Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc hiện nay

Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay

1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương

Phát triển nguồn nhân lực nữ có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong không chỉ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, mà còn là nhân tố không thể thiếu trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng của xã hội và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.

1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số góp phần ổn định xã hội

Sự nghiệp đổi mới, phát triển bền vững của đất nước chỉ có thể thành công khi chúng ta huy động được tất cả các nguồn lực, trong đó có NNL nữ các DTTS đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Họ đang hàng ngày, hàng giờ nỗ lực vượt qua khó khăn để vươn lên trong cuộc sống khẳng định mình không thể thiếu trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của cách mạng Việt Nam.

1.2.3. Phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số là một nội dung chủ yếu để đạt được bình đẳng giới

Phát triển bền vững là mục tiêu hướng tới của mỗi quốc gia trên thế giới. Đây cũng là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng, Nhà nước ta quyết tâm đạt được. Phụ nữ là nguồn vốn xã hội quan trọng, đóng vai trò then chốt trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do phụ nữ có liên quan chặt chẽ tới ba trụ cột đảm bảo phát triển bền vững là hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và môi trường trong sạch. Phát triển nguồn nhân lực nữ chính là thúc đẩy tăng trưởng các yếu tố trên nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.

 

docx23 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bắc hiện nay - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu phát triển hơn nữa NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc, góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ vùng cao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm sáng tỏ nội dung cơ bản trong Chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, nguồn lực con người, vai trò của phụ nữ, giải phóng phụ nữ và những nghiên cứu về lao động nữ; cung cấp một số cơ sở lý luận và thực tiễn cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt hơn vấn đề NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc, góp phần vào sự nghiệp giải phóng con người, xây dựng Tây Bắc giàu mạnh và phát triển bền vững. Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy những nội dung có liên quan ở các nhà trường. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, luận án gồm có 3 chương, 10 tiết và danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Những công trình khoa học nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu liên quan tới những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, vai trò phát triển nguồn nhân lực Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân lực và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các công trình là tập hợp những bài nghiên cứu quý báu, giúp cho người đọc có cái nhìn tổng thể và nhiều khía cạnh hơn nữa về thực trạng, giải pháp của phát triển nhân lực của nước trước những thách thức của thế kỷ XXI. 1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu về thực trạng nguồn nhân lực Các công trình đã đề cập khái quát phần lý luận và thực trạng liên quan tới vấn đề phát triển, phân bố và sử dụng nguồn lực con người trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Các tác giả cũng đã có những đánh giá khái quát thực trạng nguồn nhân lực sau 15 năm đổi mới, có sự so sánh và chỉ ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực ở nước ta sao cho phù hợp với các ngành, các lĩnh vực, các khu vực để có thể sử dụng hiệu quả nhất nguồn nhân lực ở nước ta tới năm 2010. 