Nguyên nhân của những hạn chế về thực trạng phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam thời gian vừa quan
Thứ nhất, phát triển thương mại theo hướng bền vững là một chủ trương đòi hỏi sự đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, các ngành và doanh nghiệp.
Thứ hai, thể chế, chính sách thương mại còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng thực tiễn hội nhập quốc tế.
Thứ ba, Việt Nam tham gia các cam kết quốc tế, đặc biệt FTA thế hệ mới mang tính bị động, chưa có chiến lược rõ ràng, đặc biệt sự sẵn sàng và sự chuẩn bị chưa tốt.
Thứ tư, yếu kém về kết cấu hạ tầng và công nghiệp hỗ trợ dẫn đến hệ quả là không ít ngành hàng phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu, bị động trong sản xuất, giá trị gia tăng thấp
Thứ năm, đội ngũ và trình độ lao động thương mại phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thứ sáu, nguồn lực đầu tư cho phát triển thương mại còn gặp nhiều khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Thứ bảy, hạn chế về năng lực thực thi các quy định về môi trường, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, vùng nuôi trồng thuỷ sản.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là sự phát triển xuất khẩu mà kết quả của nó đáp ứng các yêu cầu về bền vững - ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và cải thiện môi trường.
c. Mục tiêu phát triển thương mại theo hướng bền vững
Thứ nhất, phát triển quy mô thương mại theo hướng bền vững. Phát triển thương mại theo hướng bền vững phải duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định, dài hạn về quy mô, tốc độ của thương mại nội địa và thương mại xuất nhập khẩu.
Thứ hai, phát triển cơ cấu thương mại theo hướng bền vững. Đảm bảo chất lượng tăng trưởng thương mại trên cơ sở cơ cấu thị trường và sản phẩm bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, từng bước hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thứ ba, đảm bảo chất lượng phát triển thương mại theo hướng bền vững. Nâng cao giá trị gia tăng của thương mại, tăng tỷ trọng hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, giảm tỷ trọng sản phẩm thô; tăng cường năng lực và hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết quả của phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững đảm bảo tính cân đối, hài hoà giữa ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
1.1.3. Sự cần thiết của phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của các quốc gia hiện nay
Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.
a. Sự cần thiết phải phát triển thương mại theo hướng bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thứ nhất, quá trình phát triển thương mại đã tạo nên sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và thu nhập giữa các vùng miền, lý do sự khác nhau về cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, giao thông vận tải, về nguồn vốn đầu tư, về trình độ lao động, dẫn đến sự khác nhau về năng lực tiếp cận thị trường cũng khác nhau.
Thứ hai, hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá, đặt trong bối cảnh đó, quốc gia muốn tận dụng được dòng vốn đầu tư quốc tế, dòng chảy công nghệ tiên tiến, khoa học kỹ thuật hiện đại để phát triển kinh tế thì phải tích cực và chủ động mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại.
Thứ ba, việc nhập khẩu những thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường sinh thái Vì vậy, rất cần thiết các quốc gia phải xây dựng chiến lược phát triển thương mại theo hướng bền vững phù hợp với thực lực và lợi thế của quốc gia mình trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
b. Những vấn đề đặt ra cho phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của các quốc gia hiện nay
- Phải có hiểu biết đầy đủ về hội nhập quốc tế và tự do hoá thương mại.
- Phải có chiến lược phát triển và bước đi thích hợp trong từng thời kỳ hội nhập quốc tế
- Phải có một bộ máy Nhà nước đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả để ổn định tình hình chính trị và quản lý nền kinh tế giữ vững đường hướng trên cơ sở đảm bảo tính độc lập, tự chủ, chủ quyền của dân tộc, tập trung vào đúng chức năng vai trò, tạo điều kiện chung, đòn bẩy và động lực
- Mục tiêu hội nhập quốc tế thành công và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, phải dựa vào sức mạnh trong nước là chính, phải nội sinh hoá ngoại lực, nâng cao vị thế quốc gia.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.2.1. Nội dung và các tiêu chí phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.2.1.1. Nội dung cơ bản phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững của các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
a. Phát triển về quy mô thương mại theo hướng bền vững
Phát triển thương mại theo hướng bền vững phải duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định, dài hạn về quy mô, tốc độ của thương mại nội địa và thương mại quốc tế.
