Tóm tắt luận án Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Tình hình huy động các nguồn lực

a) Đất đai: Đất được giao chiếm 65,4%, đất nhận chuyển nhượng là

7,8%, đất tựkhai phá là 18,3% còn lại là diện tích thuê, nhận thầu, nhận

khoán từcác nông, lâm trường khoảng 8,6%. Ngoài các trang trại nuôi

tôm có mức độthâm canh khá cao, còn lại chủyếu vẫn hoạt động quảng

canh và bán thâm canh.

b) Vốn đầu tư: Vốn tựcó chiếm 76,2%, vốn vay chiếm 10,2%, còn lại

là vốn huy động từcác nguồn khác chiếm 13,6%.

c)Vềlao động: Chỉcó khoảng 13% lao động được đào tạo trong đó

phần lớn trình độtương đương sơcấp. Lao động làm thuê đến từcác tỉnh

phía Bắc và Bắc Trung bộchiếm trên 60%, người địa phương dưới 40%.

pdf24 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm phát triển KTTT của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực 1.3.1.1. Ưu tiên cho phát triển KTTT ở những vùng đồi núi 1.3.1.2. Nhà nước đóng vai trò “bà đỡ” cho sự ra đời và phát triển 1.3.1.3. Cùng tồn tại nhiều loại hình kinh doanh 1.3.1.4. Phát triển trang trại có trọng tâm, trọng điểm 1.3.1.5. Đa dạng hoá phương thức phát triển KTTT 1.3.1.6. Nhanh chóng hình thành thị trường các yếu tố sản xuất 1.3.3. Một số mô hình phát triển kinh tế trang trại 1.3.2.1. Mô hình “Kinh tế mới” (New Economics) 1.3.2.2. Mô hình “Phát triển bất cân đối” (Unbalanced Growth) 1.3.2.3. Mô hình “Phát triển cân đối”(Balanced Growth) 1.3.2.4. Mô hình “Hạt nhân phát triển” (Development Nucleus) - 7 - CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN DẢI NAM TRUNG BỘ THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 2.1.1. Điều kiện phát triển KTTT vùng DHNTB 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên: Có vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thương kinh tế với Tây Nguyên, miền Nam, miền Bắc và các nước Lào, Campuchia, là điều kiện tốt để phát triển KTTT. Khí hậu đặc trưng chủ yếu là nóng ẩm, nhiều ánh sáng, mùa mưa trùng với mùa bão lớn. Có khoảng 140.000 ha mặt nước lợ, mặn có giá trị nuôi trồng thuỷ đặc sản. Đất nông nghiệp có 583,8 nghìn ha, chiếm 16,6%; đất có rừng 1.459,8 nghìn ha, chiếm 37,1%; đất trống chưa sử dụng là 1.273,2 nghìn ha chiếm 39,5% diện tích đất tự nhiên toàn vùng. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội: Dân số nông thôn là 4.983,6 nghìn người, chiếm 72% tổng dân số. Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 2.198,7 nghìn người, chiếm 62,8% tổng lao động; lao động chưa có việc làm là 287,5 nghìn người, chiếm 5,36% tổng lao động. Cơ sở hạ tầng của vùng DHNTB còn kém phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, chưa phục vụ đắc lực cho việc đẩy mạnh phát triển KTTT. 2.1.2. Tình hình phát triển KTTT vùng Duyên hải Nam Trung bộ 2.1.2.1. Về số lượng Các số liệu ở Bảng 2.1 cho thấy, đến năm 2006 số lượng trang trại trên địa bàn là 7.808, tăng 4.904 trang trại so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2006 là trên 22%. Đến năm 2006, số lượng trang trại của khu vực chiếm tỷ trọng trên 6,9% trong tổng số 113.730 trang trại của cả nước (theo chuẩn mới). Tuy nhiên, số hộ làm KTTT chỉ mới chiếm 1,0%, sử dụng 1,34% lao động và 2,1% đất sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thuỷ sản của cả vùng. - 8 - 2.1.2.2. Về loại hình sản xuất kinh doanh: Những năm qua tỷ trọng trang trại theo loại hình kinh doanh không ổn định, biến động mạnh. Bảng 2.1: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI VÙNG DHNTB ĐẾN NĂM 2006 Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005 Năm 2006 TT Tên địa phương Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Đà Nẵng 259 8,9 283 4,3 220 3,1 327 4,2 2 Quảng Nam 423 14,6 703 10,8 916 13,0 933 11,9 3 Quảng Ngãi 63 2,2 304 4,7 393 5,6 322 4,1 4 Bình Định 400 13,8 766 11,8 1.124 15,9 993 12,7 5 Phú Yên 910 31,3 2.502 38,4 2.634 37,32.735 35,0 6 Khánh Hoà 849 29,2 1.951 30,0 1.783 25,22.498 32,0 Tổng 2.904 100,0 6.509 100 7.070 1007.808 100 Nguồn: Tổng hợp từ [1], [8], [17], [18], [19], [20]. 