Bài học rút ra đối với vùng Đồng bằng sông Hồng trong phát triển nông nghiệp hàng hóa
2.3.3.1. Những bài học thành công.
Thứ nhất, cần phải xây dựng chiến lược sản phẩm cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương gắn với các vùng sản xuất hàng hóa.
Thứ hai, chú trọng cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng KH&CN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng NSHH.
Thứ ba, phát triển kinh tế hợp tác dưới các hình thức liên kết, hợp tác các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tạo động lực thúc đẩy NNHH phát triển. Thứ năm, chú trọng các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại, bền vững.
2.3.3.2. Những bài học chưa thành công
Thứ nhất, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH chưa tốt dẫn đến mất cân đối đối cung - cầu nông sản.
Thứ hai, sản xuất không gắn với thị trường, không đánh giá đúng thị trường dẫn đến thất bại trong xuất khẩu nông sản.
Thứ ba, quản lý chất lượng nông sản không chặt chẽ gia tăng NSHH phẩm cấp thấp và ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa thiếu bền vững sẽ làm gia tăng sự phân hóa nông dân
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch và Đầu tư và Bộ Công Thương (2014), “Xúc tiến thương mại, đầu tư nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long”; Võ Xuân Tiến (2015), “Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam”; Viện kinh tế và Chính sách, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2015), “Phát triển các hình thức liên kết khắc phục những giới hạn của kinh tế hộ nông dân trong bối cảnh hội nhập”; Thời báo Kinh tế Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), “Nông nghiệp an toàn: Giải pháp thúc đẩy thực thi trách nhiệm trong quản lý chuỗi giá trị nông nghiệp”; Nguyễn Quốc Dũng (2016), “Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ở Đồng bằng sông Cửu Long”; Trần Quang Trung (2017), “Liên kết sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp - Lý luận và thực tiễn trong chế biến nông sản nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi”; Lương Trung Thành, Thịnh Văn Khang, Nguyễn Thị Lan Hương (2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa”; Phạm Thị Thanh Bình (Ch.b, 2018), “Nghiên cứu so sánh chính sách nông nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn
Phạm Văn Huỳnh (1993), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”; Lê Minh Vụ (1995), “Phát triển kinh tế nông thôn hàng hoá và tác động của nó đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang Việt Nam hiện nay”; Mai Văn Bảo (2000), “Phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”; Bùi Văn Can (2001), “Phát triển kinh tế hàng hoá trong quá trình CÔNG NGHIệP HÓA, HIệN ĐạI HÓA nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng sông Hồng”; Trần Xuân Châu (2002), “Đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam hiện nay”.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng
Nguyễn Thanh Long (2001), “Những nhân tố tác động đến sự phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Lại Ngọc Thanh (2010), “Ảnh hưởng của tình trạng manh mún đất đai đến phát triển sản xuất hàng hoá vùng Đồng bằng sông Hồng”; Đỗ Thị Thanh Loan (2015), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Phí Văn Hạnh (2016), “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng Đồng bằng sông Hồng”; Phạm Văn Hiển (2017), “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay”.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình có liên quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án mà nghiên cứu sinh có điều kiện tham khảo cho thấy:
Thứ nhất, về lý luận NNHH và phát triển NNHH. Các công trình đã đề đưa ra quan niệm và đặc trưng của NNHH, chỉ ra tính quy luật của phát triển NNHH, đặc biệt một số luận án tiến sĩ đã đưa quan niệm, nội dung, làm rõ đặc điểm, vai trò và những điều kiện phát triển NNHH ở Việt Nam. Những nội dung này, sẽ được tác giả luận án nghiên cứu, kế thừa và làm rõ thêm khi xây dựng cơ sở lý luận phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ hai, về kinh nghiệm phát triển NNHH. Một số sách tham khảo, luận án đã khái quát kết quả, thành tựu, kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, NNHH của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Trung Quốc và Israel, Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho chủ thể phát triển. Những khái quát này, là cơ sở cho việc nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng được sát thực hơn.
