Bộ điều khiển thực hiện kết hợp giữa thuật toán điều khiển thích nghi
vị trí và lực với bộ quan sát vận tốc/lực đã được xây dựng trong chương
hai. Như vậy, bộ điều khiển thực hiện điều khiển đồng thời quỹ đạo chuyển
động và lực tương tác của tay máy Robot trong điều kiện có các tham số
động lực học có sự thay đổi trong khi làm việc. Với sự kết hợp này, Bộ
điều khiển chỉ cần sự đo lường về vị trí, các giá trị phản hồi của lực và vận
tốc được lấy từ giá trị ước lượng của vận tốc và lực từ bộ quan sát. Nội
dung nghiên cứu được công bố trong công trình khoa học số [5]
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển thuật toán thích nghi điều khiển đồng thời quỹ đạo và lực tương tác của tay máy robot sử sụng bộ quan sát vận tốc / lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển PD rất hiệu quả nếu như tất cả các tham số
của tay máy Robot là biết trước và không có nhiễu d tác động. Nếu trong
trường hợp làm việc có sự tác động của nhiễu thì sai lệch trạng thái sẽ mất cân
bằng. Do đó, ta có thể khắc phục bằng thêm một thành phần tích phân I trong
vòng lặp điều khiển. Gọi de t q t q t là sai lệch vị trí với e là
4
tích phân của sai lệch vị trí. Tín hiệu điều khiển phụ u t được chọn như sau:
D p Iu K e K e K (1.44)
Trong đó, pK , DK và IK là các ma trận đường chéo xác định dương. Luật điều
khiển PID cho quỹ đạo tay máy Robot được lựa chọn như sau:
, d d P IH q q K e K e K N q q (1.45)
1.2.1.3. Điều khiển động lực học đảo
Phương trình động lực học tay máy Robot được mô tả trong khi không xét đến
sự ảnh hưởng của nhiễu được viết lại như sau:
, H q q N q q (1.50)
Đề xuất một luật điều khiển bằng một hàm của trạng thái như sau:
q (1.51)
Suy ra phương trình (1.50) được viết lại như sau:
, H q N q q (1.52)
Trong đó, tương ứng với một véc tơ đầu vào mới, được xác định như sau:
d d d p dq K q q K q q (1.53)
1.2.2. Điều khiển lực tay máy Robot
Nội dung chính trong điều khiển lực tay máy Robot là làm thế nào để xác định
lực tương tác và sử dụng hiệu quả các tín hiệu phản hồi để mà tổng hợp các tín
hiệu đầu vào thích hợp để đạt được các quỹ đạo vị trí và lực mong muốn được
đưa ra. Các biến cơ bản trong điều khiển lực là các biến vị trí, vận tốc, gia tốc và
lực. Các sự khác nhau trong các thuật toán điều khiển lực cơ bản bắt nguồn từ
các ứng dụng khác nhau của các biến cơ bản này và các mối quan hệ của chúng
1.2.2.1. Điều khiển độ cứng
Điều khiển độ cứng có thể là thụ động hoặc tích cực. Trong điều khiển độ cứng
thụ động, điểm tác động cuối của tay máy Robot tương ứng với một thiết bị máy
gồm các lò xo. Điều khiển độ cứng tích cực có thể được xem như một lò xo có
thể thay đổi được với một lực phản hồi độ cứng của hệ thống vòng lập kín.
5
1.2.2.2. Điều khiển trở kháng
Nội dung của phương pháp điều khiển trở kháng là hệ thống điều khiển tay máy
Robot được thiết kế không bám theo một quỹ đạo chuyển động mà là điều khiển
trở kháng cơ học của tay máy Robot . Trong phương pháp này, mối quan hệ
giữa vận tốc x và lực tác dụng được tính toán thông qua trở kháng cơ học mZ .