2.1.2.3. Về quy mô và trình độ sản xuất hàng hóa: Trong giai đoạn 2001-2006, giá trị sản lượng nông sản hàng hóa (GTSLNSHH) của các trang trại vùng DHNTB đã tăng từ 480,3 tỷ năm 2001 lên 850,5 tỷ vào năm 2006. Tuy nhiên, nếu so với tốc độ tăng trưởng GTSLNSHH của trang trại trong cả nước, tốc độ tăng trưởng của khu vực KTTT vùng DHNTB là quá thấp. Nhìn chung, trình độ sản xuất hàng hóa của các trang trại vùng DHNTB chưa cao; mặc dù có sự gia tăng nhanh chóng số lượng trang trại song quy mô và tỷ trọng đóng góp của trang trại trong sản xuất nông nghiệp tăng chậm, giá trị nông sản hàng hóa bình quân của trang trại có xu hướng giảm sút nhanh chóng. 2.1.2.3. Về quy mô các nguồn lực sản xuất a) Đất đai: Tổng diện tích của các trang trại đến năm 2006 là 37.500 ha, bình quân 4,8ha/trang trại, chỉ bằng 74,3% mức bình quân chung cả nước. Có đến 50% số trang trại có diện tích dưới 1,0 ha, chủ yếu là trang trại sản xuất tôm giống và chăn nuôi. Các trang trại trồng trọt có quy mô dao động trong khoảng 2,0-20,0 ha (chiếm trên 90%). b) Vốn đầu tư: Vốn đầu tư bình quân của trang trại tăng từ 65,6 triệu đồng năm 1999 tăng lên 380,6 triệu đồng năm 2004. Đến năm 2006, vốn bình quân đã giảm xuống còn 144,4 triệu, bằng 56% so với cả nước và chỉ bằng 40% của mức bình quân của năm 2004. Vào thời điểm 2006, - 9 - các trang trại trong vùng có quy mô vốn đầu tư khá thấp, tập trung trong khoảng từ 50-200 triệu (chiếm đến 72%). c) Lao động: Đến năm 2006, trang trại sử dụng thường xuyên khoảng 27,4 nghìn lao động, số lượng lao động bình quân/trang trại của vùng là 3,1, bằng 88,6% bình quân chung cả nước. Các trang trại có quy mô dưới 10 lao động chiếm ưu thế tuyệt đối với trên 92,6% số trang trại. 2.1.2.4. Về thu nhập: Năm 2006, thu nhập bình quân mỗi trang trại trong vùng khoảng 38,3 triệu, bằng 62,4% so với mức bình quân chung cả nước, bằng 45% của vùng Đông Nam bộ (ĐNB). Rất ít trang trại có thu nhập trên 200 triệu đồng/năm. 2.1.3. Những đóng góp của KTTT cho quá trình CNH, HĐH NN-NT vùng Duyên hải Nam Trung bộ 2.1.3.1. Về định lượng: KTTT đóng góp vào giá trị sản xuất nông nghiệp của vùng, từ 376,5 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 914,2 tỷ đồng năm 2004, gấp 2,4 lần. Đến năm 2006, KTTT đã đóng góp cho nền kinh tế khối lượng hàng hóa nông sản trị giá khoảng 875 tỷ đồng; thu hút được 27,4 nghìn lao động, trong đó thuê ngoài khoảng 10,1 nghìn người; đảm bảo được khoảng 50% nguyên liệu tôm, 32% nguyên liệu mía, 25% nguyên liệu sắn, 17% nguyên liệu hạt điều và 12% nguyên liệu giấy... cho các cơ sở chế biến công nghiệp trong vùng. 2.1.3.2. Về định tính: KTTT đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhiều địa phương trong vùng; khai thác tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân vào sản xuất nông sản hàng hóa; mở ra hướng làm ăn mới được đông đảo hộ gia đình nông dân tích cực tham gia; tạo ra những hạt nhân trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... ở nông thôn. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 2.2.1. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào của trang trại 2.2.1.1. Tình hình huy động các nguồn lực a) Đất đai: Đất được giao chiếm 65,4%, đất nhận chuyển nhượng là 7,8%, đất tự khai phá là 18,3% còn lại là diện tích thuê, nhận thầu, nhận - 10 - khoán từ các nông, lâm trường… khoảng 8,6%. Ngoài các trang trại nuôi tôm có mức độ thâm canh khá cao, còn lại chủ yếu vẫn hoạt động quảng canh và bán thâm canh. b) Vốn đầu tư: Vốn tự có chiếm 76,2%, vốn vay chiếm 10,2%, còn lại là vốn huy động từ các nguồn khác chiếm 13,6%. c)Về lao động: Chỉ có khoảng 13% lao động được đào tạo trong đó phần lớn trình độ tương đương sơ cấp. Lao động làm thuê đến từ các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ chiếm trên 60%, người địa phương dưới 40%. 