1.3. Những công trình khoa học nghiên cứu về định hướng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực Theo các tác giả để nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ các DTTS cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về kinh tế xã hội, trong đó cần quan tâm đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể xã hội, mở rộng các hình thức phổ cập giáo dục, xóa nạn mù chữ, mở rộng các hình thức tuyên truyền nhằm xóa bỏ một số tập tục lạc hậu, những định kiến đang cản trở sự phát triển của phụ nữ. 2. Những giá trị của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 2.1. Những giá trị của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án Các công trình đã tập trung giải quyết được các nội dung sau: Những vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nữ; thực trạng nguồn nhân lực nữ, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong các lĩnh vực đời sống xã hội, các giải pháp phát triển và xây dựng nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam. - Các công trình cũng nghiên cứu, đánh giá trên các phương diện kinh tế học, chính trị học, xã hội học về thực trạng phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nữ, nữ trí thức, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH - Cũng có những công trình nghiên cứu sâu về kinh tế - xã hội miền núi, NNL ở khu vực miền núi, dân tộc, nguồn nhân lực trẻ ở vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Đây cũng chính là những nội dung khoa học mà tác gỉa luận án sẽ kế thừa trong quá trình triển khai đề tài của luận án. Ngoài ra, tôi cũng kế thừa trong cách tiếp cận đa chiều và sử dụng những phương pháp nghiên cứu liên ngành các các tác giả, đặc biệt là của các tác giả nước ngoài. 2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất: Tổng quan những vấn đề liên quan tới đề tài của luận án, trên cơ sở đó kế thừa những giá trị của các công trình nghiên cứu trước những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai: Phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng, nguyên nhân về phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Thứ ba: Từ đó chỉ ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với NNL tại địa phương để từ đó áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất nhằm phát huy vai trò của NNL nữ các DTTS, khắc phục sự bất bình đẳng về giới, lãng phí nhân lực của xã hội. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng hợp toàn bộ năng lực về thể lực, trí lực, những phẩm chất đạo đức tinh thần của người lao động trong độ tuổi lao động theo luật định, đang được sử dụng vào trong quá trình lao động sản xuất của xã hội ở một thời kỳ nhất định. Quan niệm này NNL không đồng nhất với nguồn lực con người, khác với tiềm năng con người, dân cư nói chung. Cách hiểu này xem xét NNL như là yếu tố của lực lượng sản xuất, trực tiếp gắn liền với sản xuất, như một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xã hội theo đúng nghĩa, là một trong số các nguồn lực của sản xuất. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển NNL là quá trình nhằm nâng cao và hoàn thiện về số lượng và chất lượng của người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất đạo đức - tinh thần) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Với quan niệm này phát triển NNL được hiểu theo nghĩa NNL là lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động theo luật định đang tham gia lao động trực tiếp, NNL không đồng nhất với nguồn lực con người. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực nữ, phát triển nguồn nhân lực nữ Nguồn nhân lực nữ NNL nữ là tổng thể số lượng và chất lượng lao động nữ với các tiêu chí về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực của lao động nữ trong quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Với cách hiểu này NNL nữ được hiểu là lực lượng lao động nữ tham gia trực tiếp vào quá trình lao động sản xuất, không đồng nhất với dân cư nữ, không bao hàm dân cư ngoài độ tuổi lao động, hay trong độ tuổi lao động nhưng không tham gia lao động trực tiếp. Phát triển nguồn nhân lực nữ Phát triển NNL nữ là quá trình nhằm nâng cao và hoàn thiện về số lượng, chất lượng của NNL nữ (trí tuệ, thể chất và phẩm chất đạo đức - tinh thần) để ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nói cách khác, phát triển NNL nữ là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng NNL nữ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực nữ bao gồm: Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực nữ về mặt số lượng, thể hiện ở quy mô dân số, cơ cấu về giới và độ tuổi Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực nữ về mặt chất lượng, chất lượng nguồn nhân lực nữ thể hiện trên các mặt: trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức - tinh thần, kỷ luật lao động, yếu tố kết cấu đã được bao hàm trong chính nội tại ba yếu tố đó Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực nữ. Nguồn nhân lực nữ là nguồn tài sản - tài sản nhân lực 1.1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số Nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số: NNL các dân tộc thiểu số là tổng thể số lượng và chất lượng người DTTS với các tiêu chí về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực của lao động dân tộc thiểu số trong quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Với cách hiểu này, NNL dân tộc thiểu số cũng được hiểu là một bộ phận của dân cư, không đồng nhất với quan niệm nguồn lực người dân tộc thiểu số hoặc toàn bộ dân cư DTTS Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số Trên cơ sở định nghĩa về sự phát triển NNL nữ, có thể thấy phát triển NNL nữ các DTTS là sự gia tăng về quy mô, hợp lý hóa cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ các DTTS đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển của nữ các DTTS. Nó chính là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng NNL nữ các DTTS với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như gắn với vùng dân tộc thiểu số 1.1.2. Đặc điểm và nội dung phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số 1.1.2.1 Đặc điểm của NNL nữ các dân tộc thiểu số Nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở nước ta xuất thân từ cộng đồng các dân tộc thiểu số với dân số ít và không đồng đều, sinh sống tại các vùng miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế khó khăn, phát triển chậm. Đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói cao của các dân tộc thiểu số, đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhiều mặt của phụ nữ các dân tộc thiểu số. Do điều kiện về kinh tế xã hội, điều kiện dinh dưỡng, y tế, chăm sóc sức khỏe của môi trường sống tại các vùng dân tộc, chỉ số sức khỏe của phụ nữ các dân tộc thiểu số thấp hơn so với chỉ số chung của phụ nữ toàn quốc. NNL nữ các DTTS mang nặng phong tục, tập quán lạc hậu, với điều kiện sống trong môi trường tự nhiên khắc nghiệt, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, các phong tục tập quán đã tác động lớn đến cách sống, cách nghĩ, làm chậm nhịp phát triển của bản thân họ. Chất lượng lao động thấp, sức khỏe kém, trình độ học vấn thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, ít có cơ hội tìm kiếm việc làm tốt, ổn định hội đặc thù, rất cần sự quan tâm nghiên cứu đặc biệt. 1.1.2.2 Nội dung phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số Về số lượng và cơ cấu: Sự gia tăng số lượng con người trong nguồn nhân lực phải phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động. Về chất lượng: Phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức tổng hợp, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật, kiến thức đặc thù cần thiết để đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động sản xuất khác. 1.2. Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Phát triển nguồn nhân lực nữ có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong không chỉ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, mà còn là nhân tố không thể thiếu trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng của xã hội và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. 1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số góp phần ổn định xã hội Sự nghiệp đổi mới, phát triển bền vững của đất nước chỉ có thể thành công khi chúng ta huy động được tất cả các nguồn lực, trong đó có NNL nữ các DTTS đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Họ đang hàng ngày, hàng giờ nỗ lực vượt qua khó khăn để vươn lên trong cuộc sống khẳng định mình không thể thiếu trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của cách mạng Việt Nam. 1.2.3. Phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số là một nội dung chủ yếu để đạt được bình đẳng giới Phát triển bền vững là mục tiêu hướng tới của mỗi quốc gia trên thế giới. Đây cũng là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng, Nhà nước ta quyết tâm đạt được. Phụ nữ là nguồn vốn xã hội quan trọng, đóng vai trò then chốt trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do phụ nữ có liên quan chặt chẽ tới ba trụ cột đảm bảo phát triển bền vững là hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và môi trường trong sạch. Phát triển nguồn nhân lực nữ chính là thúc đẩy tăng trưởng các yếu tố trên nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. 