Cách thức thực hiện biện pháp
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, GV và SV phải thực hiện dạy học
theo hƣớng NC, thông qua các bƣớc cụ thể sau
Bước 1: Hƣớng dẫn SV lập kế hoạch tự học, tự NC trong học phần
- Giáo viên nêu mục đích, tầm quan trọng và các bƣớc tiến hành xây
dựng một kế hoạch tự học, tự NC
- Hƣớng dẫn SV lập kế hoạch học tập dựa trên thời khóa biểu cá nhân
- GV kiểm tra kế hoạch, bổ sung và nhận xét
- SV tự sửa chữa, điều chỉnh kế hoạch của mình110
Bước 2: Gợi ý tài liệu tham khảo, hƣớng dẫn SV tự đọc và tìm kiếm tài
liệu. Mỗi môn học đều có gợi ý về những tài liệu tham khảo bắt buộc và mở
rộng, GV cần hƣớng định hƣớng và chỉ dẫn cho SV biết cách để tham khảo
những tài liệu đáng tin cậy, tránh việc tham khảo lan man mà không giải
quyết đƣợc nhiệm vụ trọng tâm của bài học, học phần.
- Gợi ý các tài liệu phù hợp và yêu cầu SV đọc, tóm tắt các ý chính liên
quan đến nội dung bài học
- Gợi ý cho SV tìm kiếm sách, báo, tài liệu, các nguồn thông tin uy tín
khác nhau để phục vụ cho bài học, học phần. Giảng viên nên chỉ dẫn cho SV
xác định những loại tài liệu, những chủ đề cần thiết hoặc xác định những “từ
khóa” khi tra cứu trên internet; tìm những địa chỉ, nguồn cung cấp tài liệu tin
cậy; lựa chọn những PP, công cụ thích hợp để tìm kiếm đƣợc những tài liệu
có giá trị.
- Kiểm tra, giám sát việc tìm kiếm cũng nhƣ lƣợng thông tin thu đƣợc
sau quá trình tham khảo, đối chiếu những gì thu đƣợc với mục đích ban đầu
để xác định mức độ đạt đƣợc, từ đó điều chỉnh, bổ sung những tài liệu cần
tham khảo thêm.
- Tổng hợp, hệ thống hóa toàn bộ tài liệu đã tìm kiếm theo chủ đề
NC. Đánh giá kết quả của việc đọc và tìm kiếm tài liệu, đối chiếu với kế
hoạch đã xây dựng của bản thân xem có cần điều chỉnh lại, bổ sung thêm
hay không.
Bước 3: Giao cho SV làm các bài tập nhỏ hay còn gọi là dự án học tập
gắn với nội dung bài học, học phần. Nghiên cứu khoa học là hoạt động đòi
hỏi phải đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên, vì vậy GV cần khuyến khích SV tập
làm nhà khoa học thông qua các bài tập nhỏ, bài tập lớn hay các bài tiểu luận
trong mỗi học phần, thậm chí các phần, các chƣơng, các bài, tạo môi trƣờng
NC tích cực cho SV
249 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên Đại học Sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả thu đƣợc trong bảng 2.15 dƣới đây:
91
Bảng 2.15: Thực trạng mức độ thực hiện bài tập nghiên cứu KHGD của sinh
viên ĐHSP
STT Tiêu chí
Mức độ (%)
Điểm
TB
Thứ
bậc
Bắt
đầu
Phát
triển
Hoàn
thiện
Chính
xác
1
Năng lực xác định tên đề
tài nghiên cứu KHGD
39,1 36,9 21,5 2,5 1,92 4
2
Năng lực xác định lí do
chọn đề tài nghiên cứu
KHGD
10,7 64,2 17,7 7,4 1,96 2
3
Năng lực xác định mục
đích nghiên cứu KHGD
1,9 77,5 15,1 5,5 1,98 1
4
Năng lực xác định khách
thể, đối tƣợng nghiên cứu
KHGD
14 68,7 15,2 2,1 1,67 6
5
Năng lực xác định nhiệm
vụ nghiên cứu KHGD
2,4 52,3 36 9,3 1,94 3
6
Năng lực xác định giả
thuyết khoa học
10,6 55,2 24,7 9,5 1,71 5
7
Năng lực xác định
phƣơng pháp nghiên cứu
KHGD
36,5 41,9 17,8 3,8 1,54 8
8
Năng lực xác định cấu
trúc nội dung
14,5 67,7 16,6 1,2 1,66 7
9
Năng lực xác định tài liệu
tham khảo
45,2 51 3,8 0 1,12 9
92
Kết quả bảng 2.15 cho thấy mức độ năng lực thực hiện bài tập nghiên
cứu KHGD của SV thông qua dạy học học phần PP nghiên cứu KHGD nằm
trong mức độ phát triển, với điểm trung bình từ 1,12 đến 1,98, trong đó năng
lực xác định mục đích NC đƣợc xếp vị trí thứ nhất, năng lực phát triển kém
nhất là năng lực xác định tài liệu tham khảo.