2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại a) Hiệu quả sử dụng đất: Trong giai đoạn 2000-2004, hiệu quả sử dụng đất trong các trang trại vùng DHNTB không ổn định. Chủ yếu do thiếu vốn đầu tư, chưa quan tâm đến đầu tư chiều sâu và còn tồn tại các trang trại trá hình. Quy mô hiệu quả của trang trại vùng DHNTB là từ 6,0 – 20,0 ha. b) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Số liệu ở bảng 2.2 cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn của trang trại vùng DHNTB những năm qua chưa ổn định và còn thấp so với cả nước và với kinh tế hộ gia đình.. Suất đầu tư hiệu quả đối với trồng trọt là từ 2,0-4,0 triệu đồng/ha; lâm nghiệp là 1,0-2,0 triệu đồng/ha; thủy sản là 10,0-20,0 triệu đồng/ha; kinh doanh tổng hợp không thể hiện xu thế rõ ràng song mức đầu tư hiệu quả là dưới 6,0 triệu/ha. Bảng 2.2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC TRANG TRẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ QUA CÁC NĂM ĐVT: đồng Năm Duyên hải Nam Trung bộ Bình quân cả nước Kinh tế hộ gia đình 2001 0,305 0,319 0,318 2002 0,277 * * 2003 0,227 0,283 0,234 2004 0,151 0,222 0,168 2006 0,268 0,238 0,266 Nguồn: Tính toán từ [1], [17], [18], [19], [20], [30]. * Không có số liệu c) Hiệu quả sử dụng lao động: Các số liệu tính toán được ở bảng 2.3 mô tả hiệu quả sử dụng lao động trong trang trại vùng DHNTB. - 11 - Có thể thấy, xu hướng thu nhập/lao động của trang trại vùng DHNTB đang giảm tương đối so với bình quân trong trang trại cả nước. 2.2.1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào đối với kết quả kinh doanh của trang trại a) Nguồn dữ liệu phương pháp nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu điều tra đã được xử lý trên phần mềm SPSS 13, sử dụng mô hình hồi quy bội nhằm mô hình hoá mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh của trang trại (Y) với các nhân tố cơ bản là: thành phần chủ trang trại (X1), trình độ chủ trang trại (X2), số năm hoạt động (X3), số nhân khẩu của gia đình chủ trang trại (X4), quy mô lao động (X5), quy mô vốn đầu tư (X6) và diện tích canh tác (X7). b) Kết quả nghiên cứu: Đã lựa chọn được mô hình tối ưu mô tả quan hệ giữa thu nhập với các nhân tố ảnh hưởng cho từng loại trang trại. c) Những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu - Từ 60-90% những thay đổi của thu nhập bình quân trong trang trại được giải thích bởi: vốn đầu tư, lao động, đất đai và số nhân khẩu. - Trong các nhân tố ảnh hưởng, vốn đầu tư là nhân tố có tác động mạnh nhất đến thu nhập của tất cả các loại hình trang trại. - Trong nhiều loại hình trang trại, quy mô đất đai ít có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không rõ ràng đối việc tăng thu nhập. Bảng 2.3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC TRANG TRẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ QUA CÁC NĂM ĐVT: 106 đồng Năm Duyên hải Nam Trung bộ Bình quân cả nước Kinh tế hộ gia đình 2001 7,26 6,89 6,56 2002 7,11 * * 2003 7,53 7,83 6,21 2004 7,88 8,03 7,23 2005 8,13 9,22 7,34 2006 12,35 17,63 8,66 Nguồn: [1], [4], [8], [17],[18],[19],[20]. * Không có số liệu - 12 - 2.2.2. Thực trạng giải quyết đầu ra cho nông sản của trang trại 2.2.2.1. Tình hình tổ chức tiêu thụ a) Đối với nhóm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp - Tiêu thụ trực tiếp: Khoảng từ 10-25% tổng số nông sản của các trang trại vùng DHNTB được bán qua kênh trực tiếp