Thứ ba, về thực trạng phát triển NNHH. Các công trình khoa học đã chỉ ra những thành tựu, những hạn chế của phát triển NNHH ở nước ta trong những năm qua. Những kết quả đánh giá ở các công trình này là cơ sở để luận án xem xét tham chiếu, đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Thứ tư, về quan điểm, giải pháp phát triển NNHH. Phần lớn các công trình đã đề xuất một hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển NNHH khá toàn diện, sát thực tiễn Việt Nam. Những đề xuất trên, sẽ được tác giả luận án nghiên cứu, vận dụng trong khái quát phương hướng, đề xuất giải pháp phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Từ khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, đặt ra những vấn luận án tiếp tục giải quyết là:
Một là, phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng là gì, nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển này ra sao? Hai là, thực trạng phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng ra sao, những vấn đề đặt ra cần phải tập trung giải quyết? Ba là, để thúc đẩy NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng phát triển trong thời gian tới cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào?
Để trả lời cho các câu hỏi trên, luận án tập trung luận giải, làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng khái niệm, xác định nội dung, cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển NNHH ở một số quốc gia, vùng KT - XH trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng trong phát triển NNHH. Thứ ba, khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua và chỉ ra những vấn đề thực sự bức thiết cần tập trung mọi nỗ lực để giải quyết thời gian tới. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp sát thực tiễn, khả thi để phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng quan 12 công trình khoa học nước ngoài, 28 công trình khoa học trong nước là những sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, báo cáo tổng kết, kỷ yếu và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài theo nhóm công trình từ xa đến gần, từ cái chung đến cái riêng. Khái quát được những kết quả chính của các công trình, từ đó rú ra những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNHH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và nông nghiệp hàng hóa
2.1.1. Nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội: sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
2.1.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp gắn liền với vị trí địa lí, không thể di chuyển. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp trên không gian rộng, tính khu vực rõ nét.
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp phát triển qua hai hình thức là nông nghiệp tự cung, tự cấp và NNHH.
2.1.2. Nông nghiệp hàng hóa
2.1.2.1. Quan niệm về nông nghiệp hàng hóa
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa các quan niệm một số nhà khoa học trong và ngoài nước, có thể quan niệm: Nông nghiệp hàng hóa là bộ phận của kiểu tổ chức kinh tế - xã hội sản xuất ra sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp để thỏa mãn nhu cầu xã hội thông qua hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường, mang lại lợi ích cho các chủ thể sản xuất kinh doanh, giúp họ tiến hành quá trình tái sản xuất mở rộng trong sản xuất hàng hóa
2.1.2.2. Vai trò của nông nghiệp hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nông nghiệp hàng hóa cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tạo ra NSHH đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội; làm cho các chủ thể nhạy bén, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh NSHH và mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa phá vỡ tính bảo thủ, khép kín của vùng, ngành và chủ thể sản xuất.
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.1.1. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trên cơ sở nguyên lý phát triển, phát triển kinh tế và kế thừa các quan niệm trước đây, có thể hiểu về phát triển NNHH; trong đó, có phát triển NNHH ở Việt Nam trên những khía cạnh cụ thể sau:
Trước hết, phát triển NNHH là quá trình gia tăng về quy mô sản xuất, tỷ suất NSHH; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa và hoàn thiện cơ cấu các bộ phận cấu thành nền NNHH;
Thứ hai, sự phát triển này thông qua hoạt động thực tiễn của các chủ thể lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ, sản xuất kinh doanh để tạo ra, huy động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển. Trong đó, cơ quan nhà nước các cấp định hướng, hỗ trợ, quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển; nông dân, doanh nghiệp là người trực tiếp quyết định kết quả sản xuất kinh doanh NSHH; nhà đầu tư trong và ngoài nước có vai trò hỗ trợ quan trọng và không thể thiếu
Thứ ba, phát triển NNHH hướng vào mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ;
Thứ tư, sự phát triển này nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ nhất định.
2.2.1.2. Quan niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Từ các cách tiếp cận ở trên, gắn với phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả luận án quan niệm về phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng như sau: Phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng là quá trình gia tăng về quy mô, số lượng, nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng hóa thông qua hoạt động lãnh đạo, quản lý, sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong Vùng tạo ra, huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển nhằm bảo đảm an ninh lương thực, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng và cả nước.
Quan niệm trên đã chỉ rõ mục đích, nội dung, chủ thể, phương thức phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng.
2.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Gắn với quá trình cơ cấu lại nông nghiệp của cả nước, phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng tập trung vào các nội dung sau:
2.2.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu.