Dựa trên việc NC sản phẩm là bài tiểu luận, seminar và đề cƣơng NC,
luận án sử dung PP phỏng vấn và quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ học
tập của SV để đánh giá toàn diện, khách quan các năng lực thực hiện các bài
tập nghiên cứu KHGD. Kết quả cho thấy các mức độ năng lực mà SV đạt
đƣợc phụ thuộc chủ yếu vào thái độ và ý thức NC của SV, do đó những SV
có mức độ năng lực phát triển là những SV đã từng tham gia phong trào SV
nghiên cứu khoa học hoặc câu lạc bộ; là SV có ý thức tự giác, độc lập trong
quá trình học tập NC. Giảng viên L.T.A cho biết “Những SV tích cực trong
học phần có năng lực thực hiện đề cƣơng NC tốt hơn và ngƣợc lại”. Điều
này cũng đƣợc chính SV chia sẻ “Vì em thích NC khoa học nên em rất hứng
thú với học phần này và khi học em rất chịu khó lắng nghe, tìm tòi, học hỏi
và thử, kết quả là khi thực hiện yêu cầu GV đặt ra em dễ dàng hoàn thành
nhanh chóng nhiệm vụ”
Để kiểm tra, đánh giá khách quan và toàn diện năng lực thực hiện các bài tập
nghiên cứu KHGD, chúng tôi tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến
kết quả học tập học phần Phƣơng pháp nghiên cứu KHGD của SV, đƣợc thể
hiện ở bảng 2.16 dƣới đây
93
Bảng 2.16: Bảng thống kê điểm học phần Phương pháp nghiên cứu KHGD
của sinh viên ĐHSP
Điểm
(Thang
điểm 10)
ĐHSPHN ĐHSPHN2 ĐHSPTN
a1 a2 a3 a1 a2 a3 a1 a2 a3
Nhỏ hơn
5,0
0 3,1 0 0,5 4 0 0 2,1 0
Từ 5,0
đến 6,9
17,3 44,5 41,4 5,5 47,5 65,5 6,4 52,4 46
Từ 7,0
đến 8,4
58,6 42,4 56,5 63,5 41,5 33 70,1 39,1 52,4
Từ 8,5
đến 10
24,1 10 2,1 30,5 7 1,5 23,5 6,4 1,6
Ghi chú:
a1 là điểm đánh giá chuyên cần và chuẩn bị thường xuyên
a2 là điểm kiểm tra giữa học phần
a3 là điểm thi kết thúc học phần
Kết quả thống kê điểm học phần PP nghiên cứu KHGD cho thấy có sự
tƣơng đồng trong mức độ thực hiện bài tập NC và điểm số học phần. Mức
độ điểm số đạt đƣợc của sinh viên 3 trƣờng chủ yếu nằm trong phổ điểm từ
5,0 đến 8,4, tƣơng ứng điểm trung bình và khá. Có sự khác nhau giữa các
điểm thành phần a1, a2, a3, trong đó điểm chuyên cần và chuẩn bị thƣờng
xuyên đạt mức khá là chủ yếu; điểm kiểm tra giữa học phần chủ yếu đạt mức
trung bình; điểm thi kết thúc có sự chênh lệch rõ rệt ở 3 trƣờng.