Mở rộng thị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại trong nước, phát triển hàng hoá có lợi thế cạnh tranh, xây dựng thương hiệu hàng hoá trong nước. Đảm bảo số lượng và cơ cấu hàng hoá lưu thông thông suốt trong cả nước, đặc biệt là các vùng nông thô, vùng sâu vùng xa.
Phát triển các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, nâng cao giá trị gia tăng từ thương mại và năng lực hàng hóa xuất khẩu vào chuỗi giá trị toàn cầu; đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu, đa phương hoá mối quan hệ, mở rộng quan hệ giao thương với các quốc gia trên thế giới.
b. Phát triển cơ cấu thương mại theo hướng bền vững
Tích cực chuyển dịch cơ cấu thương mại hướng về xuất khẩu, góp phần tạo ra một nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, phù hợp với thị trường và phân công lao động quốc tế.
Chuyển dịch tăng trưởng thương mại chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Xây dựng chiến lược dài hạn về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Thay đổi mô hình lưu thông hàng hóa theo hướng sạch hơn và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên không tái tạo, giảm tối đa chất thải độc hại và khó phân hủy.
c. Đảm bảo chất lượng phát triển thương mại theo hướng bền vững
Nâng cao giá trị gia tăng của thương mại, tăng tỷ trọng hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, giảm tỷ trọng sản phẩm thô; tăng cường năng lực và hiệu quả tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết quả của phát triển thương mại theo hướng phát triển bền vững đóng góp tích cực vào phát triển bền vững nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, gắn liền với sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, và gắn với mục tiêu xoá đói giảm nghèo và đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc giải quyết việc làm cho người lao động, tạo mở việc làm có giá trị gia tăng cao.
1.2.1.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế
a. Quy mô phát triển thương mại theo hướng bền vững
Tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
Tốc độ tăng tổng mức LCHH
=
Tổng mức LCHH năm tn - Tổng mức LCHH năm tn-1
x 100% (2.1)
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm tn-1
Chỉ tiêu này duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng tổng mức hàng hoá lưu thông trong kỳ nghiên cứu là đảm bảo theo sự phát triển bền vững.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
=
KN Xuất khẩu năm tn – KN Xuất khẩu năm tn-1
x 100 (2.2)
KN Xuất khẩu năm tn-1
Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá
=
KN Nhập khẩu năm tn – KN Nhập khẩu năm tn-1
x 100 (2.3)
KN Nhập khẩu năm tn-1
b. Cơ cấu thương mại theo hướng bền vững
Cơ cấu XK(NK)nhóm hàng/SITC/thị trường
=
Giá trị XK(NK) nhóm hàng/ SITC/ thị trường
x 100 (2.4)
Tổng giá trị XK (NK)
c. Chất lượng thương mại theo hướng bền vững
Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Đối với mục tiêu phát triển thương mại theo hướng bền vững, xu hướng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu là sự chuyển dịch từ việc tham gia vào quá trình sản xuất giản đơn, có giá trị gia tăng thấp sang những mắt xích có giá trị gia tăng cao hơn như R&D, thiết kế, marketing, phân phối
Đóng góp của thương mại trong GDP
Tỷ trọng đóng thương mại trong GDP
=
Giá trị thương mại
x 100 (2.7)
∑ Giá trị GDP kinh tế
Tốc độ tăng của thương mại trong GDP tăng ổn định, liên tục trong quãng thời gian dài thì phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng tích cực, nền kinh tế tốt và định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Phát triển thương mại gắn với mục tiêu xã hội
- Số lao động thương mại trong tổng lực lượng lao động của quốc gia
Tỷ trọng lao động thương mại trong tổng lao động
=
Số lao động thương mại
x 100 (2.8)
Tổng số lao động quốc gia
- Thu nhập lao động thương mại trên thu nhập lao động bình quân cả nước
Thu nhập bình quân của lao động trong ngành thương mại là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật của lao động trong ngành thương mại thu được, tính bình quân trong một kỳ nhất định, phản ánh mức sống của người lao động, thực trạng về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, là cơ sở để hoạch định chính sách thương mại.