Đây là nội dung quan trọng, phản ánh sự phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng về chiều rộng. Tập trung vào các nội dung cụ thể sau: Gia tăng quy mô, số lượng các chủ thể sản xuất kinh doanh NSHH ở các địa phương trong Vùng; Gia tăng khối lượng, tỷ trọng NSHH đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2.2.2.2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông nghiệp hàng hóa vùng Đồng bằng sông Hồng
Đây là nội dung trọng tâm, phản ánh sự phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng về chiều sâu. Nội dung được thể hiện ở các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của NSHH đáp ứng nhu cầu thị trường. Nâng cao trình độ, hiệu quả sản xuất kinh doanh NSHH của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng. Tạo ra sự biến đổi tiến bộ về đời sống kinh tế, xã hội, môi trường nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng,
2.2.2.3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng sản xuất hàng hoá hợp lý, hiện đại và bền vững
Đây là nội dung quan trọng, phản ánh chất lượng, hiệu quả của phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung cụ thể của hoàn thiện cơ cấu kinh tế NNHH là: Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành kinh tế và sản phẩm nông nghiệp. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa các khu, tiểu vùng chuyên canh NSHH, phát huy lợi thế mỗi địa phương. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng khai thác có hiệu quả sự đóng góp của các thành phần kinh tế vào sự phát triển NNHH.
2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Quá trình phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng chịu tác động có tính hai mặt của các nhân tố: Điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng; trình độ phân công lao động xã hội trong Vùng; sự phát triển của thị trường phục vụ phát triển NNHH; mức độ hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp trong Vùng; chủ trương của Đảng, chính sách và năng lực quản lý của Nhà nước đối với phát triển NNHH của Vùng; nguồn nhân lực, lịch sử truyền thống, văn hóa của Vùng và kết cấu hạ tầng và trình độ khoa học và công nghệ (KH&CN) trong nông nghiệp của Vùng
2.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số quốc gia, vùng kinh tế - xã hội của Việt Nam và bài học đối với vùng Đồng bằng sông Hồng
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa của một số quốc gia
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Để phát triển NNHH, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm nông nghiệp gắn với mỗi tiểu vùng sản xuất hàng hóa; coi trọng KH&CN vào sản xuất; xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường nông sản; liên kết các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị và thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Kinh nghiệm phát triển NNHH của Thái Lan bao gồm: Phát triển công nghiệp chế biến, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và cơ giới hóa nông nghiệp; nâng cao chất lượng nông dân; đổi mới phương thức hoạt động hợp tác xã nông nghiệp và thực hiện chính sách trợ giá nông sản, bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở một số vùng kinh tế - xã hội của Việt Nam
2.3.2.1. Kinh nghiệm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Kinh nghiệm phát triển NNHH của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là: lựa chọn mặt hàng nông sản có tiềm năng lợi thế; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào sản xuất; phát triển các hình thức liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị; tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo nông dân. Tuy nhiên, sản xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường nông sản, chưa chú trọng tới chất lượng và giá trị.
2.3.2.2. Kinh nghiệm của vùng Tây Nguyên
Phát triển NNHHH, các địa phương trong Vùng Tây Nguyên của Việt Nam đã: Tăng cường liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiến bộ vào sản xuất; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH chưa tốt.
2.3.3. Bài học rút ra đối với vùng Đồng bằng sông Hồng trong phát triển nông nghiệp hàng hóa
2.3.3.1. Những bài học thành công.
Thứ nhất, cần phải xây dựng chiến lược sản phẩm cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương gắn với các vùng sản xuất hàng hóa.
Thứ hai, chú trọng cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng KH&CN vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng NSHH.
Thứ ba, phát triển kinh tế hợp tác dưới các hình thức liên kết, hợp tác các chủ thể sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tạo động lực thúc đẩy NNHH phát triển. Thứ năm, chú trọng các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa hiện đại, bền vững.
2.3.3.2. Những bài học chưa thành công
Thứ nhất, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển NNHH chưa tốt dẫn đến mất cân đối đối cung - cầu nông sản.
Thứ hai, sản xuất không gắn với thị trường, không đánh giá đúng thị trường dẫn đến thất bại trong xuất khẩu nông sản.