Thực tế này cho thấy, cần có những tiêu chuẩn, tiêu chí chung trong đánh giá
năng lực nghiên cứu KHGD của sinh viên ĐHSP, đảm bảo thống nhất chuẩn đầu
ra, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp chung; tránh tình trạng có trƣờng, có ngành, có
GV đánh giá khắt khe hoặc nới lỏng kết quả học tập của SV.
94
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực nghiên
cứu khoa học giáo dục cho sinh viên Đại học Sƣ phạm
Để đánh giá khách quan và đầy đủ các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình
phát triển năng lực nghiên cứu KHGD của SV, luận án sử dụng phiếu khảo
sát ý kiến của GV và SV về vấn đề này thông qua câu hỏi “Theo thầy cô
(bạn), những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng lực nghiên
cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP?”
Kết quả thu đƣợc ở bảng 2.17 dƣới đây:
Bảng 2.17: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng
lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP
STT Các yếu tố ảnh hƣởng
GV SV
Điểm
TB
Thứ
bậc
Điểm
TB
Thứ
bậc
1 SV không tự giác, tích cực NC 2,93 3 2,78 6
2 SV chƣa ý thức hết vai trò ý nghĩa của việc
phát triển năng lực nghiên cứu KHGD
2,68 5 2,84 5
3 SV thiếu kiến thức về nghiên cứu KHGD
và phƣơng pháp nghiên cứu KHGD
2,48 7 2,25 10
4 SV chƣa xác định rõ các năng lực cần
phát triển và tiêu chí đánh giá cụ thể
3 1 3 1
5 SV yếu các kỹ năng nghiên cứu KHGD 2,94 2 2,90 2
6 Các điều kiện học tập NC thiếu và yếu 2,80 4 2,76 7
7 GV chƣa xây dựng đƣợc môi trƣờng học
tập khuyến khích và tạo động lực nghiên
cứu KHGD cho SV
2,93 3 2,86 3
8 GV chƣa định hƣớng nghiên cứu KHGD
rõ ràng
2,08 8 2,71 8
9 GV hƣớng dẫn chƣa thực sự tâm huyết,
nhiệt tình
1,89 10 2,33 9
10 Thiếu các hoạt động NC 2,05 9 1,61 11
11 Thiếu kinh phí 2,57 6 2,85 4
12 Thiếu thời gian 1,61 11 2,78 6
95
Nhìn vào kết quả của bảng 2.17 có thể nhận thấy GV và SV đánh giá các yếu
tố ảnh hƣởng ở 2 mức độ phân vân và đồng ý, với độ phân tán cao hơn ở mức độ
đồng ý, trong đó yếu tố “Chƣa xác định rõ các năng lực cần phát triển và tiêu chí
đánh giá cụ thể” đƣợc đồng ý hoàn toàn (điểm trung bình 3).
Lí giải điều này GV cho rằng hiện nay SV sƣ phạm rất yếu các kĩ năng
NC, đặc biệt là các kĩ năng xây dựng đề cƣơng nghiên cứu KHGD, do đó
trong quá trình phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho SV cần chú trọng
tới điều này. Bản thân SV cũng nhận thấy những hạn chế của mình trong
việc thực hiện nhiệm vụ NC nhƣ lúng túng khi xây dựng đề cƣơng; khó khăn
khi tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo và phƣơng tiện hỗ trợ NC; chƣa đƣợc
khuyến khích, định hƣớng và tạo động lực NC mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy cả GV và SV đều không đồng ý
với một số yếu tố ảnh hƣởng nhƣ thiếu thời gian, thiếu hoạt động, thiếu kiến
thức, với điểm trung bình là 1,61. Thực tế cho thấy các phong trào SV nghiên
cứu khoa học đƣợc thực hiện sâu rộng trong các trƣờng sƣ phạm, ngay từ năm
thứ nhất SV đƣợc khuyến khích tham gia và tạo điều kiện cần thiết; các hoạt
động NC cũng đƣợc giới hạn trong khoảng thời gian hợp lí của kì học, năm học
để không ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động đào tạo khác.