Phát triển thương mại gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường
Tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên không tái tạo/GDP
=
Giá trị xuất khẩu tài nguyên không tái tạo
x 100% (2.9)
∑ Giá trị GDP kinh tế
Ngoài ra, chính sách thúc đẩy phát triển thương mại và bảo vệ môi trường cũng phản ánh sự phát triển thương mại theo hướng bền vững như khả năng kiểm soát về môi trường của Nhà nước đối với các hoạt động thương mại, ý thức về môi trường của doanh nghiệp
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại theo hướng phát
1.2.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về mô hình phát triển kinh tế
Mô hình tăng trưởng kinh tế có vai trò định hướng cho các chiến lược phát triển kinh tế nói chung và phát triển thương mại nói riêng tại từng giai đoạn khác nhau. Luật pháp, chính sách, thể chế thương mại đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại theo hướng bền vững, yêu cầu mỗi quốc gia phải xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại hợp lý, phù hợp với nền kinh tế trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế.
1.2.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại
Urs Zollinger và cộng sự (2007), Dương Thị Tình (2015) và Hồ Trung Thành (2009) cho rằng toàn cầu hoá ảnh hưởng tích cực đến phát triển thương mại theo hướng bền vững. Toàn cầu hoá đẩy mạnh tự do hóa các hoạt động tài chính và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng mang lại nhiều thách thức như sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, sự cạnh tranh khốc liệt, sự phụ thuộc và chịu chi phối của các nước giàu, gia tăng những vấn đề bất bình đẳng và tệ nạn xã hội
1.2.2.3 Nhóm nhân tố thuộc về trình độ phát triển nền kinh tế
a. Lao động: UNCED (1992) đã nêu con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hướng vào con người. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có lao động chất lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội ổn định.
b. Khoa học công nghệ. Sharon Beder (1994) cho rằng khoa học công nghệ giúp tăng trưởng kinh tế liên tục trong một thế giới hữu hạn thông qua việc tìm các nguồn mới hoặc cung cấp các giải pháp thay thế, tái sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất.
c. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Liu Ligang (2001) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại theo hướng bền vững. Theo United Nations (2015), cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, thúc đổi sự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Từ kinh nghiệm của các nước về việc kết hợp chính sách thương mại và chính sách môi trường có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau:
Một là, kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế dựa vào tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh “tĩnh” và “động” của đất nước.
Hai là, điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng “rút ngắn”, chuyển từ cơ cấu phát triển các ngành có hàm lượng lao động cao sang các ngành có hàm lượng vốn, công nghệ cao, có khả năng tiếp ứng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Ba là, xác định đúng đắn vị trí đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm điểm tựa khởi đầu để phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế về thuế quan, giảm hàng rào kỹ thuật, các hạn chế, cấm và cấp phép đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện một chính sách tự do hoá thương mại kết hợp với bảo hộ hợp lý.
Năm là, cần hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài, phù hợp với tiến trình hội nhập, thích ứng với chuyển đổi kinh tế khu vực và thế giới.
Sáu là, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu hạ tầng tốt, tạo môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh.