1.2.2.3. Điều khiển lai vị trí/lực
Phương pháp điều khiển lai vị trí/lực là kết hợp thông tin lực và momen với dữ
liệu vị trí. Không gian điều khiển được tách ra thành hai không gian làm việc
trực giao với nhau. Trong điều khiển lai vị trí/lực, điều khiển vị trí và lực được
xem như tách biệt.
1.3. Tổng quan về các bộ quan sát
1.3.1. Bộ quan sát Luenberger
Cấu trúc của bộ quan sát Luenberger như sau:
ˆ ˆ ˆA
ˆ ˆ
kx t x t L y t Cx t Bu t
y t Cx t
(1.71)
Như vậy bộ quan sát trên có hai véc tơ đầu vào là u t và sai lệch giữa giá trị
đầu ra của hệ thống y t với giá trị đầu ra của bộ quan sát yˆ t . Sai lệch này
được gọi là sai lệch đầu ra quan sát ˆ ye y t y t .
1.3.2. Quan sát bằng bộ lọc Kalman
1.3.2.1. Ước lượng trạng thái bằng bộ lọc Kalman
Bộ lọc Kalman đưa ra vấn đề tổng quan để ước lượng trạng thái nx R của một
quá trình điều khiển rời rạc mà dược mô tả bằng phương trình sau:
1 1 1 k k k kx Ax Bu w (1.73)
Với một đo lường mz R là
k k kz Hx v (1.74)
Trong đó, các biến ngẫu nhiên kw và kv thể hiện nhiễu quá trình và nhiễu đo
lường. Các nhiễu này được giả định là độc lập với nhau và là nhiễu trắng có phân
bố chuẩn
6
0,
0,
p w N Q
p v N R
(1.75)
1.4. Kết luận chương 1
Với các các yêu cầu về nội dung nghiên cứu như trên thì các nghiên cứu
trong và ngoài nước trước đây chưa đề cập đến và giải quyết một cách triệt để.
Các chương tiếp theo của luận án sẽ từng bước giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu
trên với hai nội dung nghiên cứu sau: Nội dung nghiên cứu thứ nhất là xây dựng
một bộ quan sát để ước lượng đồng thời vận tốc và lực tương tác của tay máy
Robot với môi trường làm việc. Nội dung nghiên cứu thứ hai là tổng hợp một
thuật toán điều khiển thích nghi để điều khiển đồng thời cả quỹ đạo vị trí và lực
tương tác của điểm tác động cuối của tay máy Robot với môi trường làm việc
khi các tham số động lực học thay đổi.
Chương 2
XÂY DỰNG BỘ QUAN SÁT VẬN TỐC/LỰC CHO TAY MÁY
ROBOT
2.1. Cơ sở ước lượng trạng thái của hệ động lực học không xác định
2.1.1. Ước lượng trạng thái cho hệ động lực học bậc n
Xét một hệ động lực học được mô tả toán học bằng một phương trinh vi
phân phi tuyến bậc n như sau:
( ) ( 1), , , ,...,n ny t y y y y ku (2.1)
Trong đó, là hàm phi tuyến trơn, k và u là tín hiệu đầu vào từ bộ
điều khiển. Ta định nghĩa một hàm theo thời gian như sau:
( 1): , , , ,..., nt t y t y t y t y t (2.2)
Tức là t là một giá trị của hàm với một giá trị nghiệm y t đã biết
của phương trình vi phân (2.1) với một hữu hạn các điều kiện ban đầu
0y , 0y ,, 0ny . Suy ra
( 1), , , ,..., nt t y t y t y t y t (2.3)
Trong đó, y t là một nghiệm trơn và bị chặn của phương trình vi phân
7
(2.1). Để xây dựng mô hình bộ quan sát tích phân tỷ lệ tổng quát, ta đưa ra
các giả thiết sau:
Giả thiết 1: Với mỗi một hữu hạn các điều kiện ban đầu cho trước, phương
trình vi phân (2.1) tồn tại duy nhất một nghiệm trơn và bị chặn.