Trên cơ sở những kết quả thực trạng đã thu đƣợc ở trên, chúng tôi nhận
thấy đa số GV và SV đã nhận thức đúng về vai trò của việc phát triển năng
lực nghiên cứu KHGD cũng nhƣ xác định những mục tiêu để thực hiện; đã
thƣờng xuyên thực hiện những nội dung và hình thức phát triển đa dạng, đặc
biệt sử dụng các biện pháp thiết thực nhƣ tạo động lực, điều chỉnh thời
lƣợng và tăng cƣờng cơ sở vật chất. Tuy nhiên thực trạng cũng cho thấy GV,
SV chƣa xác định rõ các năng lực cụ thể cần phát triển, chƣa có tiêu chí
đánh giá năng lực cũng nhƣ xác định đƣợc mức độ đạt năng lực của SV, do
đó khó thực hiện các biện pháp tác động có hiệu quả nhƣ mong muốn. Vì
vậy, khi tìm hiểu và lí giải nguyên nhân của những khó khăn này, luận án
96
đƣa ra một số biện pháp tác động và thực nghiệm các biện pháp trong giới
hạn nhất định, với mong muốn có thể tạo ra những điều kiện phù hợp, tích
cực nhằm hình thành và nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ nghiên
cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP, giúp SV thực hiện thành công quá trình tổ
chức và triển khai NC thực tiễn giáo dục, trong những điều kiện cụ thể.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Kết quả khảo sát thực trạng năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên
ĐHSP cho thấy GV và SV đã nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của năng lực
nghiên cứu KHGD, mức độ cần thiết của các năng lực này trong NC, cũng nhƣ
mức độ của các năng lực NC ở sinh viên ĐHSP. Kết quả khảo sát đồng thời
phản ánh thái độ và biểu hiện của năng lực nghiên cứu KHGD trong quá trình
thực hiện đề tài NC.
Kết quả khảo sát nhằm đánh giá thực trạng phát triển năng lực nghiên
cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP, đánh giá mức độ nhận thức của GV và SV
về vai trò của phát triển năng lực NC, đánh giá mục tiêu và nội dung phát
triển các năng lực này. Bên cạnh đó kết quả khảo sát cũng phản ánh các hình
thức, PP và các biện pháp phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh
viên ĐHSP.
Luận án sử dụng PP khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển năng
lực nghiên cứu KHGD thông qua dạy học học phần PP nghiên cứu KHGD,
qua đó đánh giá vai trò của học phần trong quá trình phát triển, đánh giá
hiệu quả thực hiện các mục tiêu của học phần. Đặc biệt, thực trạng phản ánh
mức độ năng lực nghiên cứu KHGD thông qua sản phẩm giáo dục của SV
nhƣ bài tiểu luận, seminar, đề cƣơng NC, đƣợc đánh giá ở mức độ 2, mức độ
phát triển.
Thực trạng cũng thể hiện rõ những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề
còn tồn tại trong quá trình phát triển, từ đó gợi ý việc xây dựng các điều kiện
NC nhằm hình thành và nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ nghiên
cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP hiện nay.
97
2.6.1. Những kết quả đạt được
Luận án chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình khảo sát thực
trạng phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP nhƣ sau:
Thứ nhất: Các trƣờng ĐHSP đã quan tâm phát triển năng lực nghiên cứu
KHGD cho SV, coi đây là một trong những biện pháp nhằm hình thành và phát
triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên ĐHSP.
Thứ hai: Năng lực nghiên cứu KHGD của SV đã đƣợc cải thiện thông
qua quá trình tổ chức các biện pháp tác động khác nhau, từ tác động của thể
chế, chính sách, định hƣớng; tác động của các điều kiện cơ sở vật chất; tác
động đồng bộ từ phạm vi trƣờng, khoa, khoá, lớp; đến biện pháp tự tác động
của bản thân SV; trong đó tác động từ quá trình tổ chức dạy học của GV giữ
vai trò quan trọng, góp phần phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh
viên ĐHSP.
Thứ ba: Sinh viên ĐHSP nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của năng
lực nghiên cứu KHGD đối với quá trình học tập ở đại học cũng nhƣ hoạt
động nghề nghiệp tƣơng lai, từ đó dần thay đổi PP học ở đại học theo hƣớng
phát huy tính tích cực, độc lập trong quá trình tự học, tự NC.