Chương 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Khái quát về quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Hội nhập quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, là trọng tâm xuyên suốt của công cuộc đổi mới đất nước. Tính đến tháng 02 năm 2020, Việt Nam tham gia 16 FTA song phương và đa phương (12 FTA đang có hiệu lực, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực, 3 FTA đang trong quá trình đàm phán). Tổng số đối tác đang có FTA với Việt Nam là 21 quốc gia, nếu 16 FTA có hiệu lực thì tổng số đối tác tăng lên là 57 quốc gia. Việt Nam tham gia vào WTO và FTA thế hệ mới đã đánh dấu hai làn sóng hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Kết quả của các bước hội nhập là nền kinh tế Việt Nam đã trở thành một nền kinh tế mở, với mức tự do hóa tương đối mạnh mẽ, môi trường kinh doanh, thể chế kinh tế của Việt Nam phù hợp hơn với thông lệ thế giới và các chuẩn mực kinh tế thị trường cơ bản. Kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn thời kỳ trước đổi mới. Năm 2019, GDP Việt Nam tăng 7,02%. Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo sức ép để Việt Nam hoàn thiện khung khổ chính sách, pháp luật nội địa về kinh tế, các thiết chế kinh tế cũng như phương thức vận hành nền kinh tế theo tiêu chuẩn thế giới.
2.1.2. Thực trạng phát triển thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam
2.1.2.1 Thực trạng phát triển thương mại nội địa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thương mại nội địa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế bền vững, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tham gia ngày càng sâu vào hội nhập quốc tế. Việt Nam hình thành thị trường nội địa thống nhất, ổn định và thông suốt trên cả nước và ngày càng tham gia tích cực vào xu hướng hội nhập quốc tế. Ngoài ra, hội nhập quốc tế góp phần xuất hiện nhiều phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại như sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của các loại hình thương mại hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm..). Việc toàn cầu hoá thuế nhập khẩu dẫn đến sự gia tăng nhanh nguồn hàng nhập khẩu từ các nước vào Việt Nam với giá thành rẻ, chất lượng và mẫu mã phong phú. Điều này sẽ gây sức ép cạnh tranh đến sản xuất trong nước, doanh nghiệp và nông dân Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm nông sản sẽ dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập quốc tế.
2.1.2.2 Thực trạng phát triển thương mại xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Hai làn sóng hội nhập quốc tế là bước ngoặt đánh dấu sự tích cực, chủ động của Việt Nam tham gia thương mại toàn cầu. Thương mại xuất nhập khẩu không những đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra những thay đổi quan trọng đối với sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chất lượng tăng trưởng lại chưa thể hiện sự bền vững, chưa thể hiện rõ xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xuất khẩu chủ yếu là các ngành công nghiệp trình độ thấp, sử dụng nhiều lao động và giá trị gia tăng thấp và ở vị trí thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng phát triển quy mô phát triển thương mại theo hướng bền vững
2.2.1.1 Tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ Việt Nam liên tục tăng qua các năm từ 1995 đến nay, góp phần tích cực đối với hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hoá trên thị trường nội địa, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ năm 2019 đạt 3.751.335 tỷ đồng.
2.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Nguồn: Tổng cục thống kê (2020)
Hình 2.5: Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1995 - 2019
Năm 2019 là năm thứ 4 liên tiếp Việt Nam đạt thặng dư thương mại, điều đó tạo đà cho mục tiêu cải thiện cán cân thương mại theo hướng tích cực. Xuất khẩu Việt Nam tăng 8,1% năm 2019, chủ yếu xuất khẩu điện tử tăng mạnh. Điều đó phản ánh vị thế của Việt Nam với thế giới cũng như hiệu quả trong chiến lược điều hướng thương mại của Nhà nước.
2.2.2 Thực trạng phát triển cơ cấu thương mại theo hướng bền vững
2.2.2.1 Cơ cấu xuất khẩu, nhập khẩu theo nhóm hàng
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có sự chuyển dịch rõ nét theo hướng giảm dần tỷ trọng hàng nguyên liệu thô và sơ chế, tăng dần tỷ trọng hàng chế biến, chế tạo. Giai đoạn 2011 đến nay, cơ cấu hàng công nghiệp nặng và khoáng sản lại chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng hàng hoá xuất khẩu, do xu hướng gia tăng đột biến của mặt hàng điện thoại, linh kiện và phần lớn các mặt hàng này đều từ khu vực FDI; tiềm ẩn sự phát triển thiếu bền vững vì xuất khẩu sản phẩm có giá trị gia tăng ít. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu hàng hoá chuyển dịch theo hướng tích cực dù không đáng kể. Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam chưa hướng vào phần cốt lõi của phát triển bền vững.