Thứ ba, quản lý chất lượng nông sản không chặt chẽ gia tăng NSHH phẩm cấp thấp và ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa thiếu bền vững sẽ làm gia tăng sự phân hóa nông dân
Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả luận án đã xây dựng khung lý luận, tập trung làm rõ quan niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNHH ở Trung Quốc, Thái lan, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên của Việt Nam, rút ra năm bài học thành công, bốn bài học chưa thành công cho Đồng bằng sông Hồng.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTHỜI GIAN QUA
3.1. Thành tựu và hạn chế phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian qua
3.1.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.1.1. Quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa được mở rộng, khối lượng nông sản hàng hóa có sự gia tăng đã đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng đã có sự mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô ngày càng lớn hơn.
Thứ hai, khối lượng, tỷ trọng nông sản hàng có sự gia tăng đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội vùng, trong nước và bước đầu tham gia vào xuất khẩu.
3.1.1.2. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nông nghiệp hàng hóa của Vùng được chú trọng và nâng lên đáp ứng với nhu cầu thị trường
Thứ nhất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh NSHH được nâng lên đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Thứ hai, trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các chủ thể sản xuất nông nghiệp ở các địa phương trong Vùng được nâng lên.
Thứ ba, đời sống kinh tế, xã hội và môi trường nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được cải thiện đáng kể và ngày một nâng cao.
3.1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã từng bước được hoàn thiện theo hướng sản xuất hàng hóa, hợp lý, hiện đại và bền vững.
Thứ nhất, cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp ngày càng được hoàn thiện theo hướng CNH, HĐH, đáp ứng nhu cầu của thị trường, khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng các vùng chuyên canh NSHH, khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương.
Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế đã được hoàn thiện theo chiều hướng khai thác hiệu quả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
3.1.2. Một số hạn chế trong phát triển nông nghiệp hàng hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.1.2.1. Quy mô sản xuất nông sản hàng hóa của Vùng nhỏ, phân tán
Số lượng kinh tế hộ sử dụng đất trồng lúa dưới 0,5 ha vẫn chiếm 90,7%, số hộ chăn nuôi lợn từ 1 đến 5 con chiếm tới 58,21%, hộ nuôi gà dưới 50 con chiếm 82,96%; hơn 50% doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô hoạt động siêu nhỏ (dưới 10 lao động). Diện tích sử dụng đất bình quân một trang trại chỉ đạt 2,0 ha; vốn bình quân một hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) rất thấp: 1,160 triệu đồng /HTXNN. Mô hình cánh đồng lớn chỉ đạt 8,8% diện tích đất nông nghiệp và 18% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp của Vùng.
3.1.2.2. Tỷ suất, chất lượng, hiệu quả nông sản hàng hóa còn thấp, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp còn yếu kém, sức cạnh tranh của nền nông nghiệp thấp.
Thứ nhất, tỷ suất, chất lượng, sức cạnh tranh của NSHH thấp. Chủng loại, kích thước sản phẩm thiếu đồng nhất, mẫu mã chưa đẹp; tỷ lệ NSHH thải loại rất lớn, tỷ lệ nông sản xuất khẩu quan chế biến của Vùng khoảng 10%. NSHH còn dư thừa, nhiễm các chất hóa học, chất bảo quản. Số NSHH được sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít, đến tháng 02/2018, toàn Vùng mới có 137 sản phẩm. Giá cả NSHH bấp bênh, nhất là khi vào chính vụ. Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của Vùng thấp, phụ thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc (70% kim ngạch xuất khẩu).
Thứ hai, trình độ kinh doanh NSHH còn thấp, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, hiệu quả thấp.Số lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo của Vùng năm 2016, chiếm tới 91,07% tổng số lao động trong nông nghiệp. Cơ giới hóa trong sản xuất lúa cao nhất cũng chỉ đạt 2,9 HP/ha, Số đơn vị thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) chiếm 0,85% tổng số đơn vị sản xuất trong nông nghiệp của Vùng. Số hộ nông thôn có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm, thủy sản năm 2016 giảm 10,5% so với năm 2011, có khoảng 70,5% số HTXNN hoạt động kém hiệu quả; tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp (DNNN) thấp. Liên kết sản xuất giữa DNNN với HTXNN và nông dân còn lỏng lẻo, thiếu bền vững.