Giả thiết 2: Với mỗi một nghiệm y t trơn, ta có một hàm t . Với
t là một hàm không được biểu thị bằng một công thức tường minh
(không xác định) nhưng có tính chất là hàm liên tục đều và tuyệt đối.
Giả thiết 3: Với một số nguyên dương bất kỳ p , ta có thể tìm được một số
thực dương p sao cho
p t bị chặn đều tuyệt đối, tức là
0
sup ,
p
p
t
pt (2.4)
Giả thiết 4: Giả sử hệ thống (2.1) được mô hình hóa gần đúng bằng một
phương trình vi phân như sau:
( n )y t ku (2.5)
Phương trình vi phân bậc cao (2.5) được viết dưới dạng hệ phương trình vi
phân tuyến tính cấp một như sau:
1
1 2
2 3
1
1 2
2 3
1
n
p p
p
p
y y
y y
y y
y ku
r
(2.13)
Nếu ta ký hiệu 1 2ˆ ˆ ˆ, ,..., ny y y và 1 2ˆ ˆ ˆ, ,..., pz z z lần lượt là các giá trị ước
8
lượng của
11 1 2, , ,..., ny y y y và 11 1 2, , ,..., p , một bộ quan sát tuyến
tính được xây dựng cho hệ phương trình (2.13) như sau:
1 1 1 2
2 2 1 3
1 1
1 1 1 2
2 2 1 3
2 2 1 1
1 1 1
0 1
1
ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ
ˆ ˆ
p n
p n
n p
p
p
p p
p p
p
i
i
y y y y
y y y y
y y y ku z
z y y z
z y y z
z y y z
z y y z
z y y
y y
(2.14)
2.1.2. Xây dựng bộ quan sát để ước lượng trạng thái cho hệ động lực học
có tác động của nhiễu đo lường
Xét một hệ thống động lực học có sự tác động của nhiễu đo lường, được
mô tả bởi một phương trình vi phân bậc hai như sau:
1 2
2
1
x x
x ku
y x d t
(2.30)
Trong đó, là thành phần bất định phi tuyến không được biết nhưng bị
chặn. k là hệ số khuếch đại của hệ thống, d t thể hiện tín hiệu nhiễu đo
lường. Dựa vào mô hình bộ quan sát đã xây dựng trong phương trình
(2.14), bộ quan sát được xây dựng cho hệ thống động học bậc 2 có nhiễu
trong phương trình (2.30) như sau:
9
1 1 1 1 2 1 1 1 1 2
2 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 2 1 1 1 1 2
2 2 1 1 3 2 1 1 2 3
1 1 1 1 1 1 1
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆˆ ˆ
ˆ ˆˆ ˆ ˆ
ˆ ˆˆ ˆ ˆ
ˆ ˆˆ ˆ
p p p
p p p
p p p
p p p
p p
x x d x x x x d x
x x d x ku z x x d ku z
z x d x z x x d z
z x d x z x x d z
z x d x z x x
1
0 1 1 0 1 1 0
ˆ
ˆ ˆˆ
p
p
d z
z x d x x x d
(2.35)
Động học sai lệch ước lượng khi mà có tác động của nhiễu đo lường được
xác định như sau:
2 1
1 1 0
2 1 1
1 1 0
...