Thứ tư: Sinh viên và GV đã thực hiện quá trình phát triển năng lực
nghiên cứu KHGD thông qua các hình thức dạy và học khác nhau nhƣ tự
học, làm bài tiểu luận, thực hiện đề tài đồng thời sử dụng đa dạng các biện
pháp tác động đến nhận thức nhƣ xây dựng môi trƣờng học tập theo hƣớng
khuyến khích nhu cầu và tạo động lực, tăng thời gian thực hành, tổ chức các
hoạt động NC và tạo điều kiện NC tốt nhất cho SV.
Thứ năm: Thông qua dạy học học phần PP nghiên cứu KHGD góp phần
hình thành và nâng cao hệ thống tri thƣc, kĩ năng, thái độ nghiên cứu KHGD
cho SV rất hiệu quả, thể hiện ở sản phẩm NC nhƣ đề cƣơng NC, bài tiểu
luận và thái độ tích cực, hợp tác trong NC.
98
Những kết quả trên đƣợc lí giải là do quá trình định hƣớng, chỉ đạo của
những chính sách đổi mới giáo dục mà các trƣờng đã và đang thực hiện; sự
hỗ trợ đầu tƣ về cơ sở vật chất, phƣơng tiện, điều kiện phục vụ NC. Đặc biệt
là vai trò trực tiếp tổ chức, tạo điều kiện NC của GV và sự chủ động, tích
cực của bản thân SV làm cho quá trình phát triển năng lực nghiên cứu
KHGD cho SV đạt đƣợc những hiệu quả nhất định.
Thực trạng phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP
đã và đang tạo ra một phong trào sâu rộng trong các trƣờng sƣ phạm, kích
thích sự thay đổi để đáp ứng chuẩn đầu ra và chuẩn nghề nghiệp trong bối
cảnh xã hội hiện nay.
2.6.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, thực trạng phát triển năng lực
nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP vẫn còn những vấn đề tồn tại cần
đƣợc cải thiện nhƣ sau:
Thứ nhất: Mức độ phát triển năng lực nghiên cứu KHGD chƣa cao và
không đồng đều; đƣợc đánh giá ở mức trung bình và tập trung ở một số năng
lực nhất định nhƣ năng lực thu thập thông tin, năng lực khảo sát và phân tích
dữ liệu. Quá trình phát triển năng lực nghiên cứu KHGD chƣa trở thành
phong trào thu hút nhiều SV tham gia và chƣa tạo điều kiện để hình thành
cho SV thói quen tự học, tự NC.
Thứ hai: Quá trình tổ chức môi trƣờng và các điều kiện phát triển năng
lực nghiên cứu KHGD cho SV chƣa phù hợp; chƣa chỉ rõ các năng lực cần
phát triển; các tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ phát triển, do đó chƣa tổ chức
và triển khai đƣợc các NC phù hợp với điều kiện cụ thể.
Thứ ba: Nhà trƣờng và GV chƣa xây dựng đƣợc môi trƣờng học tập để
khuyến khích và tạo động lực nghiên cứu KHGD cho SV; chƣa khích lệ
đƣợc SV tích cực tham gia nghiên cứu KHGD; chƣa có những điều kiện NC
thuận lợi để kích thích niềm đam mê NC.
99
Thứ tư: Các học phần trong chƣơng trình đào tạo, đặc biệt là học phần
PP nghiên cứu KHGD chƣa đƣợc thiết kế, xây dựng theo tiếp cận năng lực;
thời lƣợng lí thuyết và thực hành chƣa cân đối; chƣa áp dụng các chiến lƣợc
dạy học theo hƣớng NC, khuyến khích tìm tòi và phát hiện hiệu quả.
Thứ năm: Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, SV sƣ phạm chƣa có
thói quen học tập bằng NC, vẫn thụ động chờ đón những tri thức đƣợc cung
cấp bởi GV và một giáo trình duy nhất; ghi nhớ máy móc và dập khuôn
những tri thức để vƣợt qua các kì thi; không dám và không có thói quen
phản biện về những tri thức mới cũng nhƣ không vận dụng linh hoạt các tri
thức vào nhiệm vụ học tập.
Nguyên nhân đƣợc lí giải là do điều kiện của từng trƣờng; do những
quy định của hoạt động NC khoa học; do đặc thù chƣơng trình học phần, do
GV và SV thiếu tích cực trong việc xây dựng môi trƣờng dạy học theo
hƣớng NC; do thói quen cũ trong dạy và học chƣa thay đổi.
