCN thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm giúp NLĐ đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất trong thời gian làm việc ở khu vực này. 2.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí Văn hóa không ch ỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội , phát triển sức khỏe thể chất và s ức khỏe thần kinh cho MLĐ tại các KCN , mà còn góp phần duy trì xã hội trong trật tự , ổn định để phát triển. Đảm bảo dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho NLĐ tại các KCN là các biện pháp do doanh nghiệp tại các KCN, ban quản lý các KCN, chính quyền địa phương có NLĐ tại các KCN thực 9 hiện, nhằm giúp cho nhóm đối tượng lao động tại các KCN hòa nhập vào các sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tập thể cùng cộng đồng họ sinh sống. 2.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động Do đặc điểm về độ tuổi và tình trạng nhân khẩu nên nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong hệ thống DVXH cho NLĐ làm việc ở khu vực này. Đảm bảo dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN là các biện pháp mà chính quyền trung ương, địa phương thực hiện, nhằm đảm bảo cho con NLĐ tại các KCN được phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, trước khi theo học lớp tiểu học, cũng như giúp con NLĐ tại các KCN phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo khi theo học ở bậc phổ thông. 2.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp 2.4.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người lao động Nếu như các chỉ tiêu định tính sử dụng những tiêu chí liên quan đến cảm nhận của đối tượng thụ hưởng về chất lượng các DVXH mà họ được tiếp cận thì các chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đo lường số lượng NLĐ tại các KCN được tiếp cận với các loại hình DVXH cung cấp cho những đối tượng này. Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm, hướng nghiệp nâng cao kỹ năng nghề, chỉ tiêu định lượng đo lường dựa trên: Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày: chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đo lường bao gồm: - Số lượng người lao động được sở hữu nhà, thuê nhà; - Số lượng NLĐ được sử dụng điện sinh hoạt theo mức giá quy định của Nhà nước; - Số lượng người lao động được sử dụng nước máy theo mức giá quy định của Nhà nước để phục vụ sinh hoạt hàng ngày,... Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là: - Số lượng người lao động được tham gia BHYT; - Số lượng người lao động được khám sức khỏe trước khi vào làm việc tại các KCN và định kỳ hàng năm; - Số cơ sở khám chữa bệnh được xây dựng tại các KCN để chăm sóc, điều trị bệnh cho người lao động trong quá trình làm việc tại đây; 10 - Các phương thức để đảm bảo sức khỏe cho người lao động,... Dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là: - Số lượng người lao động được tham gia vào các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí tại nơi họ sinh hoạt; - Khả năng tiếp cận với văn hóa thông tin trong thời gian nghỉ ngơi ngoài giờ làm việc Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là số cơ sở nhà trẻ, trường học được các KCN xây dựng để phục vụ chăm sóc trẻ nhỏ, con người lao động làm việc tại các KCN. 2.4.2 Chất lượng các dịch vụ xã hội cho người lao động Chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ , có ảnh hưởng đến khả năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu được nêu ra . Chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu . Do chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu , mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gia n, không gian và điều kiện sử dụng . Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể , các nhu cầu này không phải chỉ từ phía khách hàng mà còn từ phía các bên liên quan. Chất lượng DVXH cho NLĐ tại các KCN là tổng thể các các đặc điểm và đặc tính mà các DVXH này đem đến cho họ những thỏa mãn về nhu cầu. Chất lượng DVXH cho NLĐ tại các KCN được đo lường bởi 5 tiêu chí: (i) Sự tin cậy; (ii) Sự đáp ứng; (iii) Năng lực phục vụ ; (iv) Sự đồng cảm ; (v) Phương tiện hữu hình ; với 22 thang đo để xem xét cảm nhận của nhóm đối tượng này với toàn bộ các DVXH mà họ là đối tượng thụ hưởng. 2.4.3 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động Sự thay đổi về kỹ năng nghề của người lao động; Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của người lao động; Sự gắn bó đối với doanh nghiệp. 