...
p p p p
p p
p p p
p p
x x x x x
d d d d d
(2.37)
Từ phương trình (2.37) ta thấy sự ảnh hưởng của nhiễu đo lường tỷ lệ với
các hệ số khuếch đại của bộ quan sát. Khi mà giá trị của hệ số khuếch đại
bộ quan sát tăng cao, sẽ tác động trực tiếp đến sự hội tụ sai lệch ước lượng
của bộ quan sát. Để khắc phục sự ảnh hưởng này, ta đề xuất đưa thêm một
trạng thái ảo là 0x t được lấy từ thực hiện tích phân đầu ra có nhiễu đo
lường 1 y x d t của hệ thống và được xác định như sau:
0
0
t
x t y d (2.38)
Khi đó, hệ phương trình động học của hệ thống (2.30) được viết lại dưới
dạng như sau:
0 1
1 2
2
0 0
1
x x d
x x
x ku
y x
y x d
(2.39)
10
Khi đó, một bộ quan sát NGPI được phát triển từ bộ quan sát GPI mà mô tả
trong hệ phương trình (2.14) cho hệ động học (2.39) được viết lại như sau:
1 1 1 2
2 1 1
1 1 1 2
2 2 1 3
1 1 1
0 1
ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ ˆ
ˆˆ
p
p
p
p
p p
p
x y x x
x y x ku z
z y x z
z y x z
z y x z
z y x
(2.40)
Phương trình động học của sai lệch ước lượng được viết lại dưới dạng
3 2 1 1 3
0 2 0 1 0 1 0 0 0...
p p p p p
p px x x x x d
(2.43)
Từ phương trình (2.43) ta thấy, thành phần nhiễu và các hệ số khuếch đại
của bộ quan sát độc lập với nhau. Như vậy, chúng ta đã thay thế các động
học tỷ lệ của nhiễu trong
2 1 11 1 0...p p pp pd d d d d
bằng một động học không tỷ lệ của bậc cao hơn
3pd tạo ra sự độc lập
giữa các hệ số khuếch đại của bộ quan sát với các tín hiệu nhiễu. Vì vậy,
sai lệch ước lượng của bộ quan sát sẽ hội tụ đến một lân cận được giới hạn
bởi
3p pd dưới tác của nhiễu đo lường. Như vậy, bộ quan sát mới
NGPI có khả năng thích ứng tốt hơn bộ quan sát GPI khi hệ thống có tác
động của của nhiễu đo lường.
2.2. Xây dựng bộ quan sát vận tốc/lực cho tay máy Robot
Giải pháp đưa ra là từ các phản hồi về vị trí, ta tìm cách ước lượng các
vận tốc và lực tương tác bằng một bộ quan sát theo sơ đồ hình 2.1. Phần
này trình bày trình tự xây dựng bộ quan sát lực và vận tốc cho tay máy
Robot với sự đo lường vị trí và chịu sự tác động của nhiễu đo lường.
11
2
x
1x
-
+
i
0xˆ
1ˆx
0x
ˆ
1ˆz ˆ
0x
Hình 2.1. Sơ đồ bộ quan sát vận
tốc/lực cho tay máy Robot
0x
0y
0z
0
3q
2q
1q
z
x
Hình 2.2. Không gian trực giao
của điểm tác động cuối
2.2.1. Ràng buộc chuyển động của tay máy Robot với với môi trường
Khi tay máy Robot chuyển động, điểm tác động cuối tay máy Robot n
bậc tự do tương tác với môi trường có sự ràng buộc thì mô hình động lực
học được mô tả bằng phương trình
( ) ( , ) ( ) ( ) TH q q C q q q Dq g q J q (2.46)
Nội dung sau đây sẽ trình bày giải pháp xác định .Khi tay máy Robot
tương tác với môi trường, xét đến sự ràng buộc, véc tơ vận tốc góc q được
phân tích trong không gian hình học sau
q Q q q P q q (2.49)
Trong đó ma trận vuông Q q và P q là các phép chiếu được được mô tả
trên hình 2.1.