cho các cơ sở chế biến. - Tiêu thụ qua trung gian: Hiện tại trên địa bàn DHNTB có các hình thức thông dụng sau đây: Ứng trước vốn, vật tư – mua lại sản phẩm; mua đứt – bán đoạn. b) Đối với nhóm nông sản phục vụ cho tiêu dùng i) Tiêu thụ trực tiếp. Người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các hình thức tiêu thụ sau đây: - Bán tại chợ. Năm 2005, trang trại tiêu thụ tại các chợ địa phương bình quân: 33% lương thực, 41% rau củ, 24% trái cây tươi, 31% sản phẩm gia cầm... - Bán cho các khách sạn, nhà hàng, quán ăn. Một số trang trại sản xuất các rau xanh, thực phẩm và thủy đặc sản cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn, quán ăn lớn để chế biến, tiêu thụ cho khách hàng. ii) Tiêu thụ qua trung gian. Hiện nay trong vùng đang sử dụng các hình thức tiêu thụ chủ yếu sau: - Qua 01 trung gian. có sự tham gia của những người buôn đường dài đã có quan hệ làm ăn lâu dài với nông dân nên tới vụ thu hoạch họ đứng ra thu mua để cung ứng cho những khách hàng xa. - Qua 02 trung gian. Ở khu vực DHNTB hiện nay hình thức tiêu thụ gián tiếp thông dụng là sử dụng 02 trung gian: bán buôn tại các chợ đầu mối nông sản và những người bán lẻ tại các chợ hoặc bán rong. 2.2.2.2. Vấn đề liên kết trong tiêu thụ - Liên kết trong “chuỗi giá trị” nông sản ở DHNTB còn rất lỏng lẻo. - “Chuỗi giá trị” chưa tăng cường năng lực cạnh tranh cho nông sản. - Chủ trang trại ủy thác khâu tiêu thụ sản phẩm và các nhà mày chế biến ủy thác khâu cung ứng nguyên liệu cho các nhà buôn là hợp lý. 2.2.3. Thực trạng phát huy vai trò hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển KTTT vùng DHNTB 2.2.3.1. Môi trường pháp lý - 13 - Quan trọng nhất của việc tạo dựng môi trường pháp lý, đó là việc Nhà nước thừa nhận 02 vấn đề cơ bản: Thừa nhận tính hợp pháp của KTTT. Thừa nhận quyền lợi lâu dài của người dân đối với ruộng đất và tài sản gắn liền với đất. 2.2.3.2. Về các chính sách hỗ trợ a) Về tài chính: Các chính sách ưu đãi về thuế và sử dụng các nguồn vốn đầu tư của Chính phủ; tạo điều kiện cho chủ trang trại tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; ưu đãi đầu tư để khuyến khích phát triển KTTT tại những vùng khó khăn...; hỗ trợ của các địa phương thông qua các chương trình khuyến khích phát triển KTV, KTTT. b) Về đất đai: Các chính sách nhằm giúp giải quyết vấn đề ruộng đất manh mún; giao đất cho nông dân phát triển KTTT; ưu đãi cho thuê đất, giao đất để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào KTTT tại những khu vực khó khăn. c) Về khoa học công nghệ: Những quan tâm hỗ trợ của Nhà nước cho các trang trại vùng DHNTB còn rất hạn chế, chưa kịp thời và không phù hợp, chưa hỗ trợ được nhiều cho các trang trại. d) Về tiêu thụ nông sản: Chính sách nhằm đẩy mạnh hình thành và phát triển thị trường nông nghiệp, tạo điều kiện cho KTTT phát triển; hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích, tạo điều kiện thực hiện liên kết “04 nhà” trong nông nghiệp; hỗ trợ tiêu thụ của chính quyền các địa phương. 2.3. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN KÌM HÃM PHÁT TRIỂN KTTT VÙNG DHNTB BỘ THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục 2.3.1.1. KTTT phát triển chưa ổn định và bền vững 2.3.1.2. Chưa thể hiện ưu thế vượt trội so với Kinh tế hộ gia đình 2.3.1.3. Phát triển KTTT chưa bền vững 2.3.1.4. Chưa gắn với giải quyết việc làm cho người dân địa phương 2.3.1.5. Chưa thật sự gắn với lợi ích cộng đồng 2.3.1.6. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ 2.3.1.7. Sử dụng các nguồn lực chung của xã hội chưa công bằng - 14 - 2.3.2. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của KTTT 2.3.2.1. Thị trường nông sản chưa phát triển a) Nguồn cung nông sản trên thị trường còn hạn chế b) Sức mua nông sản hàng hóa trong vùng còn thấp do 2.3.2.2. Thị trường dịch vụ nông nghiệp kém phát triển 2.3.2.3. Tích luỹ trong hộ gia đình nông dân còn thấp 2.3.2.4. Còn khó khăn về cơ sở hạ tầng 2.3.2.5 .Các chính sách kinh tế chưa thực sự phát huy tác dụng 2.3.2.6. Tập quán sản xuất chưa thay đổi 2.3.2.7. Những nguyên nhân bên trong CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KTTT TRÊN ĐỊA BÀN DHNTB TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức đối với KTTT vùng DHNTB trong quá trình CNH, HĐH 3.1.2. Đường lối, chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn (NN-NT) của Đảng và Nhà nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 3.1.2.1.Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) 3.1.2.2. Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp vùng DHNTB giai đoạn 2003-2010 và tầm nhìn 2020 3.1.3. Quan điểm và định hướng phát triển KTTT vùng DHNTB 3.1.3.1. Quan điểm phát triển - Phải đặt trong mối quan hệ với phát triển thị trường nông nghiệp. - Phải đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế hộ. - Phải gắn với hệ thống quy hoạch, kế hoạch, chính sách. - Phải gắn với sử dụng hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương. - Phải tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. - 15 - - Phải gắn với mục tiêu bền vững. - Phải gắn với phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống tiêu thụ. 3.1.3.2. Định hướng phát triển đối với các loại hình trang trại a) Đối với loại hình trang trại trồng trọt. b) Đối với loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản. c) Đối với loại hình trang trại chăn nuôi. d) Đối với loại hình trang trại lâm nghiệp. e) Đối với loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp 3.1.3.3. Phân công trách nhiệm trong việc đẩy mạnh phát triển KTTT gắn với yêu cầu bền vững trong quá trình CNH, HĐH NN-NT a) Chính quyền trung ương: Tạo môi trường thể chế thuận lợi. b) Chính quyền địa phương: Điều hành hiệu quả. c) Cộng đồng tài trợ và cộng đồng khoa học: Hỗ trợ kịp thời. d) Doanh nghiệp sản xuất và các nhà buôn: Hợp tác toàn diện. e) Chủ trang trại: Chủ động, tăng cường trách nhiệm bản thân. 3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KTTT TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC DHNTB 3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch a) Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông, lâm thuỷ sản: trên cả 03 cấp độ: Ngành, vùng và địa phương. Xúc tiến thành lập “Hội đồng vùng” để điều phối chung. b) Tăng cường quản lý quy hoạch. Gắn trách nhiệm của chính quyền địa phương với quy hoạch; xây dựng cơ chế quản lý sử dụng quỹ đất phát triển KTTT tiết kiệm và công bằng; cấp “giấy chứng nhận xuất xứ sản xuất”; nếu không làm theo quy hoạch sẽ không nhận được sự ưu đãi. 3.2.2. Giải quyết vấn đề vốn cho phát triển KTTT 3.2.2.1. Đẩy mạnh phát triển thị trường các yếu tố sản xuất a) Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn ở nông thôn. Tăng cường năng lực hoạt động của các kênh cấp vốn truyền thống, khuyến khích các quỹ đầu tư, quỹ tín dụng nhân dân tham gia. Hỗ trợ vốn để hình thành các “quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển KTTT”, gắn kết giữa việc cấp vốn với huy động vốn ngay tại chỗ. Đa dạng hoá hoạt động cấp tín - 16 - dụng cho phù hợp. Kết hợp với các chương trình phát triển nông thôn. Lập “quỹ phòng chống rủi ro tín dụng nông nghiệp”. 3.2.2.2. Bổ sung và hoàn thiện một số nội dung trong cơ chế tài chính hỗ trợ cho phát triển KTTT. Trong đó nhấn mạnh việc hỗ trợ vốn trước và sau đầu tư, hoàn thiện cơ chế khuyến khích đầu tư, cơ chế tài trợ vốn cho phát triển KTV, KTTT theo hướng mở rộng xã hội hoá. Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với phát triển KTTT, tăng cường dịch vụ hỗ trợ đến tận hộ gia đình. 3.2.2.3. Gắn phát triển KTTT với việc thực hiện các chương trình dự án xã hội của chính phủ. Thay vì trợ cấp cho trang trại, Chính phủ sẽ mua lại các “hàng hoá công cộng” mà trang trại có khả năng cung cấp cho xã hội. 3.2.2.4. Nâng cao khả năng đảm bảo tín dụng cho chủ trang trại. Khuyến khích những người có nhu cầu vay vốn ngân hàng tham gia vào các nhóm vay vốn và xúc tiến hình thành các “Quỹ nhóm tín dụng”. 3.2.3. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất ở nông thôn 3.2.3.1. Hình thành thị trường ruộng đất tại nông thôn. Bổ sung quỹ đất của các nông, lâm trường quốc doanh phá sản, đất công 5%, đất bỏ hoang, đất khai hoang để phát triển KTTT. Nhanh chóng hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội tham gia phát triển KTTT. Giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất; quy định mức thuế luỹ tiến theo số lượt mua bán. 3.2.3.2. Tổ chức các trung tâm giao dịch ruộng đất. Thời gian đầu lấy Ngân hàng NN&PTNT hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội làm nòng cốt. 3.2.3.3. Quy định giá thuê đất vượt hạn điền linh hoạt. Nhà nước căn cứ số chỗ làm việc tạo ra trên (1 ha) để xác định đơn giá cho thuê 3.2.3.4. Đẩy mạnh chương trình “đổi điền, dồn thửa”. Chính quyền người đứng ra vận động và giám sát việc thương lượng. Phải chuẩn bị đầy đủ thông tin về đất đai; sử dụng phương pháp “Rút bù diện tích”; vận động được tất cả các hộ gia đình có ruộng đất liền kề cùng tham gia. 3.2.3.5. Khuyến khích hình thành các trang trại liên kết. Hình thành các trang trại liên kết “nông dân – nông dân” và “trang trại – nông dân”. - 17 - 3.2.3.6. Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất để phát triển KTTT tại những vùng đồi núi trọc, đất trống nơi biên giới, hải đảo. Nhà nước phát triển hạ tầng rồi khuyến khích tất cả mọi thành phần dân chúng đến nhận đất phát triển trang trại theo mô hình “Kinh tế mới”. 3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại tiếp cận hiệu quả với các nguồn cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp 3.2.4.1. Mở rộng thị trường dịch vụ sản xuất nông nghiệp - Đối với thị trường giống. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, lai tạo, nhập khẩu để tạo ra nhiều giống mới. Thành lập các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng giống. Khuyến khích các công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giống. Thành lập cơ quan quản lý giống cây trồng độc lập. - Đối với thị trường vật tư nông nghiệp. Củng cố các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp của Nhà nước theo hướng liên kết với các cơ sở sản xuất để hình thành “chuỗi cung ứng”. Chỉ những người có chuyên môn mới được cấp phép kinh doanh; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, nguồn gốc và giá cả. - Đối với dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm nông nghiệp; hình thành quỹ bảo hiểm nông nghiệp; là điều kiện để được cấp phép hoặc được nhận ưu đãi đầu tư. Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm trong nông nghiệp cho phù hợp với trình độ kinh doanh của đa số các trang trại vùng DHNTB. - Đối với dịch vụ tư vấn phát triển. Mỗi tỉnh cần thành lập ít nhất 01 công ty dịch vụ tư vấn phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Tại các vùng quy hoạch tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các công ty dịch vụ tư vấn phát triển trang trại của tư nhân. 3.2.4.2. Cải tiến khâu cung ứng dịch vụ sản xuất cho trang trại a) Thành lập các Hợp tác xã dịch vụ cổ phần (HTXDVCP). Do các đơn vị cung cấp tín dụng, Hiệp hội các nhà sản xuất, trang trại thành lập nhằm đảm bảo cung ứng vật tư và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. b) Phát triển mạnh mô hình “Hợp tác xã bảo hiểm nông nghiệp”. Các trang trại tự đón góp kinh phí để hình thành quỹ bảo hiểm. - 18 - c) Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở NCKH với trang trại. Chính quyền bảo trợ – Các chủ trang trại liên kết để đảm bảo nguồn lực – Ký các hợp đồng liên kết với các cơ sở NCKH. 3.2.5. Giải quyết đầu ra cho nông sản của các trang trại 3.2.5.