2.4.4 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp 2.4.5 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với sự phát triển của địa phương Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN không chỉ góp phần làm tăng thu nhập 11 cho bản thân NLĐ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào tăng trưởng ngân sách của địa phương nơi quản lý các KCN. Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN còn thúc đẩy quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị, và góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế. 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp 2.5.1 Các quy định của pháp luật Thể chế chính sách là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của hệ thống DVXH nói chung, đối với NLĐ nói riêng. Nó được xây dựng để giải quyết tình trạng NLĐ tại các KCN gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận những DVXH mà những phương thức hiện hành không thể giúp họ giải quyết được những nhu cầu sống tối thiểu, cũng như giúp cho địa phương có được sự ổn định về nhân lực, các doanh nghiệp, các KCN có được sự ổn định về nhân sự. Các quy định của luật pháp do đó định hướng những việc cần phải làm đối với các địa phương, các doanh nghiệp, các KCN để thu hút, giữ chân NLĐ và gắn bó lâu dài với sự phát triển của những đơn vị này. Ngoài ra, các quy định về luật pháp liên quan đến cung cấp DVXH tại các KCN còn đảm bảo cho NLĐ tại khu vực này những quyền sống tối thiểu. 2.5.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước Khi các chí nh sách ưu đãi của nhà nước đối với vi ệc xây dựng cơ sở h ạ tầng cho NLĐ tại các KCN được quan tâm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ dành nhiều quỹ đất cho xây dựng nhà cho NLĐ tại các KCN hoặc thực hiện các ưu tiên đối với khu vực tư nhân trong thực hiện cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN. 2.5.3 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động Doanh nghiệp sử dụng lao động tại các KCN là những đơn vị có trách nhiệm chính trong đảm bảo DVXH cho NLĐ làm việc ở khu vực này. Chính vì vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho NLĐ tại các KCN được tiếp cận tới các DVXH cơ bản. 2.5.4 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà nước và sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội Đây cũng là một trong những yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt động cung ứng DVXH cho NLĐ tại các KCN. Cho dù chính sách có tốt đến đâu nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không thể đạt được kết quả 12 như mong muốn, đối tượng thụ hưởng của chính sách không có cơ hội được hưởng những mục tiêu mà chính sách đặt ra. 2.5.5 Nhận thức xã hội Bản chất của các DVXH nói chung, DVXH cho NLĐ tại các KCN không phải là công việc của riêng ai, mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Nhà nước, thị trường, gia đình và tổ chức xã hội. Đương nhiên do vai trò điều hành, quản lý xã hội cũng như ưu thế về nguồn lực vượt trội của Nhà nước đòi hỏi Nhà nước phải là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc cung ứng và đảm bảo chất lượng DVXH. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN D ỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNGTẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA 3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế – xã hội TP.Hồ Chí Minh 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên TP.HCM là thành phố đông dân nhất cả nước, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự nhiên thì TP.HCM là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà Nội được mở rộng). Hiện nay, TP.HCM và thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. 3.1.2 Phát triển kinh tế TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước. Thành phố cũng là nơi hoạt động kinh tế năng động, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế TP.HCM đã đạt được những thành tựu cao và đáng khích lệ trong phát triển kinh tế. 3.1.3 Phát triển văn hóa – xã hội TP.HCM là nơi có nhiều cơ sở đào tạo của tất cả các cấp, các ngành học và các loại hình đào tạo. Hiện nay trên địa bàn Thành phố 49 trường Đại học và 26 trường Cao đẳng, chiếm 17,8% tổng số trường Đại học – Cao đẳng trên cả nước. TP.HCM hiện có 449 cơ sở y tế. Các cơ sở y tế của TP.HCM không chỉ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho hơn 7 triệu dân của thành phố mà còn của nhiều tỉnh thành ở phía Nam. Thành phố có 99 bệnh viện, trong đó có 65 bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước; 31 bệnh viện ngoài nhà nước; 3 bệnh viện có vốn nước ngoài. 