2.2.2. Xây dựng bộ quan sát vận tốc/lực cho tay máy Robot
Ta có thể thực hiện gán các biến không gian trạng thái như sau
1 2, ,
TT
x x x q q
(2.65)
Khi đó, phương trình động học tay máy Robot được mô tả lại dưới dạng hệ
phương trình trạng thái như sau
1 2x x (2.66)
1 12 1 1 2 2 2 1 1 1,
Tx H x C x x x Dx g x H x J x (2.67)
Để đơn giản cho việc ký hiệu và sử dụng các ký hiệu trong việc xây dựng
bộ quan sát lực và vận tốc cho tay máy Robot, gán cho các giá trị như sau:
12
1 1 1
Tz H x J x (2.68)
1 2 1 2 2 2 1, , N x x C x x x Dx g x (2.69)
Thay phương trình (2.68) và (2.69) vào phương trình (2.67) ta được
12 1 1 2,
x H x N x x z (2.70)
Bộ quan sát vận tốc/lực cho tay máy Robot được xây dựng như sau:
0 1 2 0
1 2 1 0
1
2 1 2 1 0
1 2 1 0
2 3 2 0
2 1 2 0
1 1 0
0 0
ˆ ˆ
ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ,
ˆ ˆ
ˆ ˆ
ˆ ˆ
ˆ ˆ
ˆ
p
p
p
p
p
p p
p p
p
x x x
x x x
x H q N x x z x
z z x
z z x
z z x
z z x
z x
(2.74)
Trong đó, sai lệch ước lượng của bộ quan sát là
0 0 0ˆ x x x (2.75)
Với 0x được định nghĩa là một biến ảo. Các sai lệch ước lượng của vị trí,
vận tốc và lực là 1x , 2x và kz được xác định như sau:
1 1 1ˆ x x x (2.76)
2 2 2ˆ x x x (2.77)
ˆ k k kz z z (2.78)
2.3. Kết luận chương 2
1. Xây dựng cơ sở toán học bộ quan sát NGPI. Những chứng minh cho
thấy sự hội tụ nhanh của sai lệch giữa các biến quan sát được với đáp ứng
của các biến thực của hệ thống.
2. Một bộ quan sát vận tốc/lực cho tay máy Robot được xây dựng trên
cơ sở kỹ thuật quan sát NGPI và được công bố trong công trình [1], [6]. Bộ
13
quan sát vận tốc/lực cho tay máy Robot sử dụng kỹ thuật NGPI có khả
năng kháng nhiễu đo lường rất tốt và đảm bảo sai lệch ước lượng nhỏ.
Chương 3
TỔNG HỢP THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI VỊ TRÍ VÀ
LỰC CHO TAY MÁY ROBOT SỬ DỤNG BỘ QUAN SÁT
3.1. Cơ sở điều khiển thích nghi cho cánh tay robbot
3.1.1. Điều khiển thích nghi trong không gian khớp
Xét tay máy Robot n bậc tự do, bỏ qua các thành phần ma sát và các
thành phần nhiễu, phương trình động lực học của tay máy Robot được mô
tả bằng phương trình sau:
, H q q C q q q g q (3.1)
Để xây dựng được một thuật toán điều khiển và một luật thích nghi, ta xét
một hàm Lyapunov như sau:
1
2
T T T PV t e H q e p p e K e (3.2)
Trong đó,
zp là véc tơ chứa các tham số động lực học không được xác
định ví dụ như khối lượng các thanh nối của tay máy Robot, H q là thành
phần quán tính, pˆ là các giá trị ước lượng của véc tơ tham số này. PK ,
là các ma trận đường chéo xác định dương, de t q t q t là sai lệch
quỹ đạo vị trí xét trong không gian khớp, ˆ p p t p là véc tơ sai lệch
ước lượng tham số. Thực hiện đạo hàm V t ta được
1
2
d
T T T T
P
H q q q
d
V t e H q e e H q e p p e K e
dt
(3.3)
,T Td d P
d
V t e H q q C q q q g q K e p p
dt
(3.4)
Một luật điều khiển được đề xuất như sau:
ˆˆ ˆ, d d p dH q q C q q q g q K e K e (3.5)
14
Ta thấy, phương trình luật điều khiển đưa ra trong (3.5) có sự phụ thuộc
vào các tham số không được xác định của tay máy Robot . Do vậy, các
tham số động lực học không xác định này phải được tách ra, và được ước
lượng trong véc tơ pˆ .