100
Kết luận chƣơng 2
Năng lực nghiên cứu KHGD của SV có vai trò quan trọng trong quá
trình học tập và NC, đảm bảo hiệu quả hoạt động và góp phần cải thiện kết
quả học tập, nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng ĐHSP.
Năng lực nghiên cứu KHGD của SV đƣợc đánh giá ở mức độ trung
bình, có sự chênh lệch điểm trung bình của sinh viên 3 trƣờng ĐHSPHN,
ĐHSPHN2 và ĐHSPTN.
Nhận thức của GV và SV các trƣờng ĐHSP về vai trò của năng lực
nghiên cứu KHGD đối với quá trình đào tạo cũng nhƣ kết quả học tập của
SV là đúng đắn, tuy nhiên nhận thức của SV còn chƣa đầy đủ.
Nhận thức của SV về bản chất việc phát triển năng lực nghiên cứu
KHGD cho SV chƣa chính xác, SV chƣa thấy rõ đặc trƣng của quá trình phát
triển là quá trình tạo ra các điều kiện tác động đến sự hình thành và nâng cao
hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ nghiên cứu KHGD cho SV, giúp SV
thực hiện thành công quá trình tổ chức, triển khai NC thực tiễn giáo dục,
trong những điều kiện cụ thể.
Nhận thức về mục tiêu phát triển năng lực của GV và SV là đúng đắn,
các mục tiêu củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng, tạo động lực, nâng cao kết
quả học tập đều đƣợc đánh giá là quan trọng. Tuy nhiên SV chƣa tích cực và
chƣa hứng thú với việc phát triển năng lực nghiên cứu KHGD vì nhiều lí do
nhƣ việc phát triển không bắt buộc, thói quen cũ khó thay đổi, không biết
phát triển các năng lực cụ thể nào
Việc thực hiện các nội dung phát triển đƣợc đánh giá là cần thiết tuy
nhiên hiệu quả chƣa cao, đặc biệt là hiệu quả của nội dung rèn kĩ năng NC,
tạo động lực NC, các giá trị ứng dụng và xu hƣớng NC.
Các con đƣờng phát triển năng lực nghiên cứu KHGD đƣợc SV đánh
giá là đa dạng nhƣng chƣa đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và chƣa mang lại
101
hiệu quả cao. Các chiến lƣợc dạy học phát triển năng lực nghiên cứu KHGD
đã đƣợc sử dụng nhiều nhƣ dạy học dự án, thảo luận, nhƣng chƣa đƣợc thực
hiện rộng rãi trong các học phần. Do đó con đƣờng và PP phát triển cần
đƣợc mở rộng và áp dụng thƣờng xuyên hơn nữa trong quá trình dạy học ở
đại học.
Phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP thông qua
dạy học học phần PP nghiên cứu KHGD là con đƣờng hiệu quả và thuận lợi
trong quá trình thực hiện. Các mục tiêu, nội dung phát triển đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên trong học phần; các thông tin phản hồi từ SV đƣợc điều chỉnh
kịp thời; các năng lực NC thành phần đƣợc rèn luyện thông qua các sản
phẩm NC; kết quả năng lực đƣợc đánh giá dựa trên những tiêu chí cụ thể.
Do đó GV có thể chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các điều kiện dạy
học hiệu quả hơn.
Các yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hiệu
quả phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP nhƣ chính
sách, chƣơng trình nội dung các học phần, điều kiện cơ sở vật chất, sự chủ
động và tích cực của GV và SV
Từ những phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng ở chƣơng 2
cùng với nghiên cứu lí luận ở chƣơng 1 là cơ sở thực tiễn để xây dựng hệ
thống các biện pháp phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên
ĐHSP, sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 3 sau đây.
102
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp
Quan điểm đổi mới giáo dục đại học hiện nay
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành TW khóa XI nêu rõ quan
điểm chỉ đạo về định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo hƣớng chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Đây đƣợc coi là
cơ sở lí luận để triển khai vận dụng thực hiện đổi mới giáo dục đại học,
nhằm phát huy tối đa năng lực của ngƣời học, giúp họ vận dụng tốt trong
học tập nghề nghiệp tƣơng lai.