3.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP .Hồ Chí Minh 3.2.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Tính đến cuối năm 2014, tại các KCN có 1.307 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài 13 là 523 dự án, vốn đầu tư đăng ký 5.006 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là 784 dự án, vốn đầu tư đăng ký 50.686 tỷ VNĐ (tương đương 3.379 tỷ USD). Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.404,73 ha / 2.174,96 ha đất công nghiệp được phép cho thuê của 15 KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 65%. Trong đó, 12 KCN đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy 91%; các KCN Tân Phú Trung, Đông Nam, An Hạ, Hiệp Phước – giai đoạn 2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 30%. 3.2.2 Tình hình lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Bảng 3.7: Tình hình lao động tại các KCN giai đoạn 2010-2015 ĐVT: người Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số lao động 255.855 268.576 271.515 270.919 274.250 1 Trong đó: Trình độ đại học, cao đẳng 24.945 27.726 26.527 25.943 26.913 Trình độ trung cấp 32.556 36.221 38.175 29.908 33.776 Lao động phổ thông 198.354 204.629 206.813 215.068 213.561 2 Trong đó: Số lao động tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài 180.001 193.803 194.065 193.209 197.388 Số lao động tại các DN có vốn đầu tư trong nước 75.854 74.733 77.450 77.710 76.862 3 Trong đó: Số lao động có hộ khẩu TP.HCM 87.272 85.866 90.197 90.317 86.936 Số lao động nhập cư 168.583 182.710 181.318 180.602 187.314 4 Trong đó: Nam 93.159 105.461 111.065 108.537 109.467 Nữ 162.696 163.115 160.450 162.382 164.753 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm tại các KCX-KCN, Ban quản lý các KCX-KCN TP.Hồ Chí Minh. 3.3. Thƣ̣c trạng dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 3.3.1 Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động Thứ nhất, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ lao động tại các KCN dưới sự hỗ trợ của các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hay thông qua các phương 14 tiện thông tin đại chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phần lớn NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM hiện nay là do người thân, bạn bè giới thiệu. Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến đào tạo nghề được thực hiện bởi các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm trên phạm vi cả nước. NLĐ trước khi được tuyển vào làm việc tại các KCN có thể lựa chọn những trung tâm phù hợp với khu vực sống hiện tại của họ để tham gia các khóa đào tạo. 3.3.2 Đối với dịch vụ nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn nhóm đối tượng có nhà riêng là lao động bản địa, lao động sống cùng gia đình sở hữu nhà riêng nhiều hơn so với lao động sống độc thân. Tuy nhiên, số đối tượng có sở hữu nhà riêng đang làm việc tại các KCN không nhiều (chưa tới 30% số lao động được phỏng vấn). Ngược lại, có trên 66% lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM phải đi thuê nhà để ở. Việc đảm bảo nhà ở cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM chưa được các doanh nghiệp và chính quyền quận, huyện có lao động làm việc ở các KCN quan tâm đúng mức. Phần lớn việc cung cấp nhà ở cho NLĐ hiện đang do khu vực tư nhân, đặc biệt là các hộ gia đình đảm nhận. Các dịch vụ liên quan đến đảm bảo sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiếp cận nước dùng cho sinh hoạt. 3.3.3 Đối với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe Khám tuyển, khám sức khỏe định kì cho NLĐ là một trong những nội dung liên quan đến dịch vụ chăm sóc y tế được doanh nghiệp quan tâm. Qua phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp và NLĐ thấy rằng, trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM, công nhân được tổ chức khám sức khỏe và những đối tượng này được hưởng chính sách khám định kì mỗi năm 1 lần. Tuy nhiên, số KCN có cơ sở y tế vận hành lại rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 5 KCN xây dựng phòng khám đa khoa và trạm y tế, 03 KCN gần bệnh viện nên không xây dựng phòng khám (Linh Trung 1 và 2, Bình Chiểu), các KCN còn lại tuy đã có quy hoạch đất nhưng chưa có kinh phí xây dựng. Chính vì thế, số NLĐ được khám sức khỏe định kỳ chỉ chiếm khoảng từ 22% đến 25% so với tổng số lao động. 3.