2.2.2.1 Cơ cấu xuất khẩu, nhập khẩu theo tiêu chuẩn ngoại thương quốc tế (SITC)
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có xu hướng giảm dần tỷ trọng các mặt hàng thô hoặc mới sơ chế. Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam xét theo tiêu chuẩn ngoại thương cũng không biến động mạnh. Giá trị nhập khẩu các mặt hàng phục vụ hoạt động gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.. Nói cách khác, gia tăng xuất khẩu đồng nghĩa với gia tăng nhập khẩu.
2.2.2.3 Cơ cấu xuất khẩu, nhập khẩu theo thị trường
Thực hiện đường lối hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thị trường xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa. Cơ cấu của các đối tác xuất khẩu của Việt Nam khá đồng đều và ổn định, trừ Nhật Bản có xu hướng ngày càng giảm. Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có sự dịch chuyển theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Năm 2019, sáu quốc gia và khu vực trên chiếm 80,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
2.2.3 Thực trạng chất lượng phát triển thương mại theo hướng bền vững
2.2.3.1 Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Thương mại Việt Nam mới chỉ tham gia vào chuỗi giá trị dựa trên giá cả mà chưa có sự đầu tư về nguồn nhân lực, trình độ công nghệ để tham gia vào những chuỗi giá trị dựa trên chất lượng và năng suất. Do đó, để thu được giá trị lớn hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam cần vượt qua khỏi khâu sản xuất, lắp ráp và đầu tư nhiều hơn vào những khâu tiền sản xuất như nghiên cứu và phát triển, thiết kế.. hoặc những khâu hậu sản xuất như marketing, phân phối
2.2.3.2 Đóng góp của thương mại trong GDP
Trong giai đoạn 1995-2019, giá trị thương mại Việt Nam có xu hướng tăng đều vào các năm cuối kỳ nghiên cứu. Thương mại đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế chung của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn sâu hơn có thể thấy tăng trưởng GDP và xuất khẩu cơ bản dựa vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Khu vực kinh tế trong nước liên tục nhập siêu ở quy mô lớn trong khi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài liên tục có thặng dư. Điều này cho thấy sự chưa bền vững trong phát triển thương mại ở Việt Nam hiện nay, nguy cơ nền kinh tế bị lệ thuộc vào FDI và sự hạn chế trong việc tận dụng các cơ hội từ hội nhập.
2.2.3.3. Đóng góp của thương mại vào mục tiêu bảo vệ môi trường
Trong kỳ nghiên cứu, phát triển thương mại đã có những đóng góp vào việc duy trì, phát triển sinh học và bảo vệ môi trường, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, phát triển thương mại kéo theo các vấn đề về ô nhiễm môi trường, điển hình là ô nhiễm không khí. Đặc biệt là hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ đang diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam. Việc đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đã làm diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp, chất lượng rừng chưa được cải thiện. Khai thác gỗ trái phép là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng.
2.2.3.4 Đóng góp của thương mại vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo
Quy mô thương mại ngày càng mở rộng sẽ tạo ra nhiều công việc cho xã hội. Nhờ thương mại tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 1995-2019, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 37,4% năm 1998 xuống dưới 4% năm 2019. Thương mại và xuất khẩu hàng hoá tăng nhanh đã góp phần làm tăng GDP, do đó làm tăng thu nhập bình quân đầu người. Nhìn chung, thu nhập của lao động thương mại tăng tạo ra nguồn động viên, khích kệ lớn cho lao động thương mại cải thiện cuộc sống.