, d d dH q q C q q q g q Y p (3.8)
Trong đó, , , , d d d dY Y q q q q là ma trận n z , ma trận
T
de Y p là đối
xứng nên ta có
T
T T T T
d d de Y p e Y p p Y e
.
T T T
d d
d
V t e K e p p Y e
dt
(3.9)
chọn một luật thích nghi sao cho
0 Td
d
p Y e
dt
(3.10)
Giả sử các tham số động lực học không thay đổi trong một chu kỳ trích
mẫu, tức là 0
d
p
dt
suy ra ˆ
d d
p p
dt dt
. Thay vào (3.9) thu được
1ˆ , , , Td d dp Y q q q q e (3.11)
Suy ra 0T dV t e K e . Như vậy, luật điều khiển (3.5) và luật thích
cập nhật tham số (3.11) tạo nên một bộ điều khiển thích nghi ổn định toàn
cục. Cấu trúc của bộ điều khiển thích nghi được được mô tả trong hình 3.1
dK s
ˆˆ ˆ
r rHq Cq g
, ,d d dq q q ,q q+
+
1ˆ Ysp
,r rq q
Hình 3.1.Sơ đồ bộ điều khiển thích nghi tay máy Robot
3.1.2. Điều khiển thích nghi trong không gian Descartes
Trong phần này, bộ điều khiển thích nghi được phân tích trong phần trước
15
sẽ được mở rộng sang không gian Descartes bằng hệ phương trình sau
1
1
r d d
r d d r
q J q x L x x
q J q x L x x Jq
(3.23)
Suy ra
1
r r d xs e q q J q J q q x Le
(3.24)
Trong đó, dx là giá trị đặt của vị trí điểm tác động cuối của tay máy Robot
trong không gian Descartes, x de x x là sai lệch vị trí giữa giá trị đặt và
giá trị thực tế trong không gian Descartes.
3.2. Tổng hợp thuật toán điều khiển thích nghi vị trí và lực sử dụng bộ
quan sát vận tốc/lực
Nội dung chương này trình bày phương pháp tổng hợp thuật toán điều
khiển thích nghi vị trí và lực trên cơ sở thuật toán điều khiển của Slotine-
Li. Bộ điều khiển được xây dựng bằng sự kết hợp thuật toán điều khiển
thích nghi vị trí và lực với bộ quan sát vận tốc/lực đã được xây dựng trong
chương hai. Sơ đồ điều khiển được thể hiện trong hình 3.2.
q
qˆ
ˆ
x
dx
d
, ,H C g
+
P
F
x
dx t
1
q
2q 3q
xˆ
+
Hình 3.2. Sơ đồ điều khiển thích nghi vị trí và lực sử
dụng bộ quan sát
dx t
x
y
z
0x
1q
2q 3q
0
Hình 3.3. Ràng buộc điểm tác động cuối
trong không gian Descartes
3.2.1. Tổng hợp thuật toán điều khiển
Xét một tay máy Robot n bậc tự do chuyển động trong ràng buộc của
môi trường. Động lực học tay máy Robot được xét trong không gian khớp
với các biến là góc quay các khớp 1 2, ,...,
T
nq q q q . Phương trình động
lực học của tay máy Robot được mô tả bằng phương trình như sau:
16
0
1
,
2
T T
H q q M H q S q q q g q
J q J q q J q J q q
(3.27)
Dựa vào thuật toán điều khiển của Slotine-Li, ta cộng thêm một thành phần
điều khiển lực tương tác và được viết lại như sau:
ˆ, , , Td r r r dK s Y q q q q p J q F (3.41)
Như vậy, một thuật toán điều khiển thích nghi vị trí và lực được xây dựng
trên cơ sở thuật toán điều khiển thích nghi cho vị trí được đưa ra bởi
Slotine Li với hai thành phần: Thành phần điều khiển vị trí
ˆ, , , p d r r rK s Y q q q q p và thành phần điều khiển lực
TF dJ q F .