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí Hiện nay có 6 KCN đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm sinh hoạt công nhân. Các trung tâm này có phòng học, phòng đọc sách, phòng internet, phòng karaoke, phòng tập đa năng, sân cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, sân khấu để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; văn phòng hỗ trợ thanh niên công nhân,... Các 15 Trung tâm thường xuyên phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho công nhân như: tư vấn pháp luật, tư vấn sức khỏe miễn phí cho thanh niên công nhân; tổ chức sân chơi cuối tuần và các chương trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân, chiếu phim lưu động, hát với công nhân, bán hàng với giá ưu đãi,... 3.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động Ban quản lý các KCN đã xây dựng đề án, mỗi KCN có một nhà trẻ cho con công nhân, được thành phố chấp thuận và đang tiến hành thực hiện các bước tiếp theo về thủ tục để sớm khởi công xây dựng. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Công ty phát triển hạ tầng KCN lựa chọn 6 địa điểm xây dựng nhà trẻ tại các KCN Tân Thuận, Linh Trung 1 và 2, Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Hiệp Phước. Các địa điểm này đã được bố trí quỹ đất. Tính đến cuối năm 2014 đã có 6 nhà trẻ đi vào hoạt động, đáp ứng cho 1.930 trẻ tại 5 KCN. CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢ ỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 4.1. Mƣ́c độ tiếp cận và chất lƣợng các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động 4.1.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người lao động Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ NLĐ: chỉ có 1/2 số đối tượng được phỏng vấn đã tham gia các khóa đào tạo trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.HCM; số đối tượng tìm được việc làm tại các KCN dưới sự giới thiệu của các trung tâm hướng nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động đang làm việc ở khu vực này. Đối với dịch vụ nhà ở và các điều kiện sinh hoạt hàng ngày: hiện nay chỉ có gần 1/3 số NLĐ tại các KCN sở hữu nhà, còn lại trên 2/3 phải đi thuê nhà khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố. Nếu xét theo chất lượng nhà ở thì chưa đến ½ số đối tượng được phỏng vấn đang sống trong những căn nhà kiên cố, nói cách khác, hơn 50% số đối tượng được phỏng vấn đang sống ở những ngôi nhà kém kiên cố, thậm chí có đến 1/3 số đối tượng được phỏng vấn phải sống trong những ngôi nhà đơn sơ, tạm bợ. Đối với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe: tại các KCN, mặc dù khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của NLĐ đã được cải thiện, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp “phớt lờ” các quy định khám chữa bệnh của Nhà nước bởi mức phạt tối đa chỉ là 2 triệu đồng, thấp hơn rất nhiều so với khoản chi phí khám bệnh thực tế nếu doanh nghiệp mời các cơ sở y tế đến khám bệnh định kỳ cho NLĐ. Đối với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí và đời sống văn hóa tinh thần:mặc dù 16 đời sống văn hóa, tinh thần của của NLĐ tại các KCN hiện nay đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây, tuy nhiên mức độ cải thiện chưa thật sự cao bởi các cơ sở hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hóa chưa hình thành trong các KCN. Người ta hầu như chưa thấy sự tồn tại của những nhà văn hóa, câu lạc bộ, tại các KCN trên địa bàn thành phố. Do đó, NLĐ sau giờ làm việc gặp nhiều khó khăn trong nâng cao đời sống tinh thần thông qua việc tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí tại không gian thuộc về nơi họ làm việc. Mọi sinh hoạt tinh thần của NLĐ tại các KCN hầu hết diễn ra ở các khu nhà trọ đều mang tính tự phát; họ dễ bị lôi kéo vào các hoạt động thiếu lành mạnh, tệ nạn xã hội luôn rình rập. Đối với dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ: do điều kiện công việc chiếm nhiều thời gian và hoàn cảnh sống khó khăn, thêm vào đó hầu hết các KCN đều chưa có nhà trẻ cho con công nhân, do rào cản trong vấn đề hộ khẩu nên có tới 76,2% NLĐ tại các KCN phải gửi con cho gia đình, người thân chăm sóc, nuôi dưỡng. Bảng 4.11: Nhận định của ngƣời lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội liên quan đến cuộc sống thƣờng nhật của ngƣời lao động tại các KCN Rất dễ dàng Dễ dàng Bình thƣờng Khó khắn Rất khó khăn 1.