2.2.4 Thực trạng chính sách phát triển thương mại theo hướng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam
- Chính sách mặt hàng: Chính sách quản lý mặt hàng thiết yếu, chính sách quản lý chất lượng hàng hoá, chính sách xây dựng thương hiệu quốc gia, chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Chính sách thương nhân
- Chính sách thị trường:
+ Chính sách phát triển thương mại nội địa,
+Chính sách phát triển thương mại xuất nhập khẩu,
+ Chính sách thuế quan,
+ Các biện pháp hạn chế định lượng,
+ Hạn ngạch thuế quan,
+ Chính sách phòng vệ thương mại
- Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
2.2.5 Phân tích kết quả tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.2.5.1 Mô hình nghiên cứu
∆PTTMTHBVt=α+i=0nβi∆MHPTKTt-i+j=0mβj∆HNQTt-j+k=0qβk∆TDPTKTt-k+γ1MHPTKT+γ2HNQTt-1+γ3TDPTKTt-1+εt
Các kí hiệu: ∆ là kí hiệu cho các biến dừng; t-i, t-j, t-k lần lượt là các độ trễ của biến nghiên cứu
2.2.5.2. Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên trong GDP (XKTN)
Với hai kiểm định về tự tương quan và phương sai sai số thay đổi đều thỏa mã (p-value của cả hai kiểm định đều lớn hơn 0.05) nên mô hình đạt tin cậy để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố lên xuất khẩu tài nguyên
Kết quả phân tích hồi quy qua mô hình ARDL chỉ ra GDP, ICOR, FTA có ảnh hưởng ngược chiều lên xuất khẩu tài nguyên trong ngắn hạn (hệ số beta âm và p-value đều nhỏ hơn 0.05). Kết quả này chỉ ra nếu một trong các yếu tố GDP, ICRO hay FTA tăng sẽ làm cho tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên giảm đi và ngược lại. Trong dài hạn, các yếu tố Openess, FTA và GCI có ảnh hưởng ngược chiều lên tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên. Kết quả này cho thấy chiến lược dài hạn cho việc thay đổi tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên cần tập trung vào OPENESS, FTA và GCI do các yếu tố GDP hay ICOR chỉ có ảnh hưởng trong ngắn hạn
Các yếu tố tăng trưởng kinh tế tư nhân GE_PRIVATE, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (LB_AGRI)có tác động cùng chiều lên tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên trong ngắn hạn (hệ số beta dương và p-value đều nhỏ hơn 0.05). Tuy nhiên trong dài hạn chỉ có tỷ lệ lao động trong nông nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều lên tỷ lệ xuất khẩu tài nguyên.
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là LB
Kết quả phân tích cho biến phụ thuộc LB chỉ ra trong cả ngắn hạn và dài hạn thì ICOR, OPeness có ảnh hưởng cùng chiều lên tỷ lệ lao động LB (hệ số beta dương và p-value nhỏ hơn 0.05). Trong ngắn hạn việc tăng ICRO hay Openess giúp tỷ lệ lao động LB tăng lên và ngược lại
Các yếu tố tă trưởng trong lĩnh vực tư nhân GE_PRIVATE, FDI có ảnh hưởng ngược chiều lên tỷ lệ lao động LB trong ngắn hạn (hệ số beta âm và p-value nhỏ hơn 0.05). Tuy nhiên, trong dài hạn chỉ có FTA là ảnh hưởng ngược chiều lên tỷ lệ lao động LB (hệ số trong dài hạn dương và p-value nhỏ hơn 0.05).
Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là TM
Theo kết quả định lượng của các hệ số biến (∆GDP, ∆ICOR, ∆GE_PRIVATE, ∆OPENESS, ∆FDI, ∆LB_AGRI), các yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến sự đóng góp của thương mại trong GDP, phản ảnh sự tác động tích cực đến nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phù hợp với thực trạng phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam. Kết quả mô hình định lượng, hệ số biến ∆GCI (chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu) không giải thích cho sự phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam trong mẫu nghiên cứu như kỳ vọng.
Kết quả định lượng của các hệ số phù hợp với thực trạng phát triển thương mại theo hướng bền vững ở Việt Nam.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
2.3.1. Những thành công và hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_thuong_mai_theo_huong_ben_vung_o.docx