3.2.2. Phân tích sự hội tụ của sai lệch vị trí và lực
3.2.2.1. Phân tích sự hội tụ của sai lệch vị trí
Để phân tích sự hội tụ của sai lệch vị trí e t , ta có
ts t Q q e Le (3.77)
Biến đổi ta thu được
0
1
2
d d
d d
J q q q t q q t
J q J q t q q t
(3.113)
Hằng số L đủ lớn, sao cho 0 12L ; Các điều kiện ban đầu của sai lệch vị
trí 0e và sai lệch vận tốc 0e thỏa mãn bất phương trình (3.109) và
(3.110) thì thuật toán điều khiển đảm bảo quỹ đạo vị trí khớp q t hội tụ
đến một quỹ đạo mong muốn của vị trí khớp dq t , tức là lim e 0
t
t
3.2.2.2. Sự hội tụ của sai lệch lực
Trong phần này, ta sẽ chứng minh sự hội tụ của lực tương tác t tới
17
một lực tương tác mong muốn d t sau một khoảng thời gian t sao cho
điểm tác động cuối của tay máy Robot luôn luôn tiếp xúc với bề mặt môi
trường. Biến đổi ta thu được
1 1
ons
1
T
c t
T
d
J q H q J q J q H q h t
J q s J q H q J q F K s
(3.124)
Ta thấy, khi q bị chặn dẫn đến J q cũng bị chặn và tất cả các thành
phần h t , s t , F t tiến đến không khi t . Suy ra lim 0
t
.
Như vậy, ta có thể kết luận rằng quỹ đạo lực tương tác t hội tụ tới một
quỹ đạo lực mong muốn d t khi t , có nghĩa là điểm tác động cuối
của tay máy Robot luôn được giữ tiếp xúc với bề mặt của môi trường tương
tác trong thời gian làm việc.
3.3. Kết luận chương 3
Bộ điều khiển thực hiện kết hợp giữa thuật toán điều khiển thích nghi
vị trí và lực với bộ quan sát vận tốc/lực đã được xây dựng trong chương
hai. Như vậy, bộ điều khiển thực hiện điều khiển đồng thời quỹ đạo chuyển
động và lực tương tác của tay máy Robot trong điều kiện có các tham số
động lực học có sự thay đổi trong khi làm việc. Với sự kết hợp này, Bộ
điều khiển chỉ cần sự đo lường về vị trí, các giá trị phản hồi của lực và vận
tốc được lấy từ giá trị ước lượng của vận tốc và lực từ bộ quan sát. Nội
dung nghiên cứu được công bố trong công trình khoa học số [5].
Chương 4:
MÔ PHỎNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI VỊ TRÍ
VÀ LỰC SỬ DỤNG BỘ QUAN SÁT VẬN TỐC/LỰC
4.1. Xây dựng mô hình toán học và các tham số mô phỏng
Các tham số của chuyển động điểm tác động cuối được mô tả trên hình
4.5. Góc nghiêng của bề mặt với trục nằm nằm ngang của hệ tọa độ gốc
18
được chọn 068 , khoảng cách 0.35 m , góc của vị trí ban đầu
của điểm tác động cuối tay máy Robot là 0d(0) 122
. Như
vậy, trong suốt quá trình di chuyển, điểm tác động cuối của tay máy Robot
luôn được giữ vuông góc với bề mặt và sai lệch về hướng ở vị trí ban đầu
bằng 0 và được mô tả như hình 4.5. Thời gian trích mẫu được dùng trong
mô phỏng là T 1 ms .