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản a) Mở rộng thị trường tiêu thụ tại chỗ. Đẩy mạnh phát triển chợ nông thôn, các điểm bán nông sản tại các khu dân cư lớn. Miễn thuế và các loại phí cho người kinh doanh nông sản nhỏ tại các chợ nông thôn. Tài trợ để tổ chức một số lễ hội nông sản. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nông sản trong khuôn khổ “Hộp xanh da trời” và “Hộp xanh lá cây”. Miễn thuế nông nghiệp, miễn thủy lợi phí lâu dài cho nông dân để tăng sức mua. b) Đẩy mạnh phát triển các cơ sở chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp của từng địa phương cụ thể. Khuyến khích đầu tư vào các ngành chế biến nông sản sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; đổi mới chính sách tài chính, tín dụng; hình thành các “khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung”. Khuyến khích các trang trại chung vốn để thành lập các xí nghiệp chế biến cổ phần và đầu tư thiết bị chế biến nông sản. Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp chế biến. 3.2.5.2. Tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ theo hướng tăng cường liên kết trong “chuỗi giá trị nông sản” a) Xây dựng “chợ phiên nông sản” tại những nơi KTTT phát triển. Chợ phiên nông sản được thành lập tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, do Nhà nước tổ chức và giám sát. Đây là nơi thuận lợi để người bán, người mua và các nhà cung ứng dịch vụ sản xuất gặp nhau. b) Tổ chức lại lực lượng “thương lái” kinh doanh nông sản. Xúc tiến thành lập “Hiệp hội kinh doanh nông sản”. Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ và pháp luật để cấp thẻ hành nghề; hỗ trợ về thông tin, ưu đãi vay vốn; bảo hộ về quyền lợi... Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò quan trọng cùng những đóng góp to lớn của tư thương. c) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chuyên doanh nông sản. Hỗ trợ mặt bằng, vốn, quản lý, kiến thức kinh doanh, miễn thuế - 19 - thu nhập và thuế VAT, hỗ trợ phí cầu đường cho các doanh nghiệp này. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng hàng hóa trên hệ thống. d) Đẩy mạnh tiêu thụ tại chỗ thông qua chợ nông thôn. Mở rộng giao lưu buôn bán, trao đổi nông sản giữa các hộ gia đình ngay trong từng khu vực bằng cách phát triển giao thông nông thôn, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, hệ thống các quầy hàng bán nông sản tại các chợ, các thị trấn, thị tứ và khu dân cư đông đúc. e) Gắn hoạt động của các trang trại với du lịch. Tại các vùng ven đô thị và các khu du lịch lớn, cần hướng các trang trại vào khai thác du lịch nhằm tăng thu nhập và đẩy mạnh tiêu thụ nông sản tại chỗ. 3.2.5.3. Cải tiến công tác ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản trực tiếp - Ký hợp đồng qua Hợp tác xã dịch vụ cổ phần. Các hợp tác xã sẽ đứng ra giải quyết vấn đề tiêu thụ nông sản giúp cho trang trại. - Cải tiến phương thức ký kết hợp đồng với nông dân. Các điều khoản hợp đồng phải được thỏa thuận thông qua tổ chức đại diện. - Phải tăng cường vấn đề kỷ luật hợp đồng kinh tế. Nhà nước cần sớm hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân và cơ chế giải quyết tranh chấp. Tách riêng vấn đề chính sách xã hội (ưu tiên, hỗ trợ) với hoạt động kinh doanh. 3.2.5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.pdf
Tài liệu liên quan