Đăng ký hộ khẩu 4,1% 12,7% 9,1% 40,9% 33,2% 2.Tìm nhà ở gần nơi làm việc với giá thuê phù hợp 0,5% 15,5% 22,3% 53,6% 8,2% 3.Tìm nhà ở gần nơi làm việc 0,0% 13,6% 24,1% 47,7% 14,5% 4.Tìm nhà ở gần nơi làm việc trong khu vực an ninh 0,0% 11,4% 27,7% 45,5% 15,5% 5.Tìm trường học cho con 5,9% 13,6% 37,7% 36,4% 6,4% 6.Tham gia sinh hoạt văn hóa 1,4% 27,7% 63,6% 7,3% 0,0% 7.Hòa nhập với môi trường văn hóa đô thị 4,5% 60,9% 30,0% 4,5% 0,0% 8.Tiếp cận các dịch vụ về KCB, chăm sóc y tế từ các bệnh viện công 6,4% 43,6% 29,1% 14,5% 6,4% 9.Tiếp cận với các đoàn thể quần chúng địa phương 0,0% 17,7% 55,5% 26,4% 0,5% 10.Tham gia hoạt động của các tổ chức đoàn thể 0,5% 18,6% 65,0% 15,9% 0,0% Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 17 4.1.2 Chất lượng các dịch vụ xã hội cho người lao động Sự tin cậy. Kết quả điều tra cho thấy điểm chung là NLĐ tại các KCN có sự tin cậy đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội hầu hết ở dưới mức trung bình. Trong 5 tiêu chí phản ánh sự tin cậy của người sử dụng đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ, kết quả điều tra cho thấy tiêu chí thứ 5 là nhóm tiêu chí mà NLĐ ở các KCN cảm thấy tin tưởng thấp nhất, thậm chí nhóm đối tượng điều tra đã có gia đình còn nhìn nhận tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH đối với NLĐ ở các KCN không để xảy ra lỗi trong quá trình cung ứng” ở mức rất thấp. Sự đáp ứng . Theo kết quả điều tra, cảm nhận của NLĐ ở các KCN trên địa bàn TP. HCM về sự đáp ứng của các đơn vị cung cấp DVXH cho họ ở mức thấp. Trong 4 tiêu chí phảm ánh sự đáp ứng thì tiêu chí đầu tiên “Các đơn vị cung ứng DVXH nói rõ với NLĐ ở các KCN khi nào dịch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ được thực hiện” được đối tượng điều tra đánh giá cao nhất. Cảm nhận của nhóm đối tượng được điều tra là nữ giới, chưa có gia đình, và là người ngoại tỉnh về tiêu chí này là tương đối thống nhất, và ở mức gần cận trên của mức trung bình. Năng lực phục vụ. Kết quả điều tra cho thấy, năng lực phục vụ của các đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội đối với người lao động ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được các đối tượng điều tra đánh giá hầu hết ở mức thấp. Chỉ có tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với ngư ời lao động ở các KCN” là được các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra đánh giá ở mức trung bình. Sự đồng cảm. Kết quả điều tra về sự đồng cảm mà khách hàng c ủa các đơn vị cung ứng DVXH cho thấy giữa nhà cung cấp và bên thụ hưởng còn một khoảng cách rất xa. Ngoại trừ tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phục vụ thuận tiện đ ối với NLĐ ở các KCN” nhận được sự đánh giá ở mức trung bình thấp, bốn tiêu chí còn lại nhận định của NLĐ ở các KCN là thấp và ở rất gần mức rất thấp. 4.2. Tác động của phát triển dịch vụ xã hội đối với các bên liên quan 4.2.1 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động Sự thay đổi trong kỹ năng nghề của NLĐ: Tác động của quá trình đào tạo nghề đối với việc phát triển kỹ năng nghề của NLĐ tại các KCN là rất hạn chế. Theo báo cáo của BQL các KCX-KCN cho thấy 78% NLĐ đang làm việc tại các KCN có trình độ lao động phổ thông, 12% có trình độ công nhân kỹ thuật, số còn lại 10% có trình độ cao hơn. Mặc dù có tới 50% NLĐ được điều tra đã từng tham gia các khóa đào tạo nghề nhưng những kiến thức kỹ năng mà họ được trang bị lại không phù hợp với những đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật của đơn vị sử dụng. 18 Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của NLĐ tại các KCN: Thu nhập hàng tháng của NLĐ tại các KCN phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền hỗ trợ của DN như tiền ăn giữa ca, tiền trang phục, tiền nhà,... Trong những năm qua mức tiền lương cơ bản được tăng lên liên tục nên thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_dich_vu_xa_hoi_cho_nguoi_lao_dong.pdf