Yêu cầu về hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ ở đại học buộc việc học
của ngƣời học phải chủ động, tự giác và tích cực cao hơn, đặc biệt ngƣời học cần
có năng lực tự học và tự NC để phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân.
Nghiên cứu KHGD ở các trƣờng ĐHSP phải nhằm phục vụ thiết thực
cho thực tiễn giảng dạy và học tập, góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại
của chính GV, SV và các nhà trƣờng. Mô hình trƣờng đại học NC đòi hỏi
mỗi GV và SV phải trở thành một nhà khoa học, NC ứng dụng lý thuyết vào
thực tế giảng dạy và học tập, giúp SV hình thành và phát triển những năng
lực cần thiết đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp. Giảng viên đồng
thời là những nhà khoa học định hƣớng và tổ chức các hoạt động học tập NC
cũng nhƣ đo lƣờng, đánh giá các hoạt động này cho SV. Quá trình đào tạo ở
các trƣờng ĐHSP phải nhằm đào tạo ra những ngƣời giáo viên không chỉ
giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ và có tâm huyết với nghề, với ngƣời mà
còn phải là những nhà khoa học có năng lực và phẩm chất đạo đức của
ngƣời lao động mới, công dân toàn cầu.
103
Để thực hiện các định hƣớng trên, quá trình đào tạo trong các trƣờng
đại học nói chung và ĐHSP nói riêng cần có những thay đổi đồng bộ và
quyết liệt về hình thức và PP đào tạo, hƣớng ngƣời học đến quá trình học tập
NC thƣờng xuyên và tự giác.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của ngành sư
phạm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các cơ sở giáo dục phổ thông
Chuẩn đầu ra cho SV tốt nghiệp các chƣơng trình đào tạo bậc đại học
tại các trƣờng ĐHSP là quy định của trƣờng về phẩm chất và năng lực mà
ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp các ngành đào tạo tƣơng ứng;
trong đó kiến thức, kĩ năng, thái độ phải vừa đáp ứng yêu cầu của một ngƣời
giáo viên, vừa đáp ứng yêu cầu của một nhà khoa học. Vì vậy các trƣờng đã
xây dựng chuẩn đầu ra cụ thể cho các ngành học, đảm bảo phù hợp với
chuẩn chung về nghề nghiệp giáo viên và cam kết chất lƣợng đầu ra với
chuẩn đã ban hành.
Chƣơng trình đào tạo giáo viên đƣợc xây dựng, phát triển trên cơ sở
chuẩn nghề nghiệp giáo viên - hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên
cần đạt đƣợc để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các
cơ sở giáo dục phổ thông. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông ở Việt
Nam đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí,
trong đó, năng lực nghiên cứu khoa học có mặt trong hầu hết các tiêu chuẩn
và tiêu chí.
Chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng trên cơ sở xác nhận mức độ làm
chủ kiến thức, kĩ năng phản biện, phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu, thông
tin một cách khoa học và tiên tiến; kĩ năng NC phát triển; có khả năng tự định
hƣớng và thích nghi. Vì vậy, hệ thống các biện pháp phát triển năng lực
nghiên cứu KHGD cho sinh viên ĐHSP cần căn cứ vào chuẩn đầu ra các
ngành sƣ phạm, chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
104
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chương trình đào tạo, chương
trình môn học
Các biện pháp phát triển phải phù hợp với chƣơng trình đào tạo của các
trƣờng ĐHSP; phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, PP dạy
học; phù hợp với các điều kiện và đặc thù chƣơng trình môn học. Đồng thời,
quá trình thực hiện các biện pháp phải giúp SV phát triển năng lực nghiên
cứu KHGD, năng lực dạy học và năng lực giáo dục.
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Các biện pháp đƣa ra phải giúp GV và SV có thể áp dụng triển khai để
rèn luyện và phát triển năng lực NC khoa học cho bản thân. Khi xây dựng và
triển khai các biện pháp cần tính đến điều kiện thực tế của các trƣờng, các
địa phƣơng, trình độ của đội ngũ cán bộ GV, SV, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị. Các biện pháp đề xuất có thể thực hiện đƣợc ở nhiều điều
kiện, thời gian và đối tƣợng khác nhau; với nhiều nội dung, hình thức và PP
khác nhau nhƣ rèn luyện trong các phong trào, rèn luyện trong chính quá
trình học tất cả các môn học ngay từ năm thứ nhất.
Tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp thể hiện ở việc GV và SV có
thể chủ động vận dụng các biện pháp trong chính quá trình dạy và học của
mình để trau dồi và rèn luyện thƣờng xuyên các kĩ năng, đặc biệt giúp họ có
những điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong quá trình phát triển.
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Phát triển năng lực đòi hỏi một quá trình tích lũy, học tập và vận dụng
thƣờng xuyên, do đó các biện pháp đề xuất cần đƣợc tính đến các mục tiêu
trƣớc mắt và mục tiêu lâu dài. Mục tiêu phát triển không chỉ trau dồi tri thức,
rèn luyện nâng cao khả năng thực hành, ứng dụng vào quá trình NC khoa học
của bản thân mà cần hình thành thói quen tự giác, tích cực trong học tập cũng
nhƣ nghề nghiệp tƣơng lai. Căn cứ vào các thành tố cấu trúc của năng lực NC
khoa học để xác định và lựa chọn các nội dung phát triển nhằm khắc phục
105
những hạn chế, có tính đến những tác động khách quan của yêu cầu mới trong
tƣơng lai nhƣ khả năng ứng dụng thành thạo và thiết kế đƣợc các phần mềm,
hoặc sử dụng ngoại ngữ để NC tài liệu khoa học.
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất đảm bảo phù hợp với cấu trúc chƣơng trình đào
tạo theo một trật tự khoa học nhất định, đảm bảo sự nhất quán theo hệ thống
của toàn bộ các thành tố của quá trình đào tạo nhƣ mục đích, nội dung, PP,
hình thức, điều kiện Đồng thời đảm bảo tính hệ thống trong chính quy trình
rèn luyện và phát triển năng lực nghiên cứu KHGD cho SV, từ việc xác định
mục tiêu phát triển, xây dựng nội dung, hình thức và đánh giá sự phát triển.
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục
cho sinh viên Đại học Sƣ phạm
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường học tập theo hướng khuyến
khích nhu cầu và tạo động lực nghiên cứu cho sinh viên
Đây là biện pháp mà mỗi GV có thể thực hiện đƣợc trong chính quá
trình dạy học các môn học, bằng cách thƣờng xuyên xây dựng môi trƣờng
học tập tích cực, tạo điều kiện NC; khích lệ nhu cầu và hứng thú NC; ủng hộ
và công nhận quá trình, kết quả cũng nhƣ thái độ NC của SV.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Trên cơ sở những hiểu biết về tâm lí lứa tuổi, đặc điểm hoạt động
nghiên cứu KHGD, GV xây dựng môi trƣờng học tập trong quá trình dạy
học môn học nhằm khuyến khích những nhu cầu khi tham gia nghiên cứu
KHGD của SV, từ đó tạo động thúc đẩy hoạt động NC cho SV.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Thứ nhất: Môi trƣờng học tập thúc đẩy SV tham gia NC, bằng việc tạo
động lực vật chất nhƣ phần thƣởng, tiền thƣởng, kinh phí hỗ trợ hoạt động
NC, phƣơng tiện nghiên cứu Đây đƣợc coi là những yếu tố hỗ trợ, đến từ
bên ngoài bản thân việc NC nhƣng lại có tác động rất lớn đến kết quả NC
106
của SV. Sinh viên là những ngƣời chƣa có thu nhập, phụ thuộc vào sự trợ
cấp từ gia đình nên đối với họ vật chất bao gồm tiền, đồ dùng, phƣơng tiện
NC sẽ giúp giảm bớt những lo lắng, những khó khăn, khích lệ SV hào hứng
và tích cực hơn khi tham gia NC. Những điều kiện hỗ NC trong quá trình
học tập nhƣ các phần mềm, trang web hỗ trợ tìm hiểu, tra cứu tài liệu, các
chƣơng trình hội thảo, khóa học online, câu l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_nang_luc_nghien_cuu_khoa_hoc_giao.pdf