1.3. Những yếu tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay 1.3.1. Chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển NNL nữ đối với sự phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số. Thực tiễn các vùng đồng bào DTTS cho thấy: hệ thống chính sách dân tộc, nhất là chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi đã được ban hành tương đối đầy đủ, toàn diện trên mọi lĩnh vực từ công nghiệp tới nông nghiệp, giáo dục y tế, văn hóathông qua các tổ chức thực hiện, hệ thống chính sách nêu trên đã và đang tác động rất lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực DTTS, thể hiện tính ưu việt của chế độ nhà nước ta. Bên cạnh đó hệ thống chính sách còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế, yếu kém. 1.3.2. Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và thị trường lao động ở Việt Nam đến sự phát triển NNL nữ các DTTS 1.3.2.1 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam Phát triển NNL các DTTS trong đó có NNL nữ các DTTS phải xuất phát từ yêu cầu CNH, HĐH ở từng vùng, lãnh thổ và thống nhất với mục tiêu CNH, HĐH trên phạm vi cả nước. 1.3.2.2 Sự tác động của thị trường lao động đến sự phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay Kinh tế thị trường tạo nên những chủ thể mới đối với việc phát triển NNL nữ các DTTS. Phát triển kinh tế thị trường làm cho vùng DTTS gắn với thị trường cả nước và thị trường quốc tế, cho phép cơ cấu lại các nguồn lực cho phát triển bao gồm cả thu hút vốn đầu tư và bố trí lại NNL. 1.3.3. Sự tác động của giáo dục - đào tạo và y tế đến sự phát triển NNL nữ các DTTS Giáo dục đào tạo: Bên cạnh việc đầu tư mạng lưới và mở rộng hệ thống các trường thì chất lượng giáo dục đào tạo ở Tây Bắc còn hạn chế Y tế và chăm sóc sức khỏe: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhìn chung hệ thống chăm sóc sức khỏe tại các tỉnh phía Tây Bắc chất lượng còn thấp do thiếu các thiết bị kỹ thuật hiện đại, trình độ tay nghề còn hạn chế của đội ngũ y, bác sỹ nhất là bác sỹ đầu ngành. 1.3.4. Sự tác động của yếu tố văn hóa truyền thống tới sự phát triển NNL nữ các dân tộc thiểu số Bản sắc văn hóa là vốn đáng quý giá của đồng bào các DTTS, hiện nay trước làn sóng đô thị hóa, trong điều kiện mở cửa giao lưu, phát triển mạnh mẽ, yếu tố văn hóa đã có những điểm thay đổi và có tác động tích cực tới cuộc sống của người DTTS tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng còn nhiều hạn chế kìm hãm sự phát triển của xã hội. 1.3.5. Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số đối với sự phát triển NNL nữ các DTTS ở Việt Nam hiện nay. NNL nữ các DTTS vẫn còn tư tưởng tự ti, an phận, cam chịu và thụ động. Điều này đã trở thành lực cản bên trong kìm hãm khả năng độc lập, sáng tạo và cống hiến của chính họ. Về phẩm chất đạo đức - tinh thần: NNL nữ các DTTS vẫn còn có xu hướng giao trọng trách cho nam giới từ trong gia đình cho đến ngoài xã hội. Về mặt trí lực: Đa số nữ DTTS có trình độ học vấn thấp Tiểu kết chương 1 Phát triển NNL là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển NNL được coi là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL để ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực nữ các DTTS là một bộ phận quan trọng của NNL nói chung, là nguồn lực không thể thiếu được của quá trình phát triển. Phụ nữ có những lợi thế phát triển nhất định so với nam giới. Trao quyền và tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy những lợi thế của mình, giảm dần những khoảng cách về năng lực và quyền lực so với nam giới chính là góp phần để tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu, lợi thế đất nước. Chương 2 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY BẮC HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀNGUYÊN NHÂN 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa ở Tây Bắc hiện nay 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Những lợi thế về vị trí địa lý, cùng sự phong phú đa dạng của điều kiện tự nhiên đã tạo cho Tây Bắc có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, anh ninh quốc phòng của khu vực Tây Bắc và trong phạm vi cả nước. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay Tây Bắc là vùng có trình độ phát triển kinh tế chưa cao, đời sống nhân dân còn khó khăn; mức sống các tỉnh Tây Bắc vẫn còn khoảng cách lớn với mức trung bình cả nước. Cơ cấu dân tộc vùng Tây Bắc rất đa dạng, đây là vùng có cơ cấu dân số là người dân tộc thiểu số lớn nhất toàn quốc. Tuy nhiên đây lại là khu vực có nền văn hóa đậm nét của các dân tộc Thái, Mường, H’Mông 2.1.3. Đặc điểm NNL nữ các DTTS ở Tây bắc hiện nay Tây Bắc có 23 dân tộc thiểu số cùng sinh sốngchiếm 80% dân số toàn vùng. Trong 23 DTTS sinh sống ở Tây Bắc hiện nay có 02 dân tộc trên 500 nghìn người (Thái, Mường), 09 dân tộc thiểu số chiếm trên 90% người cùng dân tộc của cả nước, 03 dân tộc có dân số từ 100 nghìn đến 500 nghìn người (Tày, H’Mông, Dao). 2.2. Thực trạng phát triển NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc hiện nay 2.2.1. Những thành tựu đã đạt được 2.2.1.1 Số lượng NNL nữ các DTTS tăng lên và cơ cấu thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng trong nông nghiệp Phát triển nguồn nhân lực nữ các DTTS có sự tăng lên về số lượng và thay đổi về cơ cấu theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng tỉ trọng ở các ngành phi nông nghiệp. 2.1.1.2 Chất lượng nguồn NNL nữ các DTTS ngày càng được nâng cao hơn về mọi mặt Chất lượng nguồn lao động nữ là khái niệm rất phức tạp được thể hiện ở mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất bên trong của nguồn nhân lực nữ. Chất lượng nguồn nhân lực nữ các DTTS thường được đánh giá trên các góc độ như tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng lao động, chỉ số phát triển con người và một số chỉ tiêu khác. Chất lượng NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc được xem xét ở tất cả các mặt: giáo dục - đào tạo, y tế, chăm socs sức khỏe, thể chất, tinh thần.... 2.2.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại 2.2.2.1. Cơ cấu vùng miền, cơ cấu ngành nghề lao động còn bất hợp lý Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ giữa các tỉnh vùng Tây Bắc không đồng đều. Cơ cấu ngành nghề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nữ DTTS mất cân đối 2.2.2.2. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực chậm và hạn chế nhiều mặt Thể lực còn thấp, bé hơn so với các vùng khác Vấn đề dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản: Với số liệu thống kê của Cục Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em cho thấy năm 2009 với 10 tỉnh có tỷ lệ kết hôn sớm (dưới 18 và 20 tuổi) cao nhất cả nước thì Tây Bắc chiếm tới 4 tỉnh Trình độ dân trí, học vấn còn thấp so với các vùng miền khác Về chỉ số phát triển con người (HDI): Chỉ số phát triển giới của Tây Bắc trong tương quan với các vùng miền khác trong cả nước cũng đạt mức thấp nhất, thấp hơn cả Tây Nguyên, đặc biệt thấp hơn so với khu vực Đồng bằng sông Hồng. Điều này lý giải vì sao Tây Bắc lại là khu vực có thu nhập thấp và là vùng có tỉ lệ nghèo đói cao nhất trong cả nước. 2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra của thực trạng phát triển NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc hiện nay 2.3.1. Nguyên nhân của thành tựu Thứ nhất: Đảng, Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị luôn giành sự quan tâm, đầu tư, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời để xây dựng và phát triển NNL nữ các DTTS. Thứ hai: Đời sống kinh tế - xã hội được nâng cao hơn sau nhiều năm đổi mới Thứ ba: Trình độ dân trí của người dân Tây Bắc, đặc biệt của vùng đồng bào dân tộc thiểu số được nâng cao hơn rất nhiều Thứ tư: Ý chí phấn đấu của NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc hiện nay NNL nữ các DTTS được thừa hưởng những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng và giữ nước Thứ năm: Phong trào xây dựng gia đình văn hóa được đẩy mạnh và thực sự thu hút người dân Thứ sáu: Toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất: Điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh Tây Bắc còn yếu, kém lạc hậu hơn so với các vùng khác trên cả nước. Tây Bắc còn chậm phát triển trên nhiều lĩnh vực, tỷ lệ hộ nghèo thuộc khu vực cao nhất trong cả nước. Hoàn cảnh kinh tế khó khăn, dẫn đến việc hầu hết nữ dân tộc thiểu số học phổ thông xong sẽ nghĩ đến việc lập gia đình và sinh con, ít người được đi học, nếu có được đi học hầu hết sẽ phải nhường bước cho người con trai. Thứ hai: Giáo dục - đào tạo phát triển chậm, giải quyết khâu giữa đào tạo và sau đào tạo còn bất cập. Thứ ba: Nhận thức của một bộ phận xã hội về vị trí, vai trò của phụ nữ các DTTS còn thấp, chưa đầy đủ Thứ tư: Văn hóa