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường chưa cao, chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2016 giảm 10,5% so với năm 2011. Mức độ chênh lệch thu nhập giữa nhóm hộ có thu nhập cao nhất với nhóm thu nhập thấp nhất năm 2010 là 8,8 lần, năm 2016 là 7,9 lần. Nông dân sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu chưa đúng cách gây thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng tới chất lượng nông sản. Việc xả chất thải chưa qua xử lý của các trang trại chăn nuôi, khu giết mổ, khu chế biến làm ô nhiễm môi trường. Độ che phủ của rừng năm 2016 chỉ đạt 6,08% diện tích toàn Vùng,
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hàng hóa, hiện đại, bền vững còn chậm, vẫn còn mất cân đối lớn.
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, vẫn còn mất cân đối, thiếu tính bền vững. Năm 2016, tỷ trọng nông nghiệp giảm 5,3%, so với năm 2010, nhưng vẫn chiếm 82,98%; thủy sản gia tăng 5,43%, nhưng chỉ chiếm 16,73%; lâm nghiệp tăng 0,01% so với năm 2014, nhưng chỉ chiếm 0,29% giá trị sản xuất toàn ngành
Thứ hai, cơ cấu vùng nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng chuyên canh NSHH tập trung còn chưa phù hợp, quy mô nhỏ và thiếu tính liên kết chặt chẽ. Các khu, tiểu vùng sản xuất NSHH tập trung ở các địa phương quy mô còn nhỏ (làng, xã) còn nặng về mặt địa giới hành chính mà chưa chú trọng tới mở rộng không gian kinh tế. Nhiều vùng sản xuất NSHH đã hình thành nhưng kết cấu hạ tầng không đồng bộ, chưa phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công xã hội và điều kiện thực tiễn của mỗi địa phương.
Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế vẫn còn mất cân đối, thiếu hiệu quả. Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm cả về số lượng và quy mô, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Kinh tế ngoài nhà nước có sự phát triển mạnh, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, tỷ trọng còn thấp. DNNN chỉ chiếm có 0,06%, kinh tế hộ chiếm 98,9%; kinh tế trang trại là: 0,69% và HTXNN là 0,27% tổng số các đơn vị sản xuất nông nghiệp của Vùng.
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu
3.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, do có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, sự phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Hai là, yêu cầu hội nhập kinh tế, tự do hóa thương mại quốc tế đã tạo động lực cho NNHH của Vùng phát triển Ba là, Đồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển NNHH.
3.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, sự quyết tâm của các đảng bộ, chính quyền các địa phương và phát huy vai trò đầu tầu của Thành phố Hà Nội đối với nhiệm vụ phát triển NNHH ở vùng đồng bằng sông Hồng. Hai là, phát huy vai trò các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức kinh tế trong sản xuất kinh doanh NSHH. Ba là, việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất đã có những đóng góp nhất định vào thúc đẩy phát triển NNHH.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, sự phát triển NNHH ở vùng Đồng bằng sông Hồng bị chi phối lớn bởi yếu tố lịch sử và truyền thống. Hai là, sản xuất NNHH của vùng trong những năm qua gặp nhiều bất lợi về thiên tai và dịch bệnh. Ba là, chính sách bảo hộ nông nghiệp của các quốc gia nhập khẩu ít nhiều đã tác động tới xuất khẩu nông sản của Vùng Bốn là, hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ của Vùng chưa đáp ứng yêu cầu sự phát triển NNHH
3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, công tác lãnh đạo, quản lý phát triển NNHH ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương trong Vùng chưa được phát huy đầy đủ. Hai là, cơ chế, chính sách phát triển NNHH của địa phương còn thiếu đồng bộ, nhiều bất cập và chậm đi vào thực tiễn. Ba là, chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển NNHH của Vùng. Bốn là, đầu tư cho phát triển NNHH của Vùng chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tiềm năng của nông nghiệp. Năm là, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhưng thiếu đồng bộ, trình độ KH&CN chưa cao. Sáu là, thị trường cho phát triển NNHH chậm phát triển, thiếu ổn định, thông tin, định hướng thị trường chưa được chú trọng.
3.2.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Một là, mở rộng quy mô sản xuất NSHH để tận dụng tối đa lợi thế về mặt quy mô trong nền kinh tế thị trường, hội nhập.
Hai là, chú trọng ứng dụng KH&CN để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của NSHH.
Ba là, xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_nong_nghiep_hang_hoa_o_vung_dong.doc