1x x
fd
id
2ix
1ix
2y x
1x x
0
Hình 4.5. Mô tả chuyển động của điểm tác động cuối
4.2. Sơ đồ mô phỏng
Sơ đồ mô phỏng tổng quát của hệ thống được mô tả trong hình 4.6.
Hình 4.6. Sơ đồ hệ thống
Hình 4.7. Khối động lực học robot và ràng buộc
của môi trường
4.3. Kết quả mô phỏng và nhận xét
Mô phỏng được thực hiện trong ba trường hợp bao gồm: Trường hợp 1
thực hiện mô phỏng không có sự tác động của nhiễu đo lường và sự bất
định tham số động lực học của tay máy Robot. Trường hợp 2 được thực
hiện có sự tác động của nhiễu đo lường. Trường hợp 3 được thực hiện với
19
sự thay đổi của các tham số động lực học của tay máy Robot
4.3.1. Trường hợp không có sự thay đổi của các tham số động lực học và
không có sự tác động của nhiễu đo lường
Kết quả mô phỏng trong trường hợp không xét đến sự ảnh hưởng của
nhiễu đo lường và sự ảnh hưởng của sự thay đổi các tham số động lực học
được thể hiện trên các hình sau:
Hình 4.13, hình 4.14 và hình 4.15, thể hiện sai lệch giữa giá trị đáp ứng và
giá trị đặt của tọa độ điểm tác động cuối của tay máy Robot theo trục x, y
và góc . Kết quả cho thấy, giá trị đáp ứng luôn bám theo giá trị đặt.
Hình 4.13. Sai lệch vị trí theo trục x Hình 4.14. Sai lệch vị trí theo trục y
Các giá trị ước lượng của bộ quan sát vận tốc/lực là lực ước lượng ˆ và
vận tốc ước lượng qˆ được ký hiệu trên các hình vẽ mô phỏng tương ứng là
g và gq . Tương tự như vậy, và iq i 1:3 là đáp ứng lực thực tế và
góc của các khớp.
Hình 4.15. Sai lệch vị trí theo góc Hình 4.16. Lực đặt, đáp ứng lực thực tế và lực đặt
Kết quả thu được trong hình 4.16 cho thấy giá trị đáp ứng lực từ bộ điều
khiển và giá trị lực ước lượng từ bộ quan sát luôn bám theo giá trị lực đặt
sau khoảng thời gian t 0.4 s .
4.3.2. Trường hợp có sự tác động của nhiễu đo lường
Sai lệch vị trí theo các trục được thể hiện trên, hình 4.14 và hình 4.15. Kết
quả mô phỏng cho thấy, bộ điều khiển hoạt động rất hiệu quả khi có sự tác
động của nhiễu đo lường. Đáp ứng lực của bộ điều khiển đạt được lực đặt
sau khoảng thời gian nhỏ t 0.7 s .
20
Hình 4.27. Sai lệch vị trí theo trục x với sự tác
động của nhiễu đo lường
Hình 4.28. Sai lệch vị trí theo trục y với sự tác
động của nhiễu đo lường
Các đáp ứng của lực từ bộ điều khiển và sai lệch với lực đặt được thể hiện
trong hình 4.30 và hình 4.31.
Hình 4.30. Đáp ứng lực từ bộ điều khiển khi với
nhiễu đo lường
Hình 4.31. Sai lệch lực khi có tác động của nhiễu
đo lường
Giá trị ước lượng vận tốc từ bộ quan sát NGPI trong trường hợp có tác
động của nhiễu đo lường được thể hiện trong các hình 4.34, hình 4.35 và
hình 4.36.
Hình 4.36. Vận tốc ước lượng khớp 3 khi có nhiễu
đo lường
Hình 4.37. Sai lệch vận tốc ước lượng khớp 1 khi
có nhiễu đo lường
Sai lệch giữa giá trị ư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_thuat_toan_thich_nghi_dieu_khien.pdf