truyền thống và bản thân người phụ nữ DTTS còn tồn tại nhiều yếu tố lạc hậu Nhiều hủ tục lạc hậu vẫn đang được duy trì trong đời sống sinh hoạt của người DTTS, điều đó cũng ảnh hưởng đến tâm lý, tư tưởng của người dân, đa phần NNL nữ các DTTS còn tự ti, an phận, cam chịu, thụ động, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện. Điều này đã hạn chế đến sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo, khả năng cống hiến của chính NNL nữ các DTTS. Tiểu kết chương 2 Nguồn nhân lực nữ các DTTS Tây Bắc đã có nhiều cải thiện trong những năm vừa qua. Điều đó chứng minh cho sự đầu tư đúng đắn của Đảng và Nhà nước vào phát triển kinh tế của một vùng mang nhiều ý nghĩa trên các lĩnh vực như Tây Bắc. Song, với các đặc trưng riêng biệt, công tác phát triển nguồn nhân lực nữ các DTTS vùng Tây Bắc vẫn gặp không ít khó khăn. Việc nhận thức, rà soát và đánh giá sự phù hợp của các chính sách phát triển nhân lực DTTS các địa phương thuộc vùng Tây Bắc và tình hình thực tế của nguồn nhân lực là việc làm cần thiết. Từ đó, hướng đến các giải pháp phát triển kinh tế toàn vùng, tương xứng với những tiềm năng ẩn chứa. Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY BẮC HIỆN NAY Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Như vậy, việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết trong xây dựng và phát triển đất nước. Chúng ta cần nhanh chóng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tiến tới “nền kinh tế tri thức”; cập nhật, trọng dụng và phát huy tài năng, giá trị của nguồn nhân lực cấp cao để theo kịp tốc độ chung toàn cầu. Phát triển NNL trong đó có NNL nữ các DTTS cho vùng Tây Bắc không nằm ngoài mục tiêu chung đó. 3.1. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc hiện nay Chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp để giải quyết việc làm: Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, huy động vốn cho phát triển nhân lực, thu hút các chuyên gia đầu ngành Bài trừ các hủ tục lạc hậu, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của đồng bào DTTS Phát triển các tổ chức tập hợp đoàn kết phụ nữ Tăng cường công tác y tế, giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh vai trò của dịch vụ gia đình 3.2. Đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn NNL nữ các DTTS ở Tây Bắc hiện nay Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo nhân lực Quy hoạch lại hệ thống giáo dục và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh theo định hướng sau: Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo: Cần đến gần, tiếp cận học sinh, khuyến khích học sinh đến trường nhất là ở vùng sâu, vùng cao, vùng dân tộc hẻo lánh, có chính sách để khi học sinh đến trường rồi phải giữ được học sinh tránh việc học sinh bỏ học. Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo để đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực: Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tiến hành điều tra, đánh giá lại chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông ở tất cả các tỉnh Tây Bắc. Xác định yêu cầu bồi dưỡng nhà giáo là nhiệm vụ chiến lược của khu vực trong tình trạng hiện nay đang đặt ra là nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, nhà giáo có trách nhiệm và quyền lợi trong việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ. Lựa chọn ngành mũi nhọn để tập trung ưu tiên, đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trên cơ sở đặc thù của các tỉnh: các cấp, ngành, doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động cần phải có sự liên kết với các cơ sở đào tạo nhân lực nhằm đưa ra một chiến lược phù hợp, đầu tư có hiệu quả Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng dân tộc, ngoại ngữ tại các địa phương trong các trường trung học Nâng cao chất lượng tuyển sinh, chất lượng đào tạo dự bị đại học, hệ cử tuyển của các trường đại học, cao đẳng ở miền núi phía Bắc 3.3. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành về phát triển nguồn nhân lực nữ các DTTS và vai trò của nó trong thời kì hiện nay Đổi mới cơ chế quản lý của các cấp ngành về việc phát triển NNL nữ các DTTS Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền khu vực Tây Bắc về vai trò công tác phát triển NNL nữ các dân t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtom_tat_luan_an_phat_trien_nguon_nhan_luc_nu_cac_dan_toc_thi.docx
Tài liệu liên quan